Từ kìa đứng trước một câu có nghĩa là gì năm 2024
Xin chào các em học sinh thân mến, chúng ta lại đến với một bài học mới nữa rồi, các em đã sẵn sàng chưa nào. Ở bài viết này, HOCMAI sẽ gửi tới các em kiến thức về chỉ từ, chắc hẳn các em đã biết đến kiến thức này rồi nhưng không phải bạn nào cũng nắm rõ lý thuyết và làm bài tập về chỉ từ mà không có chút sai sót nào. Hãy cùng nhau ôn lại các em nhé! Show
Chỉ từ là các đại từ chỉ định, có chức năng chỉ, trỏ vào các sự vật, hiện tượng, giúp cho người đọc xác định được sự vật, hiện tượng đó trong một khoảng thời gian và không gian nhất định. Chỉ từ là một trong những từ loại trong từ vựng tiếng Việt được sử dụng cả trong văn nói và văn viết. Một số chỉ từ thường dùng là: này, nọ, kia, kìa, đấy, ấy, đó, đây,… II. Phân loại chỉ từDựa vào mục đích sử dụng của người nói, chỉ từ được chia làm ba loại:
Ví dụ: “Tôi không thích đôi giày này”. Chỉ từ “này” cho thấy vị trí của người nói đang ở gần đôi giày được nói đến.
Ví dụ: “Tôi ra đằng này một chút”. Từ “này” ở đây vừa được sử dụng để chỉ địa điểm xác định vừa được dùng để chỉ địa điểm không xác định.
Ta có thể thấy nhiều chỉ từ chỉ vị trí cũng là chỉ từ chỉ thời gian.
Ví dụ: “Trước đây, đường phố đông đúc hơn bây giờ”.
Ví dụ: “Một ngày kia chúng tôi sẽ trở lại Hà Nội”.
Ví dụ: Bạn giải bài như vậy là sai rồi. III. Vai trò của chỉ từChỉ từ có thể đảm nhiệm ba nhiệm vụ chính trong câu: Chỉ từ làm phụ ngữ, chỉ từ làm trạng ngữ, chỉ từ làm chủ ngữ. 1. Chỉ từ làm phụ ngữ trong câuVí dụ: “Ngôi nhà đó từ trước đến nay đều được mọi người trong gia đình trân trọng”. Trong câu này, từ “đó” là chỉ từ có vai trò phụ ngữ đứng sau và bổ nghĩa cho danh từ “ngôi nhà”. 2. Chỉ từ làm trạng ngữ trong câuVí dụ: “Bữa kia, ba tôi hái được rất nhiều cà chua ngoài vườn”. Trong câu này, từ “kia” là chỉ từ đóng vai trò trạng ngữ bổ nghĩa thời gian cho “Bữa”. 3. Chỉ từ làm chủ ngữ trong câuVí dụ: “Đó không phải là điều mà tôi đang nói tới”. Trong câu này, từ “đó” vừa là chủ ngữ, vừa là chỉ từ trỏ sự vật xác định theo không gian câu nói. IV. Bài tập về chỉ từBài tập 1: Em hãy viết một đoạn văn trong đó sử dụng ít nhất hai chỉ từ và phân loại những chỉ từ đó.Bài mẫu: Hôm nay cô giáo giao cho lớp chúng em một bài toán vô cùng khó. Bài này là một bài liên quan đến công thức lượng giác nâng cao. Cả lớp em ai nấy đều vò đầu bứt tóc, nghĩ mãi không ra. Tới giờ ra chơi, chúng em tiếp tục thảo luận và bàn bạc về bài toán đó, cùng nhau tìm ra cách giải bài toán. Cuối cùng, bạn Giang, lớp trưởng của lớp đã tìm ra cách để giải bài và được cô giáo mời lên bảng chữa bài cho cả lớp. Bạn Giang chính là bạn học giỏi nhất và học chăm chỉ nhất lớp em. Chúng em đều rất ngưỡng mộ và coi bạn ấy như là tấm gương cho chúng em noi theo. Chỉ từ đã được in đậm trong bài. Trong số đó thì “nay” là chỉ từ chỉ thời gian, “này”, “đó”, “ấy” là chỉ từ chỉ vị trí. Bài tập 2: Các em hãy xác định chỉ từ trong những câu sau và phân loại.
Hướng dẫn làm bài:
⇒ Chỉ từ chỉ vị trí.
⇒ Chỉ từ chỉ thời gian.
⇒ “đó” là chỉ từ chỉ thời gian. ⇒ “ấy” là chỉ từ chỉ vị trí.
⇒ “kia” là chỉ từ chỉ thời gian. ⇒ “đó” là chỉ từ chỉ thời gian
⇒ Chỉ từ chỉ thời gian.
⇒ Chỉ từ chỉ thời gian
⇒ Chỉ từ chỉ thời gian
⇒ “kìa” là chỉ từ chỉ vị trí. ⇒ “kia” là chỉ từ chỉ vị trí.
⇒ Chỉ từ chỉ vị trí.
⇒ Chỉ từ chỉ vị trí. Bài tập 3: Các em hãy đặt mười câu bất kỳ có sử dụng chỉ từ và nêu vai trò của chúng trong câu.Hướng dẫn làm bài:
⇒ Chi từ làm phụ ngữ.
⇒Chỉ từ làm trạng ngữ.
⇒Chỉ từ làm phụ ngữ.
⇒Chỉ từ làm trạng ngữ.
⇒ Chỉ từ làm phụ ngữ.
⇒ Chỉ từ làm chủ ngữ.
⇒ Chỉ từ làm phụ ngữ.
⇒ CHỉ từ làm phụ ngữ.
⇒ Chỉ từ làm chủ ngữ.
⇒ Chỉ từ làm phụ ngữ. Bài viết liên quan các em học sinh có thể tham khảo:
Vậy là bài học chỉ từ đã kết thúc. Các em học sinh thấy có dễ dàng không nào? Chúng ta hãy kiếm thêm thật nhiều bài tập để luyện thêm tại nhà, điều đó sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức hơn. |