Trong các cách viết sau dấu là cách viết địa chỉ của ô

Nghị định 30 quy định: Sau dấu chấm câu [.]; sau dấu chấm hỏi [?]; sau dấu chấm than [!] và khi xuống dòng thì phải viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh.

Ngoài quy định trên, Nghị định 30 không hề có quy định nào khác yêu cầu phải viết hoa chữ cái đầu tiên sau dấu chấm phẩy. Vì thế, sau dấu chấm phẩy thì không cần viết hoa.
 

2.  Cách viết hoa danh từ riêng chỉ người

Danh từ riêng chỉ người phải viết hoa theo nguyên tắc:

- Đối với tên người Việt Nam

+ Tên thông thường: Viết hoa chữ cái đầu tất cả âm tiết của danh từ riêng chỉ tên người. Ví dụ: Hồ Chí Minh, Nguyễn Ái Quốc…

+ Tương tự, với tên hiệu, tên gọi nhân vật lịch sử cũng viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết. Ví dụ: Vua Hùng, Ông Gióng, Bà Triệu, Bác Hồ, Cụ Hồ,...

- Tên người nước ngoài phiên âm chuyển sang tiếng Việt

+ Trường hợp phiên âm sang âm Hán - Việt thì viết theo quy tắc viết tên người Việt Nam. Ví dụ: Thành Cát Tư Hãn, Kim Nhật Thành, Mao Trạch Đông...

+ Trường hợp phiên âm không sang âm Hán - Việt [phiên âm trực tiếp sát cách đọc] thì Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất trong mỗi thành phần. Ví dụ: Phri-đrích Ăng-ghen, Vla-đi-mia I-lích Lê-nin...
 

3. Cách viết hoa tên địa lý

3.1. Tên địa lý Việt Nam

Tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung với tên riêng của đơn vị hành chính đó. Danh từ chung bao gồm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; xã, phường, thị trấn.

Tên đơn vị hành chính sẽ được viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành tên riêng và không dùng gạch nối.

Ví dụ: thành phố Lạng Sơn, tỉnh Thái Bình...

- Nếu tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung kết hợp với chữ số, tên người, tên sự kiện lịch sử thì viết hoa cả danh từ chung chỉ đơn vị hành chính đó. Ví dụ: Quận 3, Phường Điện Biên Phủ,...

Có 02 trường hợp viết hoa tên địa lý đặc biệt là: Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Tên địa lý được cấu tạo giữa danh từ chung chỉ địa hình như sông, núi, hồ, biển, cửa, bến, cầu, vũng, lạch, vàm… với danh từ riêng chỉ có một âm tiết mà trở thành tên riêng của địa danh đó thì viết hoa tất cả các chữ cái tạo nên địa danh.

Ví dụ: Vũng Tàu, Cửa Lò, Lạch Trường, Vàm Cỏ, Cầu Giấy,...

- Trường hợp danh từ chung chỉ địa hình đi liền với danh từ riêng: Không viết hoa danh từ chung mà chỉ viết hoa danh từ riêng. Ví dụ: biển Cửa Lò, chợ Bến Thành, sông Vàm Cỏ, vịnh Hạ Long,...

- Tên địa lý chỉ một vùng, miền hoặc khu vực nhất định được cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với từ chỉ phương hướng khác thì viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi đó.

Đối với tên địa lý chỉ vùng, miền riêng được cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với danh từ chỉ địa hình thì viết hoa các chữ cái đầu mỗi âm tiết. Ví dụ: Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Bộ,...

3.2. Tên địa lý nước ngoài phiên âm chuyển sang tiếng Việt

Tương tự như cách viết hoa tên riêng, tên địa lý nước ngoài phiên âm chuyển sang tiếng Việt phải viết hoa như sau:

- Tên địa lý phiên âm sang âm Hán - Việt thì viết theo quy tắc viết hoa tên địa lý Việt Nam. Ví dụ: Bắc Kinh, Pháp, Anh, Mỹ...

- Tên địa lý phiên âm không sang âm Hán - Việt thì viết hoa theo quy tắc viết hoa tên người nước ngoài. Ví dụ: Men-bơn, Mát-xcơ-va...

Hướng dẫn quy tắc viết hoa chuẩn nhất [Ảnh minh họa]

4. Cách viết hoa tên cơ quan, tổ chức

4.1. Đối với tên cơ quan, tổ chức của Việt Nam

- Viết hoa chữ cái đầu của các từ hoặc cụm từ chỉ loại hình, chức năng, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức.

Ví dụ: Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau…

- Một số trường hợp viết hoa đặc biệt cần tự ghi nhớ: Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn phòng Trung ương Đảng, ...

4.2. Đối với tên cơ quan, tổ chức nước ngoài

- Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài đã dịch nghĩa thì viết hoa theo quy tắc viết tên cơ quan, tổ chức của Việt Nam. Ví dụ: Liên hợp quốc, Tổ chức Y tế thế giới…

- Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài được sử dụng trong văn bản ở dạng viết tắt thì viết in hoa như nguyên ngữ hoặc chuyển tự La-tinh nếu nguyên ngữ không thuộc hệ La-tinh. Ví dụ: WTO, WHO, UNESCO, ASEAN...          

5. Các trường hợp đặc biệt phải viết hoa

- Danh từ thuộc trường hợp đặc biệt: Nhân dân, Nhà nước.

-  Tên các huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự thì viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết của các thành phần tạo thành tên riêng và các từ chỉ thứ, hạng. Ví dụ: Nghệ sĩ Nhân dân, Anh hùng Lao động, Huân chương Sao vàng...

- Tên chức vụ, học vị, danh hiệu thì viết hoa tên chức vụ, học vị nếu đi liền với tên người. Ví dụ: Thủ tướng Chính phủ, Giáo sư Tôn Thất Tùng, Chủ tịch Quốc hội...

- Danh từ chung đã riêng hóa

Viết hoa chữ cái đầu của từ, cụm từ chỉ tên gọi đó trong trường hợp dùng trong một nhân xưng, đứng độc lập và thể hiện sự trân trọng. Ví dụ: Bác, Người [chỉ Chủ tịch Hồ Chí Minh], Đảng [chỉ Đảng Cộng sản Việt Nam],...

- Tên các ngày lễ, ngày kỷ niệm thì viết hoa chữ cái đầu của âm tiết tạo thành tên gọi ngày lễ, ngày kỷ niệm.

Ví dụ:

Ngày Quốc tế Lao động 1/5, ngày Quốc khánh 2/9, ngày Tổng tuyển cử đầu tiên, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10...

- Tên các loại văn bản thì viết hoa chữ cái đầu của tên loại văn bản và chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi của văn bản nếu nói đến một văn bản cụ thể.

Ví dụ: Bộ luật Dân sự, Bộ luật Hình sự, Luật Lao động...

- Viết hoa chữ cái đầu của phần, chương, mục, tiểu mục, điều của một văn bản nếu viện dẫn văn bản đó.

Ví dụ: Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 103 Mục 5 Chương XII Phần I Bộ luật Hình sự.

- Tên các năm âm lịch, các ngày tết, ngày và tháng trong năm

+ Tên các năm âm lịch thì viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi. Ví dụ: Mậu Tuất, Mậu Thân, Kỷ Tỵ, Tân Hợi...

+ Tên các ngày tết thì vết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi.

Ví dụ: tết Nguyên đán, tết Trung thu.

- Tên các ngày trong tuần và tháng trong năm thì viết hoa chữ cái đầu của âm tiết chỉ ngày và tháng trong trường hợp không dùng chữ số. Ví dụ: thứ Hai, thứ Ba, tháng Năm, tháng Sáu...

- Tên các sự kiện lịch sử và các triều đại thì viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành sự kiện và tên sự kiện, trong trường hợp có các con số chỉ mốc thời gian thì ghi bằng chữ và viết hoa chữ đó. Ví dụ: Triều Lý, Triều Trần, Cách mạng tháng Tám,...

- Tên các tác phẩm, sách báo, tạp chí thì viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên tác phẩm, sách báo. Ví dụ: tạp chí Cộng sản, từ điển Bách khoa toàn thư...

Trên đây là thông tin về Quy tắc viết hoa: Sau dấu chấm phẩy có viết hoa không? Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> Dấu giáp lai là gì? Đóng dấu giáp lai thế nào cho chuẩn?

Sau dấu hai chấm viết hoa hay viết thường? có lẽ là một trong những câu hỏi được khá nhiều người quan tâm, thắc mắc. Vậy cách viết như nào mới đúng và phù hợp. Hãy cùng theo dõi bài viết để giải đáp cho câu hỏi Sau dấu hai chấm viết hoa hay viết thường?

Trước đây, Thông tư 01/2011/TT-BNV có quy định: “ Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh: Sau dấu chấm câu [.]; sau dấu chấm hỏi [?]; sau dấu chấm than [!]; sau dấu chấm lửng […]; sau dấu hai chấm [:]; sau dấu hai chấm trong ngoặc kép [: “…”] và khi xuống dòng.”

Theo thông tư này, sau dấu hai chấm [:] sẽ phải viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh.

Tuy nhiên, hiện nay Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư do Chính phủ ban hành ngày 05/03/2020 là nghị định được áp dụng hiện hành. Theo Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định này, các trường hợp phải viết hoa vì phép đặt câu bao gồm:

“ Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh: Sau dấu chấm câu [.]; sau dấu chấm hỏi [?]; sau dấu chấm than [!] và khi xuống dòng.”

Căn cứ theo quy định này, sau dấu hai chấm sẽ không cần viết hoa.

Sau dấu hai chấm viết hoa hay viết thường: Pháp luật không có quy định bắt buộc sau dấu hai chấm [:] phải viết hoa hay viết thường. Vì vậy, người viết có thể tự lựa chọn cách viết hoa hay thường dựa theo nhu cầu và từng trường hợp cụ thể.

Quy định về viết hoa trong văn bản hành chính

Phụ lục II ban hành Kèm theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và cụ thể về viết hoa trong văn bản hành chính như sau:

I. Viết hoa vì phép đặt câu

Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất của một câu hoàn chỉnh: Sau dấu chấm câu [.]; sau dấu chấm hỏi [?]; sau dấu chấm than [!] và khi xuống dòng.

II. Viết hoa danh từ riêng chỉ tên người

1. Tên người Việt Nam

a] Tên thông thường: Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết của danh từ riêng chỉ tên người. Ví dụ: Nguyễn Ái Quốc, Trần Phú,…

b] Tên hiệu, tên gọi nhân vật lịch sử: Viết hoa chữ cái đầu tất cả các âm tiết. Ví dụ: Vua Hùng, Bà Triệu, Ông Gióng, Bác Hồ, Cụ Hồ,…

2. Tên người nước ngoài được phiên âm chuyển sang tiếng Việt

a] Trường hợp phiên âm sang âm Hán – Việt: Viết theo quy tắc viết tên người Việt Nam. Ví dụ: Kim Nhật Thành, Mao Trạch Đông, Thành Cát Tư Hãn,…

b] Trường hợp phiên âm không sang âm Hán – Việt [phiên âm trực tiếp sát cách đọc của nguyên ngữ]: Viết hoa chữ cái đầu âm tiết thứ nhất trong mỗi thành phần. Ví dụ: Vla-đi-mia I-lích Lê-nin, Phri-đrích Ăng-ghen,…

III. Viết hoa tên địa lý

1. Tên địa lý Việt Nam

a] Tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung [tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; xã, phường, thị trấn] với tên riêng của đơn vị hành chính đó: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành tên riêng và không dùng gạch nối. Ví dụ: thành phố Thái Nguyên, tỉnh Nam Định,…

b] Trường hợp tên đơn vị hành chính được cấu tạo giữa danh từ chung kết hợp với chữ số, tên người, tên sự kiện lịch sử: Viết hoa cả danh từ chung chỉ đơn vị hành chính đó. Ví dụ: Quận 1, Phường Điện Biên Phủ,…

c] Trường hợp viết hoa đặc biệt: Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh.

d] Tên địa lý được cấu tạo giữa danh từ chung chỉ địa hình [sông, núi, hồ, biển, cửa, bến, cầu, vũng, lạch, vàm, …] với danh từ riêng [có một âm tiết] trở thành tên riêng của địa danh đó: Viết hoa tất cả các chữ cái tạo nên địa danh. Ví dụ: Cửa Lò, Vũng Tàu, Lạch Trường, Vàm Cỏ, Cầu Giấy,…

Trường hợp danh từ chung chỉ địa hình đi liền với danh từ riêng: Không viết hoa danh từ chung mà chỉ viết hoa danh từ riêng. Ví dụ: biển Cửa Lò, chợ Bến Thành, sông Vàm Cỏ, vịnh Hạ Long,…

đ] Tên địa lý chỉ một vùng, miền, khu vực nhất định được Cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với từ chỉ phương hướng khác: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi. Đối với tên địa lý chỉ vùng, miền riêng được cấu tạo bằng từ chỉ phương hướng kết hợp với danh từ chỉ địa hình thì viết hoa các chữ cái đầu mỗi âm tiết. Ví dụ: Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Bộ,…

2. Tên địa lý nước ngoài được phiên âm chuyển sang tiếng Việt

a] Tên địa lý đã được phiên âm sang âm Hán – Việt: Viết theo quy tắc viết hoa tên địa lý Việt Nam. Ví dụ: Bắc Kinh, Bình Nhưỡng, Pháp, Anh,…

b] Tên địa lý phiên âm không sang âm Hán – Việt [phiên âm trực tiếp sát cách đọc của nguyên ngữ]: Viết hoa theo quy tác viết hoa tên người nước ngoài quy định tại điểm b khoản 2 Mục II Phụ lục này. Ví dụ: Mát-xcơ-va, Men-bơn,…

IV. Viết hoa tên cơ quan, tổ chức

1. Tên cơ quan, tổ chức của Việt Nam

a] Viết hoa chữ cái đầu của các từ, cụm từ chỉ loại hình cơ quan, tổ chức; chức năng, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức. Ví dụ: Ban Chỉ đạo trung ương về Phòng chống tham nhũng, Văn phòng Chủ tịch nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La, Sở Tài chính,…

b] Trường hợp viết hoa đặc biệt: Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn phòng Trung ương Đảng, …

2. Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài

a] Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài đã dịch nghĩa: Viết hoa theo quy tắc viết tên cơ quan, tổ chức của Việt Nam. Ví dụ: Liên hợp quốc [UN], Tổ chức Y tế thế giới [WHO],…

b] Tên cơ quan, tổ chức nước ngoài được sử dụng trong văn bản ở dạng viết tắt: Viết bằng chữ in hoa như nguyên ngữ hoặc chuyển tự La-tinh nếu nguyên ngữ không thuộc hệ La-tinh. Ví dụ: WTO, UNDP, UNESCO, ASEAN,…

V. Viết hoa các trường hợp khác

1. Danh từ thuộc trường hợp đặc biệt: Nhân dân, Nhà nước.

2. Tên các huân chương, huy chương, các danh hiệu vinh dự: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết của các thành phần tạo thành tên riêng và các từ chỉ thứ, hạng. Ví dụ: Huân chương Sao vàng, Nghệ sĩ Nhân dân, Anh hùng Lao động,…

3. Tên chức vụ, học vị, danh hiệu: Viết hoa tên chức vụ, học vị nếu đi liền với tên người cụ thể. Ví dụ: Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Giáo sư Tôn Thất Tùng,…

4. Danh từ chung đã riêng hóa

Viết hoa chữ cái đầu của từ, cụm từ chỉ tên gọi đó trong trường hợp dùng trong một nhân xưng, đứng độc lập và thể hiện sự trân trọng. Ví dụ: Bác, Người [chỉ Chủ tịch Hồ Chí Minh], Đảng [chỉ Đảng Cộng sản Việt Nam],…

5. Tên các ngày lễ, ngày kỷ niệm: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết tạo thành tên gọi ngày lễ, ngày kỷ niệm. Ví dụ: ngày Quốc khánh 2-9, ngày Tổng tuyển cử đầu tiên, ngày Quốc tế Lao động 1-5, ngày Phụ nữ Việt Nam 20-10,…

6. Tên các loại văn bản: Viết hoa chữ cái đầu của tên loại văn bản và chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi của văn bản trong trường hợp nói đến một văn bản cụ thể. Ví dụ: Bộ luật Hình sự, Luật Tổ chức Quốc hội,…

7. Trường hợp viện dẫn phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của một văn bản cụ thể thì viết hoa chữ cái đầu của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.

Ví dụ:

– Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 103 Mục 5 Chương XII Phần I của Bộ luật Hình sự.

– Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Tiểu mục 1 Mục 1 Chương III của Nghị quyết số 351/2017/UBTVQH14.

8. Tên các năm âm lịch, ngày tết, ngày và tháng trong năm

a] Tên các năm âm lịch: Viết hoa chữ cái đầu của tất cả các âm tiết tạo thành tên gọi. Ví dụ: Kỷ Tỵ, Tân Hợi, Mậu Tuất, Mậu Thân,…

b] Tên các ngày tết: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên gọi. Ví dụ: tết Nguyên đán, tết Đoan ngọ, tết Trung thu. Viết hoa chữ Tết trong trường hợp thay cho tết Nguyên đán.

c] Tên các ngày trong tuần và tháng trong năm: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết chỉ ngày và tháng trong trường hợp không dùng chữ số. Ví dụ: thứ Hai, thứ Tư, tháng Năm, tháng Tám,…

9. Tên các sự kiện lịch sử và các triều đại: Viết hoa chữ cái đầu của các âm tiết tạo thành sự kiện và tên sự kiện, trong trường hợp có các con số chỉ mốc thời gian thì ghi bằng chữ và viết hoa chữ đó. Ví dụ: Triều Lý, Triều Trần, Phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh, Cách mạng tháng Tám,…

10. Tên các tác phẩm, sách báo, tạp chí: Viết hoa chữ cái đầu của âm tiết thứ nhất tạo thành tên tác phẩm, sách báo. Ví dụ: từ điển Bách khoa toàn thư, tạp chí Cộng sản,…

Trên đây là các nội dung liên quan đến Sau dấu hai chấm viết hoa hay viết thường? Hy vọng các thông tin này hữu ích và giúp bạn giải đáp thắc mắc.

Video liên quan

Chủ Đề