Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mười quốc gia lớn nhất chiếm gần nửa diện tích đất liền trên toàn thế giới Đây là một danh sách những quốc gia trên thế giới xếp hạng theo tổng diện tích. Danh sách chỉ xếp hạng 163 thành viên Liên Hợp Quốc cùng với Vatican [là quốc gia có chủ quyền không bị tranh chấp]; các quốc gia không phải là thành viên Liên Hợp Quốc và không được công nhận đầy đủ cũng như các vùng lãnh thổ cũng được liệt vào danh sách nhưng không đánh số. Tổng các diện tích gồm, ví dụ đất và các vùng mặt nước trong nội địa [hồ, hồ chứa nước, sông]. Các vùng tại Nam Cực do nhiều nước tuyên bố chủ quyền không được tính vào.
Úc [5.2%]
Khác [52.5%]
Đây là danh sách các quốc gia và lãnh thổ phụ thuộc theo diện tích đất liền, diện tích biển, và tổng diện tích. Để xem bản minh họa bằng đồ thị của danh sách này, xem danh sách các nước theo diện tích [đồ thị].
Các mục trong danh sách này bao gồm, nhưng không giới hạn trong, những vùng trong tiêu chuẩn ISO 3166-1, bao gồm quốc gia có chủ quyền và lãnh thổ phụ thuộc. Toàn bộ 163 quốc gia [ nước ] thành viên Liên Hợp Quốc và hai nước quan sát viên được xếp hạng. Danh sách cũng xếp hạng những quốc gia ít được công nhận không có trong ISO 3166-1. Diện tích của những nước ít được công nhận này thường được tính trong diện tích của những nước được công nhận rộng rãi tranh chấp chủ quyền vùng đó; xem cột "Ghi chú" của mỗi nước cho thông tin chi tiết. Ghi chú: Tổng diện tích bề mặt Trái Đất là 510.072.010 km²:
- 70,8% bề mặt [361.132.000 km²] là nước.
Không có trong danh sách này là những tuyên bố chủ quyền lãnh thổ với những vùng trên lục địa Nam Cực hoặc những tổ chức không coi nó như một quốc gia có chủ quyền hay lãnh thổ phụ thuộc, ví dụ như Liên minh châu Âu[2]
- 29,2% bề mặt [148.940.000 km²] là đất liền.
Danh sách này liệt kê ba số đo diện tích:
- Tổng diện tích: tổng của diện tích đất liền và diện tích nước nằm trong ranh giới quốc tế và đường bờ biển.
- Diện tích đất liền: diện tích phần đất liền trong ranh giới quốc tế và đường bờ biển, không tính diện tích nước.
- Diện tích nước: diện tích bề mặt của tất cả những vùng chứa nước [hồ tự nhiên, hồ chứa nước, và sông] trong ranh giới quốc tế và đường bờ biển.[3] Bao gồm vùng nội thủy. Lãnh hải không được tính trừ khi được ghi chú cụ thể. Vùng tiếp giáp và vùng đặc quyền kinh tế không được tính.
Tất cả số liệu được lấy từ Cục Thống kê Liên Hợp Quốc trừ khi được ghi chú khác.[4]
Bản đồ[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]
- Danh sách đảo theo diện tích
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Lỗi chú thích: Thẻ được định nghĩa trong
có thuộc tính nhóm “” không thấy xuất hiện trong văn bản phía trên.
Lỗi chú thích: Thẻ được định nghĩa trong
có thuộc tính nhóm “” không thấy xuất hiện trong văn bản phía trên.
Bản đồ[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]
17.098.246,00 | 1 | 1 | Chưa tính Cộng hòa Krym và các vùng đang tranh chấp | |
9.984.670,00 | 2 | 2 | Nước lớn nhất châu Mỹ. | |
9.796.742,00 | 3/4 | 3/4 | Nước lớn thứ 2 ở châu Mỹ, sau Canada. Bao gồm các đảo kiểm soát trên Đại Tây Dương [tổng số 301.608,00 km²]. | |
9.596.961,00 | 4/3 | 4/3 | Nước lớn nhất châu Á. Không bao gồm Đài Loan, khu vực tranh chấp với Ấn Độ[tổng số 137.296,00 km²]. | |
8.515.767,00 | 5 | 5 | Nước lớn nhất Nam Mỹ. | |
7.596.897,00 | 6 | 6 | Bao gồm Lord Howe và Macquarie. | |
3.287.263,00 | 7 | 7 | Số liệu diện tích theo wiki/, không tính các phần lãnh thổ tranh chấp. Diện tích Ấn Độ tuyên bố chủ quyền là 3.287.263,00 km² và không bao gồm các lãnh thổ tranh chấp. | |
2.780.400,00 | 8 | 8 | Không bao gồm những vùng tuyên bố chủ quyền tại Quần đảo Falkland, Nam Georgia và Quần đảo Nam Sandwich, 2 quần đảo này được biết đến như là 2 vùng lãnh thổ của nước Anh ở Nam Đại Tây Dương và vẫn được Anh kiểm soát cho đến nay. | |
2.724.900,00 | 9 | 9 | Gồm cả phần Lãnh thổ ở châu Á và một phần Lãnh thổ ở châu Âu [phía hữu ngạn sông Ural]. | |
2.381.741,00 | 10 | 10 | Nước lớn nhất châu Phi. | |
2.345.409,00 | 11 | 11 | ||
2.166.086,00 | - | 12 | 1 Quốc gia cấu thành của Vương quốc Đan Mạch. | |
2.149.690,00 | 12 | 13 | ||
1.972.550,00 | 13 | 14 | ||
1.904.569,00 | 14 | 15 | ||
1.886.068,00 | 15 | 16 | ||
1.759.541,00 | 16 | 17 | ||
1.648.195,00 | 17 | 18 | ||
1.556.000,00 | 18 | 19 | ||
1.285.216,00 | 19 | 20 | ||
1.284.000,00 | 20 | 21 | ||
1.267.000,00 | 21 | 22 | ||
1.246.700,00 | 22 | 23 | ||
1.240.192,00 | 23 | 24 | ||
1.221.037,00 | 24 | 25 | Bao gồm Quần đảo Prince Edward [Đảo Marion và Quần đảo Prince Edward]. | |
1.141.748,00 | 25 | 26 | Bao gồm Đảo Malpelo, Đảo nhỏ Roncador, Bờ Serrana và Bờ Serranilla. | |
1.104.300,00 | 26 | 27 | ||
1.098.581,00 | 27 | 28 | ||
1.030.700,00 | 28 | 29 | ||
1.002.450,00 | 29 | 30 | Bao gồm Tam giác Hala'ib. | |
945.087,00 | 30 | 31 | Bao gồm các đảo Mafia, Pemba và Zanzibar. | |
923.768,00 | 31 | 32 | ||
916.445,00 | 32 | 33 | Gồm Federal Dependencies of Venezuela | |
881.913,00 | 33 | 34 | Bao gồm Azad Kashmir và Các vùng Bắc, khu vực đang tranh chấp với Ấn Độ. | |
825.615,00 | 34 | 35 | ||
801.590,00 | 35 | 36 | ||
783.562,00 | 36 | 37 | ||
756.102,00 | 37 | 38 | Bao gồm Đảo Phục Sinh [Isla de Pascua; Rapa Nui] và Đảo Sala y Gómez. | |
752.618,00 | 38 | 39 | ||
676.575,00 | 39 | 40 | ||
652.860,00 | 40 | 41 | ||
643.801,00 | 41 | 42 | Chỉ gồm phần lãnh thổ tại châu Âu; toàn bộ Cộng hòa Pháp [gồm cả thuộc địa] là 760.075,00 km². | |
637.657,00 | 42 | 43 | ||
622.984,00 | 43 | 44 | ||
619.745,00 | 44 | 45 | ||
603.628,00 | 45 | 46 | ||
587.041,00 | 46 | 47 | ||
582.000,00 | 47 | 48 | ||
580.367,00 | 48 | 49 | ||
555.000,00 | 49 | 50 | Gồm Perim, Socotra, Cộng hòa Ả Rập Yemen [YAR hay Bắc Yemen] và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Yemen [PDRY hay Nam Yemen]. | |
513.120,00 | 50 | 51 | ||
505.990,00 | 51 | 52 | Có 19 cộng đồng tự trị gồm Quần đảo Balearic và Quần đảo Canary, và 3 đảo thuộc chủ quyền Tây Ban Nha ngoài khơi bờ biển Maroc - Quần đảo Chafarina, Peñón de Alhucemas và Peñón de Vélez de la Gomera. | |
488.100,00 | 52 | 53 | ||
475.442,00 | 53 | 54 | ||
462.840,00 | 54 | 55 | ||
450.295,00 | 55 | 56 | ||
447.400,00 | 56 | 57 | ||
446.550,00 | 57 | 58 | Không gồm Tây Sahara. | |
438.317,00 | 58 | 59 | ||
406.752,00 | 59 | 60 | ||
390.757,00 | 60 | 61 | ||
385.207,00 | 61 | 62 | Bao gồm Svalbard và Jan Mayen | |
377.975,00 | 62 | 63 | Gồm Quần đảo Bonin [Ogasawara-gunto], Daito-shoto, Minami-jima, Okino-tori-shima, Quần đảo Ryukyu [Nansei-shoto] và Quần đảo Volcano [Kazan-retto]; không gồm Quần đảo Nam Kuril. | |
357.386,00 | 63 | 64 | ||
342.000,00 | 64 | 65 | ||
338.424,00 | 65 | 66 | ||
331.210,00 | 66 | 67 | Bao gồm Quần đảo Hoàng Sa ,Quần đảo Trường Sa và các đảo khác tại Biển Đông | |
329.847,00 | 67 | 68 | ||
322.463,00 | 68 | 69 | ||
312.679,00 | 69 | 70 | ||
309.501,00 | 70 | 71 | ||
301.340,00 | 71 | 72 | ||
300.000,00 | 72 | 73 | ||
276.841,00 | 73 | 74 | Gồm cả Quần đảo Galápagos. | |
272.967,00 | 74 | 75 | ||
270.467,00 | 75 | 76 | Gồm Quần đảo Antipodes, Quần đảo Auckland, Quần đảo Bounty, Đảo Campbell, Quần đảo Chatham và Quần đảo Kermadec. | |
267.668,00 | 76 | 77 | ||
266.000,00 | 77 | 78 | Phần lớn thuộc quyền chiếm đóng của Maroc, một số lãnh thổ thuộc quyền hành chính của Cộng hòa Dân chủ Ả Rập Sahrawi. | |
245.857,00 | 78 | 79 | ||
242.495,00 | 79 | 80 | Gồm Rockall, không bao gồm 3 Vùng phụ thuộc [768 km²], 13 Lãnh thổ hải ngoại Anh [17.027 km²] và Lãnh thổ châu Nam Cực thuộc Anh [1.395.000 km²] đang tranh chấp. | |
241.550,00 | 80 | 81 | ||
238.533,00 | 81 | 82 | ||
238.397,00 | 82 | 83 | ||
237.955,00 | 83 | 84 | ||
214.969,00 | 84 | 85 | ||
207.600,00 | 85 | 86 | ||
199.900,00 | 86 | 87 | ||
196.722,00 | 87 | 88 | ||
185.180,00 | 88 | 89 | Gồm cả Cao nguyên Golan. | |
181.035,00 | 89 | 90 | ||
176.215,00 | 90 | 91 | ||
163.820,00 | 91 | 92 | ||
163.610,00 | 92 | 93 | ||
147.570,00 | 93 | 94 | ||
147.516,00 | 94 | 95 | ||
143.100.00 | 95 | 96 | ||
131.957,00 | 96 | 97 | ||
130.370,00 | 97 | 98 | ||
120.540,00 | 98 | 99 | ||
118.484,00 | 99 | 100 | ||
117.600,00 | 100 | 101 | Gồm cả vùng Badme. | |
112.622,00 | 101 | 102 | ||
112.492,00 | 101 | 103 | ||
111.369,00 | 103 | 104 | ||
110.879,00 | 104 | 105 | ||
109.884,00 | 105 | 106 | ||
108.889,00 | 106 | 107 | ||
103.000,00 | 107 | 108 | ||
100.210,00 | 108 | 109 | ||
93.028,00 | 109 | 110 | ||
92.212,00 | 110 | 111 | Gồm cả Açores và Quần đảo Madeira. | |
89.342,00 | 111 | 112 | ||
88.361,00 | 112 | 113 | Gồm cả Kosovo. | |
86.600,00 | 113 | 114 | Gồm cả phần tách rời Cộng hòa tự trị Nakhchivan và vùng Nagorno-Karabakh. | |
83.871,00 | 114 | 115 | ||
83.657,00 | 115 | 116 | ||
83.534,00 | - | 117 | Lãnh thổ hải ngoại Pháp. | |
78.865,00 | 116 | 118 | ||
75.417,00 | 117 | 119 | ||
71.740,00 | 118 | 120 | ||
70.273,00 | 119 | 121 | ||
69.700,00 | 120 | 122 | ||
65.610,00 | 121 | 123 | ||
65.300,00 | 122 | 124 | ||
64.559,00 | 123 | 125 | ||
Svalbard [Na Uy] | 62.045,00 | - | 126 | Lãnh thổ của Na Uy, gồm cả Spitsbergen và Bjornoya [Đảo Bear] và không gồm đảo Jan Mayen. |
56.785,00 | 124 | 127 | ||
56.594,00 | 126 | 128 | ||
51.209,00 | 126 | 129 | ||
51.100,00 | 127 | 130 | Gồm cả Isla del Coco. | |
49.037,00 | 128 | 131 | ||
48.671,00 | 129 | 132 | ||
45.227,00 | 130 | 133 | Gồm cả 1.520 đảo tại Biển Baltic. | |
43.094,00 | 131 | 134 | Chỉ gồm riêng Đan Mạch, toàn bộ Vương quốc Đan Mạch gồm cả Greenland rộng 2.210.579 km². | |
41.850,00 | 132 | 135 | Gồm riêng Hà Lan, toàn bộ Vương quốc Hà Lan là 42.847 km². | |
41.284,00 | 133 | 136 | ||
38.394,00 | 134 | 137 | ||
36.193,00 | 135 | 138 | Chỉ gồm những Lãnh thổ hiện thuộc quyền kiểm soát của Chính phủ Trung Hoa Dân Quốc, tức là các đảo Đài Loan, Bành Hồ, Kim Môn và Mã Tổ. | |
36.125,00 | 136 | 139 | ||
33.846,00 | 137 | 140 | ||
30.689,00 | 137 | 141 | ||
30.355,00 | 139 | 142 | ||
29.843,00 | 140 | 143 | Không gồm Nagorno-Karabakh. | |
28.896,00 | 141 | 144 | ||
28.748,00 | 142 | 145 | ||
28.051,00 | 143 | 146 | ||
27.834,00 | 144 | 147 | Chỉ gồm những Lãnh thổ hiện thuộc quyền kiểm soát của Chính phủ | |
27.750,00 | 145 | 148 | ||
27.000,00 | - | - | Đã gia nhập Liên bang Nga, trước đó là 1 Cộng hòa tự trị nằm trong nhà nước Ukraine. | |
26.338,00 | 146 | 149 | ||
25.713,00 | 147 | 150 | ||
23.200,00 | 148 | 151 | ||
22.966,00 | 149 | 152 | ||
21.041,00 | 150 | 153 | ||
20.770,00 | 151 | 154 | Gồm cả Cao nguyên Golan, nhưng không gồm Dải Gaza hay Bờ Tây. | |
20.273,00 | 152 | 155 | ||
18.575,00 | - | 156 | Quốc gia thuộc Pháp. | |
18.272,00 | 153 | 157 | ||
17.818,00 | 154 | 158 | ||
17.364,00 | 155 | 159 | ||
14.874,00 | 156 | 160 | ||
13.943,00 | 157 | 161 | ||
13.812,00 | 158 | 162 | ||
12.189,00 | 159 | 163 | ||
Quần đảo Falkland/Malvinas | 12.173,00 | - | 164 | Lãnh thổ hải ngoại Anh, Argentina tuyên bố chủ quyền. |
11.586,00 | 160 | 165 | ||
11.295,00 | 161 | 166 | ||
10.991,00 | 162 | 167 | ||
10.887,00 | 168 | Serbia tuyên bố chủ quyền. | ||
10.452,00 | 163 | 169 | ||
9.251,00 | 164 | 170 | Gồm các vùng: lãnh thổ ly khai Bắc Síp [3.355 km²] của người Thổ Nhĩ Kỳ, vùng đệm LHQ lập [346 km²], nước Anh chiếm giữ Akrotiri và Dhekelia [254 km²]. | |
9.104,00 | - | 171 | Lãnh thổ Hoa Kỳ. | |
Vùng đất phía Nam và châu Nam Cực thuộc Pháp | 7.747,00 | - | - | "Terres australes et antarctiques françaises" |
Các tiểu đảo xa của Hoa Kỳ | 6.959,41 | - | 172 | Các Quần đảo không có người ở thuộc chủ quyền Hoa Kỳ; gồm đảo san hô Palmyra, Đảo Wake, Quần đảo Midway [gồm Đảo Đông, Đảo Sand, Đảo Spit], Đảo Navassa, Đảo Jarvis, Đảo san hô Johnston, Đảo Howland, Đảo Baker và Rạn san hô Kingman. |
6.220,00 | 165 | 173 | Gồm Bờ Tây [5640 km²] và Dải Gaza [340 km²]. | |
5.765,00 | 166 | 174 | ||
5.130,00 | 167 | 175 | ||
4.167,00 | - | 176 | Lãnh thổ hải ngoại của Pháp. | |
4.033,00 | 168 | 177 | ||
Nam Georgia và Quần đảo Nam Sandwich [Anh] | 3.903,00 | - | 178 | Lãnh thổ hải ngoại Anh, Argentina tuyên bố chủ quyền; gồm cả Shag Rocks, Black Rock, Clerke Rocks, Đảo Nam Georgia, Chim, và Quần đảo Nam Sandwich, gồm một số trong 9 đảo. |
2.842,00 | 169 | 179 | ||
2.586,00 | 170 | 180 | ||
2.040,00 | 171 | 181 | Gồm Quần đảo Agalega, Bãi cát ngầm Cargados Carajos [Saint Brvandon], và Rodrigues. | |
1.862,00 | 172 | 182 | Không gồm Mayotte. | |
Guadeloupe [Pháp] | 1.628,00 | - | 183 | Lãnh thổ hải ngoại Pháp gồm La Désirade, Marie Galante, Les saintes, Saint-Barthélemy và Saint Martin [phần của Pháp]. |
Quần đảo Åland [Phần Lan] | 1.580,00 | - | 184 | |
1.393,00 | - | 185 | Lãnh thổ tự trị của Đan Mạch. | |
1.128,00 | - | 186 | Lãnh thổ hải ngoại Pháp. | |
1.106,00 | - | 187 | Đặc khu hành chính của CHND Trung Hoa. | |
Antille thuộc Hà Lan | 999 | - | 188 | Vùng tự trị Hà Lan; gồm Bonaire, Curacao, Saba, Sint Eustatius, và Sint Maarten [phần Hà Lan trên đảo Saint Martin]. |
964 | 173 | 189 | ||
Quần đảo Turks và Caicos [Anh] | 948 | - | 190 | Lãnh thổ hải ngoại Anh. |
Sevastopol | 864 | - | - | Là 1 thành phố tự trị nằm trên bán đảo Crimea, đã gia nhập vào Liên bang Nga cùng với Cộng hòa tự trị Crimea, trước đó nằm trong nhà nước Ukraine. |
811 | 174 | 191 | Gồm nhóm 3 đảo - Quần đảo Gilbert, Quần đảo Line, Quần đảo Phoenix. | |
765,3 | 175 | 192 | ||
751 | 176 | 193 | ||
747 | 177 | 194 | ||
728,6 | 178 | 195 | ||
702 | 179 | 196 | Gồm Pohnpei [Ponape], Chuuk [Truk], Quần đảo Yap, và Kosrae [Kosaie]. | |
616 | 180 | 197 | ||
572 | - | 198 | Vùng phụ thuộc Anh. | |
549 | - | 199 | Lãnh thổ chưa được gộp vào của Hoa Kỳ. | |
Nhà nước Liên bang Novorossiya | 542 | - | - | Nhà nước tự xưng tuyên bố thành lập ngày 22/5/2014 do lực lượng ly khai ở 2 tỉnh Donetsk và Luhansk thuộc lãnh thổ miền Đông Ukraina hợp thành. |
468 | 181 | 200 | ||
Quần đảo Bắc Mariana [Mỹ] | 464 | - | 201 | Trong Khối thịnh vượng chung chính trị với Hoa Kỳ; gồm 14 quần đảo, gồm cả Saipan, Rota và Tinian. |
459 | 182 | 202 | ||
452 | 183 | 203 | ||
444 | - | 204 | ||
442 | 184 | 205 | Gồm Redonda, 1,6 km². | |
430 | 185 | 206 | ||
Đảo Heard và quần đảo McDonald [Úc] | 412 | - | 207 | Lãnh thổ hải ngoại không có người ở của Úc. |
389 | 186 | 208 | ||
Jan Mayen [Na Uy] | 377 | - | 209 | Là 1 Lãnh thổ tự trị thuộc Na Uy. |
Mayotte [Pháp] | 374 | - | 210 | Lãnh thổ hải ngoại Pháp. |
347 | - | 211 | Vùng phụ thuộc Hoa Kỳ. | |
344 | 187 | 212 | ||
316 | 188 | 213 | ||
308 | - | 214 | ||
300 | 189 | 215 | ||
Bonaire [Hà Lan] | 294 | - | 216 | |
264 | - | 217 | Lãnh thổ hải ngoại Anh. | |
261 | 190 | 218 | ||
260 | - | 219 | Quốc gia tự quản trong Liên hiệp tự do với New Zealand. | |
Akrotiri và Dhekelia [Anh] | 253,8 | - | 220 | Các vùng dựa trên chủ quyền nước Anh tại đảo Síp. |
Réunion [Pháp] | 251 | - | 221 | Lãnh thổ hải ngoại Pháp. |
242 | - | 222 | Lãnh thổ hải ngoại Pháp; gồm 8 đảo nhỏ trong nhóm Saint Pierre và Miquelon. | |
236 | - | 223 | Tự quản trong Liên hiệp tự do với New Zealand. | |
199 | - | 224 | Lãnh thổ chưa sáp nhập của Hoa Kỳ; gồm Đảo Rose và Đảo Swain. | |
181 | 191 | 225 | Gồm dải đá ngầm Bikini, Enewetak, Kwajalein, Majuro, Rongelap, và Utirik. | |
180 | - | 226 | Vùng tự quản của Hà Lan. | |
160 | 192 | 227 | ||
153 | - | 228 | Lãnh thổ hải ngoại Anh; gồm 16 đảo có người ở và 20 đảo không người ở; gồm đảo Anegada. | |
Wallis và Futuna [Pháp] | 142 | - | 229 | Lãnh thổ hải ngoại Pháp; gồm Île Uvéa [Đảo Wallis], Île Futuna [Đảo Futuna], Île Alofi, và 20 đảo nhỏ. |
135 | - | 230 | Lãnh thổ Úc. | |
Socotra [Yemen] | 132 | - | 231 | Là 1 quần đảo trong Biển Ả Rập, nằm dưới quyền kiểm soát của Yemen, nhưng Somalia tuyên bố chủ quyền. |
119,5 | - | 232 | Vương quốc phụ thuộc Anh. | |
102 | - | 233 | Lãnh thổ hải ngoại Anh. | |
91 | - | 234 | Lãnh thổ hải ngoại Anh. | |
78 | - | 235 | Vương quốc phụ thuộc Anh; gồm Alderney, Guernsey, Herm, Sark và một số đảo nhỏ khác. | |
61 | 193 | 236 | ||
60 | - | 237 | Lãnh thổ hải ngoại Anh; gồm toàn bộ Quần đảo Chagos. | |
54 | - | 238 | Lãnh thổ hải ngoại Anh. | |
Saint-Martin [Pháp] | 54 | - | 239 | |
Đảo Bouvet [Na Uy] | 49 | - | 240 | Đảo không người ở do Na Uy tuyên bố chủ quyền. |
47 | - | 241 | Lãnh thổ hải ngoại Anh. | |
Îles Éparses [Pháp] | 39 | - | 242 | thuộc chủ quyền Pháp; gồm Đảo Europa, Đảo Gloriosos [gồm Île Glorieuse, Île du Lys, Verte Rocks, Wreck Rock, Nam Rock], Đảo Tromelin, Đảo Juan de Nova, Bassas da India. |
36 | - | 243 | Vùng tự quản của Úc. | |
34 | - | 244 | ||
31,3 | - | 245 | Đặc khu hành chính của CHND Trung Hoa. | |
26 | 194 | 246 | ||
21 | 195 | 247 | ||
Saint-Barthélemy [Pháp] | 21 | - | 248 | |
21 | - | 249 | ||
14 | - | 250 | Lãnh thổ Úc; gồm 2 quần đảo chính Đảo Tây và Đảo Home. | |
Saba [Hà Lan] | 13 | - | 251 | |
12 | - | 252 | Lãnh thổ New Zealand. | |
6,8 | - | 253 | Lãnh thổ hải ngoại Anh. | |
Đảo Clipperton [Pháp] | 6 | - | 254 | Sở hữu của Pháp. |
Quần đảo Ashmore và Cartier [Úc] | 5 | - | 255 | một phần Lãnh thổ phía Bắc Úc; gồm Bãi cát ngầm Ashmore [các đảo nhỏ Tây, Trung và Đông] và Đảo Cartier. |
Quần đảo Biển San hô [Úc] | 2,89 | - | 256 | Lãnh thổ Úc; gồm nhiều đảo nhỏ và đảo san hô rải rác trên 1 diện tích khoảng 780.000 km², với các đảo nhỏ Willis là phần chính yếu. |
2,02 | 196 | 257 | Chính phủ Monaco cho rằng diện tích của họ là 1,95 km². | |
0,49 | 197 | 258 | những số liệu cũ cho thấy là 0,44 km2 |
Ghi chú: Các vùng lãnh thổ được liệt kê và xếp hạng là một phần của một nước có chủ quyền có thể được liệt kê một cách sơ sài; chúng được để trong các dấu ngoặc và in nghiêng.
Nguồn dữ liệu[sửa | sửa mã nguồn]
- Bảng thống kê công bố về diện tích của các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới của Liên Hợp Quốc năm 2007.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Danh sách quốc gia
- Danh sách các nước theo châu lục
- Danh sách các nước theo dân số
- Danh sách các thực thể địa lý lớn, thứ tự theo diện tích
- Danh sách theo độ lớn [diện tích]
- Danh sách đảo theo diện tích
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Lỗi chú thích: Thẻ được định nghĩa trong
có thuộc tính nhóm “” không thấy xuất hiện trong văn bản phía trên.
Lỗi chú thích: Thẻ được định nghĩa trong
có thuộc tính nhóm “” không thấy xuất hiện trong văn bản phía trên.
Chỉ với 0,44 km², thành phố Vatican ở trung tâm Rome là quốc gia nhỏ nhất thế giới.Ở vị trí thứ hai là thành phố của Monaco trên bờ biển Địa Trung Hải của Pháp ở mức 2,0 km². Vị trí thứ ba khó khăn hơn vì Gibraltar, cũng nằm ở Nam Âu, là một "quốc gia", tùy thuộc vào định nghĩa, nhưng không phải là mộtnhà nước có chủ quyền.Nếu một người chỉ có các quốc gia có chủ quyền, Nauru và Tuvalu sẽ tuân theo tiếp theo.
Determining third place is more difficult because Gibraltar, which is also located in southern Europe, is a "country", depending on the
definition, but not a sovereign state. If one only takes sovereign states, Nauru and Tuvalu would follow next.
▼ Smallest countries by area
▼ Smallest countries by population
► List of the largest countries
Các quốc gia nhỏ nhất theo khu vực
Chúng tôi đã đánh dấu bằng dấu hoa thị [giải thích ở cuối trang] tất cả các quốc gia không độc lập và có chủ quyền.Trong bảng này rõ ràng là một phần đáng kể của "quốc gia" nhỏ nhất phụ thuộc vào các quốc gia khác.Toàn bộ 21 trong số 30 quốc gia không phải là quốc gia độc lập.Rốt cuộc, bảy người trong số họ ở châu Âu và tám người ở Caribbean.Toàn bộ 21 là các quốc đảo nhỏ.
Các quốc gia nhỏ nhất theo dân số
Một bức tranh hơi khác nhau xuất hiện khi các quốc gia nhỏ nhất thế giới được tính theo số lượng cư dân của họ.Nhiều quốc đảo nhỏ xuất hiện trở lại.Ngoài ra, có những quốc gia có diện tích bề mặt lớn, nhưng cực kỳ thưa thớt.Nam Georgia và quần đảo South Sandwich nằm sâu ở phía nam gần Nam Cực và phần lớn được phủ băng.Quần đảo Falkland chỉ nằm xa hơn một chút về phía bắc.Svalbard [Spitsbergen] và Jan Mayen nằm ở phía bắc và có người ở một cách thưa thớt do sự gần gũi của họ với Bắc Cực vì những lý do tương tự.Chỉ có 2.926 người có chung diện tích hơn 62.000 km² ở đây. Tuy nhiên, các quần thể nhỏ như vậy, điều quan trọng là phải xem xét các số liệu thống kê bởi vì ngay cả những sai lệch nhỏ hoặc các định nghĩa được giải thích khác nhau cũng có thể có tác động lớn.Ví dụ, con số dân số chính thức của thành phố Vatican là khoảng 1.000.Trên thực tế, chỉ có khoảng 600 người trong số họ sống trong Thành phố Thánh ở Rome.Hơn 400 người khác được coi là công dân nhưng sống bên ngoài.Do đó, mật độ dân số chỉ là một giá trị lý thuyết.
Các quốc gia lùn thường là các thuộc địa cũ
Không chỉ nổi bật là các quốc gia nhỏ nhất thường [vẫn] các lãnh thổ nước ngoài phụ thuộc.Các microstates được coi là chủ quyền cũng thường là các thuộc địa cũ của các quốc gia khác.Phía trước là các lãnh thổ bên ngoài của Pháp và Đế quốc Anh.Theo quy định, đây là những hòn đảo nhỏ có thể bị bắt mà không cần nhiều nỗ lực quân sự và chỉ đơn giản là bị tràn ngập bởi các cường quốc thực dân lớn hàng trăm năm trước.Tuy nhiên, theo thời gian, trong hầu hết các trường hợp trong vòng 50 đến 100 năm qua, họ đã được trao lại độc lập.* Các quốc gia được đánh dấu không phải là các quốc gia độc lập và có chủ quyền, mà là các lãnh thổ phụ thuộc của các quốc gia khác.Cf.Ngoài ra bài viết của chúng tôi là một quốc gia là gì?
* The
marked countries are not independent and sovereign states, but dependent territories of other states. Cf. also our article What is a country?
Haa Alifu Atoll, Maldives / Ảnh của Imkan Maldives / unplash.com
Có một thế giới rộng lớn ngoài kia.Nó có 195 quốc gia được công nhận trên toàn cầu, một số trong số họ trải dài trên những cảnh quan rộng lớn và đa dạng, trong khi những quốc gia khác cực kỳ nhỏ so sánh và chủ yếu bị bỏ qua khi nghĩ về từ ‘quốc gia thường có ý nghĩa gì với hầu hết chúng ta.
Chúng ta có thể tưởng tượng một khu vực đất lớn và một dân số khá lớn, nhưng một vài trong số các quốc gia này nhỏ hơn các thành phố mà một số người trong chúng ta sống.
Trên thực tế, 20 quốc gia nhỏ nhất trên thế giới cùng nhau có một bề mặt nhỏ hơn các thành phố như Los Angeles, Tokyo hoặc New York.Hầu hết trong số họ đều được biết đến, trong khi những người khác tối nghĩa hơn.
Một số là một phần của lục địa châu Âu, nhưng hầu hết là những hòn đảo nhỏ được bao quanh bởi vùng biển đại dương.Nhưng tất cả họ đều có một điểm chung: họ có rất nhiều thứ để cung cấp cho du khách, từ những bãi biển hoàn hảo và những khu rừng xanh tươi tốt đến đảo san hô hoặc lịch sử ấn tượng.
Hãy để tìm ra những quốc gia nhỏ nhất thế giới.
Nội dung
- 20. Micronesia - 271 dặm vuông
- 19. Singapore - 265 dặm vuông
- 18. Saint Lucia - 234 dặm vuông
- 17. Andorra - 181 dặm vuông
- 16. Palau - 180 dặm vuông
- 15. Seychelles - 175 dặm vuông
- 14. Antigua và Barbuda - 171 dặm vuông
- 13. Barbados - 167 dặm vuông
- 12. Saint Vincent và Grenadines - 150 dặm vuông
- 11. Grenada - 133 dặm vuông
- 10. Malta - 122 dặm vuông
- 9. Maldives - 115 dặm vuông
- 8. Saint Kitts và Nevis - 101 dặm vuông
- 7. Quần đảo Marshall - 70 dặm vuông
- 6. Liechtenstein - 62 dặm vuông
- 5. San Marino - 24 dặm vuông
- 4. Tuvalu - 10 dặm vuông
- 3. Nauru - 8.1 dặm vuông
- 2. Monaco - 0,78 dặm vuông
- 1. Thành phố Vatican - 0,17 dặm vuông
20. Micronesia - 271 dặm vuông
19. Singapore - 265 dặm vuông
18. Saint Lucia - 234 dặm vuông
17. Andorra - 181 dặm vuông
16. Palau - 180 dặm vuông
19. Singapore - 265 dặm vuông
18. Saint Lucia - 234 dặm vuông
17. Andorra - 181 dặm vuông
16. Palau - 180 dặm vuông
Bất chấp những bất lợi đi kèm với việc chiếm một diện tích đất rất nhỏ, tổng cộng 265 dặm vuông, Singapore cũng là cảng lớn nhất ở Đông Nam Á và là một trong những nơi bận rộn nhất thế giới, góp phần vào nền kinh tế mạnh mẽ của nó.
18. Saint Lucia - 234 dặm vuông
St. Lucia / Ảnh của Jolyne D / pixabay.com
Được bao quanh bởi vùng nước của Đại Tây Dương và Biển Caribbean, quốc đảo Saint Lucia là một trong những quốc gia nhỏ nhất thế giới, chỉ rộng 234 dặm vuông.
Hòn đảo nhiệt đới là một thiên đường cho những người yêu thích thiên nhiên, với đặc điểm cảnh quan thú vị nhất là một cặp núi tuyệt đẹp được gọi là Pitons, nằm trên bờ biển phía tây của nó.
Saint Lucia cũng có những bãi biển núi lửa, các rạn san hô hoàn hảo để lặn và một khu rừng nhiệt đới tươi tốt trên nội thất dân cư thưa thớt.
17. Andorra - 181 dặm vuông
Mirador en Ordino, Andorra / Photo của Manuel Torres Garcia / unplash.com
Bao gồm 181 dặm vuông, công quốc của Andorra, được gọi đơn giản là Andorra, là một quốc gia không giáp biển nằm trong Pyrenees, ở giữa Pháp và Tây Ban Nha, và một thiên đường cho những người đi bộ và những người yêu thiên nhiên.
Nó là tiểu bang nhỏ thứ sáu ở châu Âu và có dân số chỉ dưới 80.000 người, sống trong địa hình núi gồ ghề.Điều thú vị nhất về Andorra là hơn một nửa khu vực của nó bao gồm các khu nghỉ mát trượt tuyết.Điều đó có nghĩa là 109 dặm vuông của sân trượt tuyết từ tổng số 181.
Làm thế nào mà điều đó cho một đất nước vui vẻ?
16. Palau - 180 dặm vuông
Bãi biển Palau / Ảnh của Ricardo Helass / pixabay.com
Cộng hòa Palau là một quốc gia khác, bao gồm 340 hòn đảo.Nằm ở phía tây Thái Bình Dương, đất nước này là một thiên đường thợ lặn.Nó được coi là một trong những nơi tốt nhất để lặn trên toàn hành tinh.
Nói về thiên đường, trong tổng số 340 hòn đảo, chỉ có 9 hòn đảo trong số họ có người ở, với Koror là nơi đông dân nhất và là ngôi nhà của thành phố cùng tên.Phần còn lại của các hòn đảo không là gì ngoài thiên nhiên nguyên sơ, được bao phủ trong những khu rừng đẹp, thác nước và những bãi biển tuyệt đẹp.
15. Seychelles - 175 dặm vuông
La Digue, Seychelles / Photo của Christian Cacciamani / unplash.com
Nằm ở Ấn Độ Dương, phía đông bắc Madagascar, quần đảo Seychelles đã là một phần của Vương quốc Anh cho đến năm 1976 khi nó có được sự độc lập.
Quốc gia bao gồm 115 hòn đảo nhiệt đới và được coi là một phần của lục địa châu Phi.Thủ đô, Victoria, cũng là thành phố lớn nhất của nó.Các hòn đảo không có người ở cho đến thế kỷ 16 khi chúng được người châu Âu phát hiện.
Nền kinh tế của nó chủ yếu dựa trên nông nghiệp, nhưng du lịch đang tăng nhanh nhờ vẻ đẹp và vị trí tự nhiên của nó.
14. Antigua và Barbuda - 171 dặm vuông
Antigua / Photo của Rick Jamison / UNSPLASH.com
Một phần của Khối thịnh vượng chung Anh, quốc đảo kép của Antigua và Barbuda được gọi là ‘Vùng đất của 365 bãi biển vì sự phong phú của các bãi biển.Người dân địa phương nói rằng nó có một cho mỗi ngày trong năm.
Đó là một điểm đến du lịch rất ấn tượng, với nhiều khách sạn và khu nghỉ dưỡng tuyệt vời, và cơ hội phiêu lưu hoặc ngồi trên một bãi biển mới mỗi ngày không nhiều.
13. Barbados - 167 dặm vuông
Barbados / Ảnh của Kathryn Maingot / unplash.com
Nó có thể nhỏ chỉ ở mức 167 dặm vuông, nhưng Barbados còn sống hơn hầu hết các quốc gia lớn hơn.Đảo Nation có một nền văn hóa sôi động như vậy, đầy đủ các lễ hội, cuộc sống về đêm và người dân địa phương rất thân thiện.
Nó là một phần của Quần đảo Caribbean, phía bắc Venezuela và là nơi có gần 300.000 người.Thủ đô và thành phố lớn nhất là Bridgetown, và ngôn ngữ chính thức là tiếng Anh.
Địa hình của hòn đảo chủ yếu bằng phẳng, với điểm cao nhất chỉ tăng lên chỉ 1.120 feet, hoặc 340 mét, so với mực nước biển.
12. Saint Vincent và Grenadines - 150 dặm vuông
Saint Vincent và Grenadines / Ảnh của George Apodaca / unplash.com
Saint Vincent và Grenadines là một quốc đảo khác nằm giữa vùng biển biển Caribbean và Đại Tây Dương, phía bắc Trinidad và Tobago.
Bạn có thể thấy một chút của hòn đảo chính của Saint Vincent nếu bạn đã xem Cướp biển vùng Caribbean.Đường bờ biển nguyên sơ của nó đóng vai trò là bối cảnh để quay bộ phim mang tính biểu tượng.
11. Grenada - 133 dặm vuông
Thánh George, Grenada / Ảnh của Richard Todd / pixabay.com
Tây Nam của Saint Vincent và Grenadines là quốc đảo Grenada, bao gồm hòn đảo chính của Grenada, hai hòn đảo nhỏ hơn được gọi là Carriacou và Petite Martinique, và một số hòn đảo nhỏ là một phần của Grenadines.
Grenada trải dài trên tổng số 133 dặm vuông và có dân số ước tính khoảng 112.523.Được biết đến với việc sản xuất Mace và Nutmeg, Grenada còn được gọi là Đảo Đảo Spice.
Địa hình của đảo Grenada bao gồm Núi Saint Catherine Stratovolcano, một phần của các điểm tham quan tự nhiên của hòn đảo.
10. Malta - 122 dặm vuông
Mdina, malta / ảnh của mike nahlii / unplash.com
Malta, chính thức được gọi là Cộng hòa Malta, là một quốc gia ở Biển Trung Hải trung tâm.Mặc dù lịch sử hỗn loạn của nó, người dân của đất nước này cực kỳ thân thiện.Và nói về mọi người, nó là đất nước với một trong những mật độ dân số cao nhất trên thế giới.
Nó có dân số hơn 500.000, kết hợp với tổng diện tích đất là 122 dặm vuông mà đất nước này có, khiến nó trở thành quốc gia có chủ quyền đông dân thứ tư trên thế giới.
Nằm cách Sicily 58 dặm về phía nam và 55 dặm về phía đông, Malta là một điểm thu hút khách du lịch nổi tiếng.Địa hình của đất nước chủ yếu là bằng phẳng, với điểm cao nhất tăng lên chỉ 830 feet so với biển, nhưng nó mang lại nhiều vẻ đẹp tự nhiên.
9. Maldives - 115 dặm vuông
Maldives Resort / Ảnh của Rayyu Maldives / unplash.com
Chúng tôi rất chắc chắn rằng bạn ít nhất đã nghe nói về Maldives.Nó là một trong những điểm đến nhiệt đới sang trọng mà mọi người đều mơ ước khi họ lên kế hoạch cho kỳ nghỉ tiếp theo.
Nổi tiếng với những bãi biển cực kỳ đẹp, những khu nghỉ mát mơ mộng, và cơ hội lặn và lặn, Maldives bao gồm không dưới 1190 hòn đảo ở Ấn Độ Dương được nhóm thành 26 đảo san hô.Trong số họ, ít hơn một phần ba là nơi sinh sống.
Với điểm cao nhất chỉ ở độ cao 7,8 feet so với mực nước biển, nó là quốc gia nằm thấp nhất thế giới.Điều đó có thể thú vị từ quan điểm du lịch, nhưng nó cũng là một vấn đề lớn vì mực nước biển dâng cao đang dần nuốt chửng đất nước.
8. Saint Kitts và Nevis - 101 dặm vuông
Saint Kitts và Nevis / Photo của Omar Eagle-clarke / unplash.com
Saint Kitts và Nevis là một quốc gia Caribbean với dân số dưới 50.000 người.Đó và 101 dặm vuông của diện tích đất làm cho nó trở thành quốc gia nhỏ nhất ở châu Mỹ.
Nằm ở Biển Đông Caribbean, giữa Puerto Rico và Trinidad và Tobago, Saint Kitts và Nevis là một thiên đường nhiệt đới được bao quanh bởi các rạn san hô.Ngành công nghiệp chính của nó từng là mía, nhưng bây giờ, du lịch của nó mang lại thu nhập cao nhất.
7. Quần đảo Marshall - 70 dặm vuông
Quần đảo Marshall / Ảnh của Vance Berisford / unplash.com
Quần đảo Marshall là một chuỗi 29 đảo san hô và năm hòn đảo chính gần đường xích đạo ở Thái Bình Dương, nửa giữa Hawaii và Úc.
Một trong những đảo san hô, đảo san hô bikini, từng là nơi thử nghiệm vũ khí hạt nhân cho Hoa Kỳ từ năm 1946 đến 1958. Cư dân của nó đã được sơ tán và vẫn còn lưu vong ngay cả ngày nay vì các hòn đảo bao gồm đảo san hô bị ô nhiễm với mức độ phóng xạ cao.
Ngày nay, Hoa Kỳ cung cấp hỗ trợ cho Quần đảo Marshall và cung cấp an ninh và phòng thủ cho khu vực để đổi lấy việc sử dụng một phần lãnh thổ của mình làm căn cứ quân sự và phạm vi thử nghiệm tên lửa.
6. Liechtenstein - 62 dặm vuông
Liechtenstein Castle / Ảnh của LeonHard Niederwimmer / pixabay.com
Nằm giữa Áo và Thụy Sĩ, công quốc của Liechtenstein là một microstate với diện tích đất rộng 62 dặm vuông và dân số dưới 40.000.
Đất nước nằm trên sông Rhine đã bãi bỏ quân đội của mình vào năm 1868 và vẫn trung lập và không bị ảnh hưởng trong cả Thế chiến I và Thế chiến II.Du lịch là một trong những ngành công nghiệp hàng đầu ở đó, được tài trợ bởi chính phủ.
5. San Marino - 24 dặm vuông
San Marino / Ảnh của Lucio Alfonsi / pixabay.com
San Marino là một quốc gia không giáp biển từ châu Âu, hoàn toàn được bao quanh bởi Ý.Nhà của ít hơn 35.000 người, nó bao phủ một bề mặt chỉ 24 dặm vuông.Lãnh thổ của nó chứa đầy những ngọn núi gồ ghề, với điểm cao nhất là 2.477 feet Monte Titano.
Đất nước có tiếng Ý là ngôn ngữ nói chính thức và không có tôn giáo chính thức.Nó là một trong những quốc gia lâu đời nhất ở châu Âu, được thành lập vào thế kỷ thứ tư.
4. Tuvalu - 10 dặm vuông
Funafuti, Tuvalu / Photo của Brenda Padilla / pixabay.com
Tuvalu là một quần đảo nhỏ của 9 hòn đảo Coral ở phía tây trung tâm của Thái Bình Dương.Mặc dù có vẻ đẹp tuyệt vời và vị trí độc đáo, Tuvalu phải chịu đựng rất nhiều vì không có hòn đảo nào của nó có bất kỳ dòng sông hay suối nào, và vì họ chủ yếu là đảo san hô, cũng không có nước ngầm.Do đó, nước uống được thu thập thông qua các hệ thống lưu vực và được lưu trữ.
Một vấn đề lớn hơn hạn hán là Tuvalu đang dần bị nuốt chửng bởi mực nước dâng do biến đổi khí hậu.Ngoài ra, các rạn san hô đang chết dần và vì đường bờ biển đó đang xói mòn ra biển.
Người ta đã dự đoán rằng Tuvalu sẽ trở nên không thể ở được trong 50 đến 100 năm tới.
3. Nauru - 8.1 dặm vuông
Bãi biển Nauru / Ảnh của Winston Chen / Unplash.com
Quốc gia nhỏ thứ ba trên thế giới và quốc đảo nhỏ nhất, Nauru chỉ chiếm 8,1 dặm vuông.Nó nằm ở Nam Thái Bình Dương, có dân số khoảng 11.000 người và không có vốn chính thức.
Với việc khai thác phốt phát là ngành công nghiệp thống trị trong hầu hết thế kỷ 20, phốt phát là thứ duy nhất xuất khẩu Nauru.Mặt khác, thực phẩm, nước và các mặt hàng sản xuất được nhập khẩu từ Úc.
2. Monaco - 0,78 dặm vuông
Monaco / Photo của Victor He / unplash.com
Nằm giữa Pháp và Biển Địa Trung Hải, Monaco chào đón những người giàu nhất thế giới, những người được rút ra bởi khu nghỉ mát nổi tiếng của nó và là thành phố chính thức duy nhất, Monte Carlo.
Đất nước này nổi tiếng với các sòng bạc mang tính biểu tượng, những bãi biển tuyệt đẹp, du thuyền sang trọng, hệ thống ngân hàng mạnh mẽ và các sự kiện đua xe như Grand Prix de Monaco.Tất cả những gì đóng gói trong ít hơn một dặm vuông.
1. Thành phố Vatican - 0,17 dặm vuông
Thành phố Vatican / Ảnh của Seifeddine Dridi / Unplash.com
Thành phố Vatican là quốc gia nhỏ nhất thế giới, chỉ chiếm 0,17 dặm vuông, nhưng ảnh hưởng tôn giáo của nó được biết đến, là trung tâm tâm linh của Giáo hội Công giáo La Mã.
Nó được gọi là một quốc gia thành phố và nó nằm ngay tại trung tâm của Rome, Ý.Mặc dù quá nhỏ, nhưng nó có hệ thống ngân hàng riêng, với tiền tệ riêng - Vatican Euro, một bưu điện và hệ thống điện thoại, đài phát thanh và dân số ít hơn 500 người vào năm 2019.
Suy nghĩ cuối cùng
Mặc dù là những quốc gia nhỏ nhất trên thế giới, nhưng tất cả họ đều rất thú vị, một số cho vị trí và địa hình của họ, những quốc gia khác cho lịch sử phong phú hoặc các đặc quyền mà họ cung cấp cho cư dân của họ.
Trong khi một số người trong số họ là các quốc gia không giáp biển, hầu hết đều được bao quanh bởi biển và đại dương, với một số ít có nguy cơ biến mất vào vùng nước bao quanh chúng.
Tuy nhiên, tất cả đều có một cái gì đó để cung cấp cho du khách.