Tố cáo trốn thuế ở đâu

Hiện nay, việc nhiều cá nhân, tổ chức luôn luôn tìm cách tránh né nghĩa vụ nộp thuế đã trở thành một hiện tượng phổ biến. Tuy nhiên, nếu như trốn thuế mà có dấu hiệu tội phạm thì theo quy định mới của Bộ Luật Hình Sự 2015, bản thân các doanh nghiệp cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

          Vậy, hành vi nào là hành vi trốn thuế? Hình phạt nào được áp dụng đối với tội danh này? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây:

Xem chi tiết : Trốn thuế hay tránh thuế - phương pháp lập kế hoạch thuế

1. Trách nhiệm hình sự về tội trốn thuế của cá nhân

1.1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu người nào thực hiện hành vi đáp ứng hai điều kiện sau:

Thứ nhất, thực hiện một trong các hành vi dưới đây:

      - Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật;

     - Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;

     - Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;

     - Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;

     - Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;

     - Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan;

     - Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

     - Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa;

Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.

 Xem thêm: Ưu đãi thuế

Thứ hai, người nào thực hiện một trong số các hành vi nêu trên mà trốn thuế với số tiền từ:

- 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc

- Dưới 100.000.000 đồng , đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm:

  • Điều 188 [tội buôn lậu];
     
  • Điều 189 [tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới];
     
  • Điều 190 [tội sản xuất, buôn bán hàng cấm];
     
  • Điều 191 [tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm];
     
  • Điều 192 [tội sản xuất, buôn bán hàng giả];
     
  • Điều 193 [tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm];
     
  • Điều 194 [tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh];
     
  • Điều 195 [tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi];
     
  • Điều 196 [tội đầu cơ];
     
  • Điều 202.[Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả];
     
  • Điều 248. [Tội sản xuất trái phép chất ma túy];
     
  • Điều 249. [Tội tàng trữ trái phép chất ma túy];
     
  • Điều 250.[Tội vận chuyển trái phép chất ma túy];
     
  • Điều 251.[Tội mua bán trái phép chất ma túy];
     
  • Điều 252.[Tội chiếm đoạt chất ma túy];
     
  • Điều 253.[Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy];
     
  • Điều 254.[Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy];
     
  • Điều 304.[Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự];
     
  • Điều 305. [Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ];
     
  • Điều 306. [Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khí khác có tính năng tác dụng tương tự].

1.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

     - Có tổ chức;

     - Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

     - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

     - Phạm tội 02 lần trở lên;

     - Tái phạm nguy hiểm.

1.3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

1.4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

2. Trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại.

2.1. Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại mục 1.1. nêu trên, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

2.2. Phạm tội thuộc trường hợp quy định mục 1.2 nêu trên , thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

2.3. Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại mục 1.3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

2.4. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn

Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.

Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.

2.5. Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

3. Bộ luật Hình sự 2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2018

Chi tiết xem tại Điều 200 Bộ Luật Hình Sự 2015

Ngoài ra, có thể tham khảo các bài viết khác về Trách nhiệm hình sự củ pháp nhân như:

Pháp nhân sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự.

Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ và trách nhiệm hình sự của cá nhân - pháp nhân

Trốn đóng bảo hiểm cho người lao động sẽ bị coi là tội phạm

Home » Kế toán - Thuế » Quyền khiếu nại, tố cáo của người nộp thuế, tổ chức, cá nhân

Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi hành chính của chủ thể có thẩm quyền là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Cụ thể như sau:

Điều 51 Nghị định 83/2013/NĐ-CP quy định như sau:

Quyền khiếu nại

Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

– Quyết định hành chính là quyết định bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý thuế được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế. Quyết định hành chính của cơ quan quản lý thuế bao gồm:

  • Quyết định ấn định thuế; thông báo nộp thuế;
  • Quyết định miễn thuế, giảm thuế;
  • Quyết định hoàn thuế; quyết định không thu thuế;
  • Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;
  • Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
  • Các quyết định hành chính thuế khác theo quy định của pháp luật.

– Hành vi hành chính là việc hành động hay không hành động khi thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý thuế.

Quyền tố cáo

Công dân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan quản lý thuế các cấp

– Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

– Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu có thẩm quyền:

  • Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;
  • Giải quyết khiếu nại mà Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, đội trưởng đội kiểm soát chống buôn lậu đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.

– Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền:

  • Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;
  • Giải quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.

– Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền:

  • Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;
  • Giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu nại.

Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế

– Cơ quan quản lý thuế khi nhận được khiếu nại, tố cáo về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

– Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu nại về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.

– Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất tính trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.

– Trường hợp số thuế phải nộp xác định tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại.

Trên đây là nội dung bài viết Quyền khiếu nại, tố cáo của người nộp thuế, tổ chức, cá nhân. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn nhanh nhất.

Xem thêm:

Những hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế

Video liên quan

Chủ Đề