Tính minh xác là gì

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH

I. NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH LÀ GÌ?

1. Tìm hiểu văn bản

a]
Văn bản 1: Nghị định của Chính phủ ban hành điều lệ bảo hiểm y tế.
Văn bản 2: Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học phổ thông [tạm thời].
Văn bản 3: Đơn xin học nghề.
[Xem toàn văn các văn bản nói trên trong SGK].

b] Nhận xét văn bản:

Văn bản 1 là nghị định của Chính phủ. Gần với nghị định là các văn bản kháccủa các cơ quan Nhà nước [hoặc tổ chức chính trị, xã hội] như thông tư, thông cáo,chỉ thị, quyết định, pháp lệnh, nghị quyết,

Văn bản 2 là giấy chứng nhận của thủ trưởng một cơ quan Nhà nước. Gần vớigiấy chứng nhận là các loại văn bản như văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh,

Văn bản 3 là đơn của một công dân gửi một cơ quan thuộc Nhà nước, hay doNhà nước quản lí. Gần với đơn là các loại văn bản khác như bản khai, báo cáo, biênbản,

2. Ngôn ngữ hành chính trong văn bản hành chính

Các loại văn bản hành chính đều có một số đặc điểm tiêu biểu về ngôn ngữ nhưsau:

Về trình bày văn bản: Các văn bản đều được trình bày thống nhất. Mỗi vănbản thường gồm ba phần theo một khuôn mẫu nhất định [xem mục II.l, tr.179].

Về từ ngữ: Có một lớp từ ngữ hành chính được dùng với tần số cao.

Ví dụ: Căn cứ, được sự ủy nhiệm của; tại công văn số; nay quyết định,chịu quyết định, chịu trách nhiệm thi hành; có hiệu lực từ ngày; xin cam đoan

READ: Soạn bài Những ngày đầu tiên của nước Việt Nam mới

Về câu văn: Có những văn bản tuy dài nhưng chỉ là kết cấu của một câu.

Ví dụ: Chính phủ căn cứ quyết định: điều 1, 2, 3, v.v Mỗi một ý quan trọngthường được tách ra và xuống dòng, viết hoa đầu dòng. Ví dụ:

Tôi tên là: Nguyễn Việt Dũng

Sinh ngày: 19 tháng 8 năm 1992
Nơi sinh: Quân y viện 108, Hà Nội
Quê quán: Xã Liên Hà, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

II. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ HÀNH CHÍNH

Phong cách ngôn ngữ hành chính có ba đặc trưng cơ bản: tính khuôn mẫu, tínhminh xác và tính công vụ.

1. Tính khuôn mẫu

Tính khuôn mẫu của phong cách ngôn ngữ hành chính thể hiện ở một kết cấuvăn bản thống nhất, bao gồm ba phần:

a] Phần đầu [xem các nội dung trong SGK]
b] Phần chính: nội dung chính của văn bản
c] Phần cuối [xem các nội dung trong SGK]

2. Tính minh xác

Văn bản hành chính là văn bản được viết ra chủ yếu để thực thi, do vậy cầnphải rất minh xác. Thể hiện qua phong cách ngôn ngữ như sau:

Mỗi từ chỉ có một nghĩa, mỗi câu chỉ có một ý
Không dùng từ địa phương, từ trong khẩu ngữ
Không dùng các biện pháp tu từ hoặc lối biểu đạt hàm ý
Ngôn từ trong văn bản hành chính là chứng tích pháp lí, nên không thể tùytiện xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa; phải chính xác đến từng dấu chấm, phẩy.
Các văn bản nhà nước cần chính xác cả những ngày tháng mà văn bản cóhiệu lực, cả chữ kí của người ban hành văn bản, v.v

READ: Lớp 12 - Tóm tắt và bộ câu hỏi trắc nghiệm môn Sinh học lớp 12 cực phê cực đã

3. Tính công vụ

Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong giao tiếp công vụ, do vậynhững biểu đạt tình cảm của cá nhân bị hạn chế ở mức tối đa.
Các từ ngữ biểu cảm nếu dùng cũng chỉ có tính ước lệ, khuôn mẫu. Ví dụ:kính chuyển, kính mong, trân trọng kính gửi
Trong đơn từ của cá nhân, khi muốn trình bày sự việc, người ta chú trọng đếnnhững từ ngữ biểu ý hơn là biểu cảm.
Những giấy tờ giao dịch [hợp đồng kinh tế, mua bán,] cũng cần sử dụngngôn ngữ hành chính để đảm bảo tính pháp lí.

Ba đặc điểm: tính khuôn mẫu, tính minh xác, tính công vụ giúp ta phân biệtphong cách ngôn ngữ hành chính với các phong cách ngôn ngữ khác.

Học thuộc phần Ghi nhớ cuối bài học trong SGK.

III. LUYỆN TẬP

Bốn bài tập trong sách giáo khoa đều vừa sức. Anh [chị] tự làm. Riêng bài tập3, có thể ghi biên bản cuộc họp sinh hoạt lớp cuối tuần hoặc cuộc họp của ĐoànTNCS Hồ Chí Minh.

Nội dung liên quan

  • Soạn bài Giá trị văn học và Tiếp nhận văn học
  • Soạn bài Ôn tập làm văn lớp 12
  • Soạn bài Tổng kết phần tiếng Việt: Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
  • Soạn bài Văn bản tổng kết lớp 12
  • Soạn bài Phát biểu tự do
  • Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc
  • Soạn bài Hồn trương ba, da hàng thịt
Đánh giá SAO
[Tổng: Trung bình: ]

Video liên quan

Chủ Đề