Thương hiệu tập thể là gì

Luật LawKey Kế toán thuế TaxKey

HN: 

VP1: P1704 B10B Nguyễn Chánh, Trung Hoà, Cầu Giấy

VP2: 3503 toà Thiên niên Kỷ, số 04 Quang Trung , Q.Hà Đông

ĐN: Kiệt 546 [H5/1/8], Tôn Đản, P. Hoà Phát, Q. Cẩm Lệ

HCM: 282/5 Nơ Trang Long, P. 12, Q. Bình Thạnh

E:

Sử dụng dịch vụ:

[024] 665.65.366 | 0967.591.128

Khái niệm Nhãn hiệu tập thể. Nhãn hiệu tập thể giống và khác với các nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu chứng nhận như thế nào? Làm cách nào để đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tập thể tại Việt Nam. Khách hàng nên đăng ký nhãn hiệu tập thể hay nhãn hiệu thông thường, nhãn hiệu chứng nhận.

Theo khoản 17, điều 4, Luật SHTT Việt Nam Nhãn hiệu tập thể được hiểu là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.

Nhãn hiệu tập thể thường là của một hiệp hội hoặc một tập thể mà các thành viên của nó có thể sử dụng nhãn hiệu tập thể để quảng bá sản phẩm của mình. Hiệp hội thường thiết lập một hệ thống các tiêu chuẩn nhất định cho việc sử dụng nhãn hiệu tập thể [chẳng hạn như các tiêu chuẩn về chất lượng] và cho phép các công ty thành viên sử dụng nhãn hiệu nếu họ đáp ứng được các tiêu chuẩn đó.

Nhãn hiệu tập thể có thể là một hình thức hiệu quả để cùng quảng bá sản phẩm của một nhóm doanh nghiệp mà, nếu là với từng nhãn hiệu riêng biệt, khó có thể được người tiêu dùng nhận biết hoặc được các đại lý lớn chấp nhận phân phối.

Chủ sở hữu nhãn hiệu tập thể có trách nhiệm đảm bảo sự tuân thủ các yêu cầu nhất định của các thành viên [thường được quy định trong quy chế liên quan đến việc sử dụng nhãn hiệu tập thể]. Do đó, chức năng của nhãn hiệu tập thể là chỉ dẫn cho công chúng về những đặc tính cụ thể nhất định của sản phẩm mang nhãn hiệu tập thể. Hầu hết các nước yêu cầu rằng đơn yêu cầu đăng ký nhãn hiệu tập thể nộp kèm theo bản sao quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể đó.

Nhãn hiệu tập thể thường được sử dụng nhằm khuếch trương các sản phẩm mang đặc trưng của một vùng nhất định. Trong các trường hợp như vậy, việc tạo ra một nhãn hiệu tập thể không chỉ hỗ trợ tiếp thị sản phẩm ở thị trường trong nước và có thể trên thị trường quốc tế mà còn cung cấp cơ sở cho việc hợp tác giữa những nhà sản xuất trong nước. Việc tạo nhãn hiệu tập thể, trên thực tế phải đi kèm với sự phát triển các tiêu chuẩn nhất định cùng với một chiến lược chung. Khi đó, nhãn hiệu tập thể mới có thể trở thành một công cụ hữu hiệu cho phát triển trong nước.

Cần xem xét các sản phẩm có những đặc tính nhất định đặc trưng riêng của người sản xuất ở một vùng nhất định có liên quan đến các điều kiện lịch sử, văn hóa, xã hội của vùng. Một nhãn hiệu tập thể có thể được sử dụng để thể hiện các đặc trưng đó và là cơ sở để marketing các sản phẩm nói trên, do đó đem lại lợi ích cho tất cả các nhà sản xuất.

Do đó, hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đăng ký nhãn hiệu tập thể nhằm tiếp thị chung các sản phẩm của một nhóm các doanh nghiệp và nhằm nâng cao nhận biết về sản phẩm. Nhãn hiệu tập thể cũng có thể được sử dụng cùng với các nhãn hiệu riêng của người sản xuất hàng hóa nhất định. Điều này cho phép các doanh nghiệp phân biệt hàng hóa của chính doanh nghiệp với hàng hóa của các đối thủ cạnh tranh khác, trong khi cùng thu được lợi ích từ sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ mang nhãn hiệu tập thể.

Do đó, nhãn hiệu tập thể có thể là công cụ hữu hiệu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc hỗ trợ họ vượt qua những thách thức vì quy mô nhỏ và sự phân lập trên thị trường. Các cơ quan sở hữu công nghiệp có thể cung cấp các thông tin về thủ tục đăng ký, sử dụng nhãn hiệu tập thể.

Nhãn hiệu tập thể là một loại nhãn hiệu khá là phổ biến ở Việt Nam, nền kinh tế định hướng thúc đẩy mô hình tập thể, hợp tác, liên kết. Trong bài viết dưới đây, Global Brand sẽ trả lời câu hỏi nhãn hiệu tập thể là gì cũng như chỉ ra những điểm cần lưu ý về loại nhãn hiệu này.

1. Nhãn hiệu tập thể là gì?

Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu được một tập thể hay tổ chức sở hữu. Các tổ chức này có thể là hiệp hội, tổng công ty hay hợp tác xã, họ sẽ đưa ra một bộ quy chuẩn chung dành cho các thành viên thuộc tổ chức. Cụ thể, tổ chức đưa ra quy định về việc sản phẩm hoặc dịch vụ của các thành viên phải đạt chất lượng nhất định của tổ chức mới có thể sử dụng nhãn hiệu tập thể. Các quy chuẩn của nhãn hiệu tập thể do tổ chức đề ra phải tuân theo quy định của pháp luật Nhà nước.

Xem thêm: Nhãn hiệu liên kết là gì?

2. Quy định sử dụng nhãn hiệu tập thể

Các quy định này phải ngắn gọn, nhưng nêu rõ:

– Ai có quyền sử dụng nhãn hiệu và quyền sử dụng dựa trên những điều khoản nào

– Hậu quả sẽ là gì nếu các thành viên vi phạm quy định, ví dụ nếu nhãn hiệu được sử dụng bởi người không có quyền sử dụng hoặc sử dụng không đúng cách

– Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhãn đối với người sử dụng nhãn, ví dụ liệu chủ sở hữu nhãn hiệu nên có quyền kiểm tra liệu hàng hóa của người dùng có tuân thủ các yêu cầu chất lượng đã đề ra hay không

– Trách nhiệm mà chủ sở hữu phải chịu cho việc sử dụng sai quy định của bất kỳ ai

– Liệu chủ sở hữu nên có nghĩa vụ, ví dụ kiện bất cứ ai lạm dụng nhãn hiệu dẫn đến thiệt hại không

3. Điểm đặc biệt của nhãn hiệu tập thể

Chủ tổ chức với tư cách là người sở hữu nhãn hiệu tập thể được hưởng quyền lợi tương tự giống với chủ sở hữu nhãn hiệu thông thường, đều có quyền sử dụng độc quyền nhãn hiệu trên cơ sở tôn trọng hàng hóa và dịch vụ đã đăng ký. Điều đặc biệt của nhãn hiệu tập thể ở chỗ, dù quyền sở hữu nhãn hiệu thuộc về tổ chức nhưng chỉ có thành viên tổ chức mới được quyền sử dụng nhãn lên hàng hóa của họ. Cũng vì thế nhãn hiệu loại này chịu sự ảnh hưởng của các thành viên trong tổ chức, khi muốn thay đổi chủ thể sở hữu phải có sự đồng ý của các thành viên. 

4. Chức năng của nhãn hiệu tập thể

Chức năng chính của nhãn hiệu tập thể, khác với nhãn hiệu thông thường là dùng để phân biệt nguồn gốc sản phẩm, thì ở đây nhãn hiệu này dùng để phân biệt hàng hóa hay dịch vụ của thành viên thuộc một tổ chức. Chức năng này rất dễ gây nhầm lẫn với nhãn hiệu chứng nhận, điểm khác biệt lớn nhất giữa hai nhãn hiệu này chính là đối tượng sử dụng. Đối với nhãn hiệu tập thể, người được phép sử dụng nhãn hiệu chỉ có thành viên tổ chức. Đối với nhãn hiệu chứng nhận, đối tượng sử dụng phải là người ngoài tổ chức có nhu cầu chứng nhận chất lượng sản phẩm.

Đối với một đất nước có nhiều làng nghề truyền thống và đặc sản địa phương như ở Việt Nam, việc đăng ký nhãn hiệu tập thể là vô cùng cần thiết để bảo vệ giá trị sản phẩm cũng như giúp cải thiện đời sống cho người dân cũng như phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng hàng hóa. Các nhãn hiệu tập thể nổi tiếng ở Việt Nam như: gốm Bát Tràng, nước mắm Cát Hải, v.v 

Kết bài

Nhãn hiệu tập thể thực tế được sử dụng tương đối phổ biến ở nước ta, vì nhãn hiệu này góp vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất và sự lớn mạnh của các tổ chức kinh tế. Hy vọng qua bài viết này, doanh nghiệp sẽ hiểu hơn về khái niệm và chức năng của nhãn hiệu tập thể, từ đó xác định được loại nhãn hiệu nên đăng ký phù hợp với mục đích của công ty.

Mỗi hàng hóa, dịch vụ đều có một nhãn hiệu dùng để nhận biết khi mua hàng. Nhãn hiệu rất đa dạng, có nhiều cách để phân loại, có thể liệt kê như nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu nổi tiếng.... Bài viết dưới đây, Luật sư X xin được giới thiệu nhãn hiệu tập thể. Mong nó hữu ích cho các bạn.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Sở hữu Trí tuệ – Văn bản hợp nhất 07/VBHN-VPQH 2019

Nội dung tư vấn

Nhãn hiệu là một dấu hiệu có thể bằng hình ảnh, chứ cái, kí hiệu. Dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân này với tổ chức, cá nhân khác.

Ví dụ:

  • Hãng thời trang nổi tiếng Gucci. Dấu hiệu nhận biết là hai chữ G lồng ghép vào nhau.
  • Hãng thời trang nổi tiếng Louis Vuitton. Dấu hiệu là hai chữ L và V lồng ghép với nhau. 

Nhãn hiệu tập thể là loại nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức. Là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó…

Ví dụ: Điển hình là Xoài Cao Lãnh. Loại xoài chất lượng, được công nhận là đặc sản nổi tiếng của Đồng Tháp Mười; phần lớn dùng để xuất khẩu. Các thành viên khi đăng ký và được tổ chức, là chủ sở hữu nhãn hiệu Xoài Cao Lãnh đồng ý thì sẽ được dùng để quảng bá thương hiệu đó. Nhãn hiệu này còn dùng để phân biệt mặt hàng xoài của các tổ chức khác; hay thuộc khu vực khác.

Chủ sở hữu phải là tổ chức. Do vậy nó chỉ có thể được cấp cho tổ chức này và chỉ cá nhân, tổ chức nào là thành viên của tổ chức này mới được sử dụng nhãn hiệu này cho sản phẩm, dịch vụ của mình. Đây là loại nhãn hiệu có tính đại diện. Do vậy nó phải được quản lý chặt chẽ thông qua Quy chế sử dụng nghiêm ngặt. Nhờ vậy mà sẽ giúp cho việc đăng ký bảo hộ này phát huy được vai trò to lớn của nó. Để cạnh tranh với những sản phẩm, dịch vụ. Được cung cấp bởi các doanh nghiệp, tổ chức có quy mô lớn và tài chính dồi dào.

Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Đăng ký nhãn hiệu tập thể sẽ giúp các thành viên trong tổ chức đó sẽ sử dụng để đi tiếp thị các sản phẩm của mình một cách tối ưu. Chiếm lợi thế hơn khi mới bắt đầu tham gia kinh doanh, đẩy nhanh tốc độ bán hàng. Nhờ vào uy tín mà tổ chức, tập thể đó xây dựng trước đó.

Việc bảo hộ nhãn hiệu tập thể cũng tương tự như đối với các bảo hộ thông thường. Cụ thể chủ sở hữu nhãn hiệu này cũng có các quyền ngăn chặn hành vi sử dụng trái phép nhãn hiệu của mình. Cho phép người khác [thành viên] sử dụng nhãn hiệu cho các sản phẩm, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ; yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu; hoặc khởi kiện tại tòa án đối với hành vi này.

Tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu cần bảo hộ trong đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm:

– Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;

– Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, gồm những nội dung chủ yếu sau:

  • Tên, địa chỉ, căn cứ thành lập và hoạt động của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu;
  • Các tiêu chuẩn để trở thành thành viên của tổ chức tập thể;
  • Danh sách các tổ chức, cá nhân được phép sử dụng nhãn hiệu;
  • Các điều kiện sử dụng nhãn hiệu;
  • Biện pháp xử lý hành vi vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu.

Có thể bạn quan tâm:

Trên đây là nội dung tư vấn về Nhãn hiệu tập thể là gì theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.

Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833 102 102.

Hiệu lực của văn bằng bảo hộ nhãn hiệu tập thể?

Hiệu lực của văn bằng bảo hộ là mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.

Có được chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không?

Quyền sử dụng nhãn hiệu tập thể không được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của chủ sở hữu nhãn hiệu đó.

Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu tập thể chấm dứt hiệu lực khi nào?

Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực trong trường hợp chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu đó.

Video liên quan

Chủ Đề