Thuốc nhỏ mắt tobramycin có dùng cho trẻ sơ sinh

Mô tả thuốc

Tobramycin thuộc nhóm kháng sinh aminoglycosid dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn

Dạng trình bày

Lọ 5 ml 0,3% để nhỏ mắt; tuýp 3,5 g mỡ tra mắt 0,3%.

Thuốc tiêm: Lọ 20 mg/2 ml, 60 mg/6 ml, 80 mg/8 ml, 80 mg/2 ml, 1,2 g/30 ml.

Lọ 1,2 g bột tobramycin sulfat vô khuẩn để pha tiêm.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Tobramycin sulfat

Dược lực học

Thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp protein và chứa một phân tử amin-gắn glycoside

Dược động học

– Hấp thu: tobramycin được hấp thu nhanh sau khi tiêm bắp . thuốc đạt được nồng độ đỉnh trong huyết thanh sau khi tiêm bắp khoảng 30- 90 phút

– Phân bố: Tobramycin gần như không liên kết với prorein huyết tương . thuốc phân bố trong mô, dịch cơ theersau khi tiêm thuốc. nồng độ thuốc qua mật và phân rất thấp nên thuốc bài tiết qua mật ít. Sau khi tiêm nống độ tobramycin trong dịch não tủy thường thấp và nồng độ này phụ thuộc vào liều dùng, tốc độ thâm nhập thuốc, mức độ viêm màng não. thuốc cũng ít phân bố trong đờm, dịch màng bụng, dịch ổ ap-xe. Thuốc có thể đi qua màng nhau. nồng đọ thuốc bình thường tại vỏ thận cao gấp nhiều lần nồng đôh thuốc trong huyết thanh

– Chuyển hóa: Sau khi dùng qua đường tiêm, chỉ một phần nhỏ được chuyển hóa ở gan

– Thải trừ: phần lớn tobramycin được thải trừ qua lọc ở cầu thận. Độ thanh thải cầu thận tương tự như độ thanh thải creatinin nội sinh. t1/2 thuốc là 2 h

Chỉ định

Ðược chỉ định trong các bệnh nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng, đặc biệt với các bệnh mà nguyên nhân chưa rõ ràng hoặc bị nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram âm. Trong các trường hợp khác phải theo dõi kháng sinh đồ. Trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng, tobramycin được dùng phối hợp với 1 kháng sinh nhóm beta – lactam.

Trong các bệnh nhiễm khuẩn toàn thân do Pseudomonas spp. gây ra, tobramycin có thể dùng phối hợp với một kháng sinh nhóm beta – lactam chống Pseudomonas. Trong bệnh viêm nội tâm mạc do Streptococcus faecalis hoặc alpha – Streptococcus gây ra có thể dùng tobramycin phối hợp với ampicilin hoặc benzyl penicilin nhưng phải tiêm riêng rẽ.

Tobramycin có thể dùng dưới dạng thuốc nước hay mỡ tra mắt 0,3% cho những bệnh nhiễm khuẩn ở mắt, và trước đây đã được dùng để xông cho người bệnh xơ nang tụy.

Chống chỉ định

Với người có tiền sử dị ứng với các kháng sinh loại aminoglycosid, người nghe kém và có bệnh thận.

Liều và cách dùng

* Thuốc tiêm tobramycin

– Tobramycin có thể tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch. Cũng giống như gentamicin, tobramycin nên dùng cùng với penicilin hoặc cephalosporin. Phải tiêm các thuốc riêng rẽ.

– Người lớn:

+Nhiễm khuẩn nặng: 3 mg/kg/ngày, chia làm 3 liều bằng nhau, cách 8 giờ một lần.

+Nhiễm khuẩn đường tiết niệu nhẹ và vừa: đáp ứng tốt với liều 2 – 3 mg/kg/ngày, mỗi ngày tiêm bắp một lần.

+ Nhiễm khuẩn đe dọa tính mạng: Có thể dùng tới 5 mg/kg/ngày, chia làm 3 hoặc 4 lần. Liều cần phải giảm xuống tới 3 mg/ngày, ngay khi lâm sàng chỉ
định.

Ðể đạt nồng độ điều trị trong huyết thanh ở người bệnh xơ nang tụy, có thể cần phải dùng tới liều 8 – 10 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần. Phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh.

-Trẻ em:

Trẻ em: 6 – 7,5 mg/kg/ngày, chia làm 3 hoặc 4 lần.

Trẻ đẻ non hoặc trẻ sơ sinh đủ tháng từ một tuần tuổi trở xuống có thể dùng tới 4 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ.

Thời gian điều trị thường kéo dài 7 – 10 ngày.

Người bệnh suy giảm chức năng thận:

Sau khi tiêm 1 liều 1 mg/kg, liều lượng tiếp theo ở những người bệnh này phải được điều chỉnh với liều thấp hơn và khoảng cách tiêm 8 giờ một lần hoặc với liều bình thường nhưng kéo dài khoảng cách.

Ðối với các nhiễm khuẩn đe dọa tính mạng, có thể dùng gấp rưỡi các liều khuyến cáo. Liều phải giảm xuống càng sớm càng tốt sau khi bệnh đỡ.

-Pha chế dung dịch tiêm

Ðể chuẩn bị dung dịch pha loãng truyền tĩnh mạch, cho mỗi liều vào từ 50 đến 200 ml dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glucose 5% tiêm, để có nồng độ không vượt quá 1 mg [base] cho một ml [0,1%]. Với dung dịch thu được, tiêm chậm trong vòng 30 – 60 phút để tránh chẹn thần kinh – cơ. Ðối với trẻ em, cần pha loãng với thể tích nhỏ hơn theo tỷ lệ tương ứng.

-Tra mắt

Tobramycin tra mắt được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn mắt do các chủng nhạy cảm: Viêm mi mắt, viêm kết mạc, viêm túi lệ, viêm giác mạc…

-Mỡ tra mắt

Các nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa: Tra vào kết mạc một dải thuốc mỡ [khoảng 1,25 cm], cứ 3 đến 4 giờ một lần. Tiếp tục điều trị cho tới khi đỡ, sau đó giảm số lần tra.

– Dung dịch tobramycin tra mắt

Tra 1 giọt vào kết mạc, 4 giờ một lần khi bị nhiễm khuẩn nhẹ và vừa. Với nhiễm khuẩn nặng, tra vào kết mạc 1 giọt, cứ 1 giờ một lần. Tiếp tục điều trị cho tới khi đỡ, sau đó giảm số lần tra.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Trong quá trình điều trị, cần định kỳ đo nồng độ đỉnh và đáy của thuốc trong huyết thanh. Tobramycin làm tăng khả năng độc về thính giác trong trường hợp phối hợp với cephalosporin. Người ta đã chứng minh không phải nồng độ đỉnh cao gây ra độc tính với cơ quan thính giác và với thận. Ðộc tính có lẽ liên quan đến diện tích dưới đường cong chứ không phải đỉnh đường cong. Vì vậy dùng 1 liều duy nhất/ngày tiêm tĩnh mạch có thể tốt hơn là dùng liều chia nhỏ.

Trẻ sơ sinh chỉ được dùng tobramycin khi mắc bệnh nặng đe dọa tính mạng. Tobramycin phải dùng thận trọng đối với phụ nữ mang thai, người bệnh bị thiểu năng thận từ trước, bị rối loạn tiền đình, bị thiểu năng ở ốc tai, sau phẫu thuật và các điều kiện khác làm giảm dẫn truyền thần kinh cơ.

Thời kỳ mang thai

Tobramycin tập trung ở thận thai nhi và đã được chứng minh gây điếc bẩm sinh cả hai bên tai không hồi phục. Vì vậy phải cân nhắc lợi hại thật cẩn thận khi phải dùng thuốc này trong những tình trạng đe dọa tính mạng hoặc trong những bệnh nặng mà các thuốc khác không dùng được hoặc không có hiệu lực.

Thời kỳ cho con bú

Tobramycin được tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Tuy nhiên thuốc rất ít được hấp thu qua đường uống và chưa có vấn đề gì đối với trẻ đang bú được thông báo.

Tương tác thuốc

Giống như gentamicin, nếu sử dụng đồng thời hoặc tiếp theo với các chất khác gây độc cơ quan thính giác và thận, có thể làm tăng tính độc của các aminoglycosid. Sử dụng đồng thời tobramycin với các chất chẹn thần kinh – cơ sẽ phong bế thần kinh – cơ và gây liệt hô hấp.

Tác dụng không mong muốn

*Thường gặp

Ðau và phản ứng tại chỗ tiêm.

Tăng bạch cầu ưa eosin.

Viêm tĩnh mạch huyết khối.

Transaminase tăng.

Chức năng thận xấu đi với những người đã có chức năng thận suy giảm trước khi bắt đầu điều trị.

Ðộc với tiền đình và ốc tai, đặc biệt ở người bệnh có chức năng thận suy giảm.

*Ít gặp

Ðau đầu.

Buồn nôn, nôn.

Phosphatase kiềm và lactat dehydrogenase tăng.

Suy giảm chức năng thận ở người bệnh trước đó có chức năng bình thường.

Ðộc tính với tiền đình và ốc tai ở những người bệnh có thận bình thường.

*Hiếm gặp

Sốt, ngủ lịm.

Ca, Mg, Na và K huyết giảm, thiếu máu; giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.

Lú lẫn.

Ỉa chảy.

Phản ứng độc hại ở cơ quan thính giác có thể vẫn phát triển sau khi đã ngừng dùng tobramycin

Quá liều

Ngừng thuốc và thông báo với bác sĩ về tình trạng sức khỏe hiện tại trong thời gian sớm nhất để tránh tối đa các rủi ro có thể xảy ra

Bảo quản

Bảo quản thuốc cở các điều kiện nhiệt độ , ánh sáng,.. thích hợp theo yêu cầu bảo quản của thuốc

Không tự ý cho thuốc vào bồn cầu, cống,… khi chưa sử dụng hết thuốc.

Tobramycin được dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn mắt do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin gây ra như: viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm túi lệ, viêm mí mắt, đau mắt hột, lẹo mắt,…

Dạng trình bày

Hộp 1 lọ 5 ml, 7 ml dung dịch thuốc nhỏ mắt.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

– Lọ 5ml:

Tobramycin 15 mg

Tá dược: Acid citric, Natri citrat, Natri clorid, Thimerosal, Nước cất vừa đủ 1 lọ

– Lọ 7 ml:

Tobramycin 21 mg

Tá dược: Acid citric, Natri citrat, Natri clorid, Thimerosal, Nước cất vừa đủ 1 lọ

Dược lực học

Tobramycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn với nhiều vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Acinetobacter junii, Acinetobacter ursingii, Citrobacter koseri, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Morganella morganii, Neisseria perflava, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa… và vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Bacillus megaterium, Bacillus pumilus, Corynebacterium accolens, Staphylococcus aureus, Staphylococcus haemolyticus…

Tobramycin không có tác dụng với Chlamydia, nấm, virus và đa số các vi khuẩn yếm khí. Cơ chế tác dụng chính xác chưa được biết đầy đủ, có thể thuốc ức chế tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với các tiểu đơn vị 30S và 50S của ribosom vi khuẩn.

Dược động học

Tobramycin được hấp thu với lượng rất nhỏ khi dùng qua đường nhỏ mắt

Chỉ định

Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn mắt do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin gây ra như: viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm túi lệ, viêm mí mắt, đau mắt hột, lẹo mắt,…

Chống chỉ định

– Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Liều và cách dùng

– Nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình: nhỏ 1 – 2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi 4 giờ.

– Nhiễm khuẩn nặng: nhỏ 1 – 2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi giờ cho đến khi cải thiện bệnh, sau đó giảm dần số lần dùng thuốc.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai.

– Như các kháng sinh khác, khi dùng kéo dài có thể tạo ra các chủng vi khuẩn đề kháng, kể cả nấm. Nếu có bội nhiễm, nên áp dụng trị liệu thích hợp.

– Đối với phụ nữ có thai: chỉ sử dụng nếu thực sự cần thiết.

– Đối với phụ nữ cho con bú: cân nhắc tầm quan trọng để quyết định [nếu dùng thuốc thì ngưng cho trẻ bú mẹ].

– Thuốc không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Nhìn mờ tạm thời hoặc rối loạn thị giác khác có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Không lái xe hay vận hành máy móc nguy hiểm cho tới khi tầm nhìn rõ ràng.

Tương tác thuốc

– Chưa có báo cáo nào về tương tác thuốc khi dùng Tobramycin nhỏ mắt.

– Trong trường hợp dùng đồng thời với các thuốc nhỏ mắt khác, dùng các thuốc cách nhau 5 – 10 phút.

Tác dụng không mong muốn

– Thường gặp: khó chịu ở mắt, xung huyết, dị ứng mắt, ngứa mí mắt.

– Ít gặp: viêm giác mạc, mài mòn giác mạc, giảm thị giác, nhìn mờ, chảy nước mắt, phù nề kết mạc, phù nề mí mắt, đau mắt, khô mắt, ngứa mắt, tăng tiết nước mắt.

Quá liều

Triệu chứng quá liều ở một số bệnh nhân giống với biểu hiện của tác dụng không mong muốn như: đỏ mắt, chảy nước mắt nhiều, phù và ngứa mi mắt… Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu, nên khi dùng quá liều tại chỗ thì nên rửa mắt bằng nước sạch.

Bảo quản

Bảo quản: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.

Giá bán lẻ sản phẩm

Giá bán: 24.000VND

Video liên quan

Chủ Đề