Thuế gtgt hàng hóa mua bán trong kho ngoại quan năm 2024

Trả lời văn bản số 01NQ-CV/2023 của Công ty TNHH Maruwn Logistics Việt Nam [sau đây gọi tắt là Công ty] về thuế giá trị gia tăng [GTGT] đối với dịch vụ cho thuê kho ngoại quan, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định.

+ Tại Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT:

“…

20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài.

Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu...”

+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

  1. Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

  1. Đối với dịch vụ xuất khẩu:

- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:

- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:

+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”

Căn cứ các quy định trên và văn bản đề nghị giải đáp vướng mắc của Công ty, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Trường hợp Công ty cung ứng dịch vụ cho thuê kho ngoại quan cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài mà dịch vụ này gắn với việc bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất, không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC .

Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế, nghiên cứu quy định trích dẫn nêu trên, đối chiếu với các văn bản pháp luật về thuế để thực hiện đúng theo quy định.

Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, Công ty có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website //hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra - kiểm tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.

Trường hợp thương nhân nước ngoài nhập khẩu hàng hóa vào kho ngoại quan và sau đó phân phối hàng hóa vào lãnh thổ Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu, trừ trường hợp sử dụng kho ngoại quan để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hóa hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công. Vậy thuế nhà thầu với kho ngoại quan có một số trường hợp như thế nào?

Một số trường hợp thường gặp là

No Các trường hợp Scenarios FCT Impose 1 Hàng mua nhập khẩu từ công ty nước ngoài được giao tại kho ngoại quan, sau đó nhập khẩu vào nội địa

Goods belong to foreign companies imported into bonded warehouse

Chịu thuế nhà thầu

[Subject to FCT]

2 Doanh nghiệp chế xuất mua hàng nhập khẩu từ công ty nước ngoài, hàng được nhập kho ngoại quan và sau đó giao tại doanh nghiệp chế xuất

Goods imported by Vietnamese enterprises from foreign companies to bonded warehouse, then delivered to EPE

Chịu thuế nhà thầu

[Subject to FCT]

3 Hàng hóa nhập kho ngoại quan cho mục đích quá cảnh, tái xuất, vận chuyển qua biên giới…

Goods imported to bonded warehouse solely for transit, re-export, cross-border transportation, etc.

Không chịu thuế nhà thầu

[Not Subject to FCT]

4 Hàng công ty nước ngoài nhập kho ngoại quan để doanh nghiệp Việt Nam gia công

Goods belong to foreign companies imported into bonded warehouse for processing by Vietnamese enterprises

Không chịu thuế nhà thầu

[Not Subject to FCT]

English Summary

In case foreign traders import goods into a bonded warehouse and then distribute the goods into the Vietnamese territory, they are subject to contractor tax, except for the case where the bonded warehouse is used to support transportation activities. international, transit, border-gate transfer, storage of goods or for processing by other enterprises. So what are some cases of contractor tax with bonded warehouses?

[collapse]

Cơ sở pháp lý

Tại khoản 5 điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế nhà thầu quy định về đối tượng áp dụng:

“5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyển nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa đề xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại“.

Căn cứ tại khoản 5 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định về đối tượng không áp dụng:

“5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa [ICD] làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hóa hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công“.

Khái niệm: Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh để tạm lưu giữ, bảo quản hoặc thực hiện các dịch vụ đối với hàng hoá từ nước ngoài hoặc từ trong nước đưa vào kho theo hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng dưới sự kiểm tra, giám sát của Hải quan.

Căn cứ quy định tại khoản 13 Điều 4 Luật Hải quan số 29/2001/QH10 và khoản 7 Điều 4 Chương I Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 thì kho ngoại quan không phải là cửa khẩu

Tham khảo công văn 5039/TCT-CS của Tổng cục thuế:

Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công thì không phải nộp thuế nhà thầu; trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan tại Việt Nam để thực hiện quyền phân phối hàng hóa thì có nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam theo quy định.

Do đó, đề nghị không thu thuế nhà thầu đối với hoạt động bán hàng tại kho ngoại quan của Hiệp hội Logistics Việt Nam là chưa phù hợp với quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Công văn 165/TCT-CS

…trường hợp tổ chức nước ngoài ký hợp đồng với Công ty TNHH Hóa chất Taiko Đại Hùng để cung cấp hàng hóa, thời điểm ký hợp đồng trước ngày Thông tư 103/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành, có điểm giao hàng tại kho ngoại quan [KCN Phú Mỹ – Bà Rịa, Vũng Tàu] thì tổ chức nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế TNDN tại Việt Nam.

Chủ Đề