Thư tín dụng tuần hoàn là gì

Dưới đây là những mẫu câu có chứa từ "thư tín dụng tuần hoàn", trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt. Chúng ta có thể tham khảo những mẫu câu này để đặt câu trong tình huống cần đặt câu với từ thư tín dụng tuần hoàn, hoặc tham khảo ngữ cảnh sử dụng từ thư tín dụng tuần hoàn trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt

1. Thư tín dụng tuần hoàn [Revolving Letter of Credit].

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG IINGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNGCHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ  Tiểu luận TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾĐề tài:THƯ TÍN DỤNG TUẦN HOÀN[REVOLVING LETTER OF CREDIT] GVHD: ThS. NGUYỄN THỊ TUYẾT MAISINH VIÊN THỰC HIỆN MSSV LỚPNGUYỄN BẢO ÂN 0953015403 K48C – A7TRẦN VĨNH TỪ HUY 0953015433 K48C – A7ĐỖ PHƯƠNG LINH 0953015446 K48C – A7TRẦN THÙY LINH 0953015450 K48C – A7TP. HCM, tháng 08 năm 2011MỤC LỤCMỤC LỤC 1LỜI MỞ ĐẦU 2Tiểu luận TÀI TRỢ THUONG MẠI QUỐC TẾ GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết MaiChương 1: Tổng quan về thư tín dụng [L/C] 31. Khái niệm và đặc điểm của L/C 31.1 Khái niệm 31.2 Đặc điểm 32. Các bên tham gia 33. Phân loại 53.1 Phân theo loại hình [styles] 53.2 Phân theo phương thức sử dụng [use] 53.3 Phân theo thời điểm thanh toán [payment] 5Chương 2: Thư tín dụng tuần hoàn [Revolving L/C] 61. Tổng quan về thư tín dụng tuần hoàn 61.1 Khái niệm 61.2 Đặc điểm 61.3 Phân loại 62. Nội dung 63. Quy trình nghiệp vụ của L/C tuần hoàn 74. Lợi thế và rủi ro khi sử dụng L/C tuần hoàn 94.1 Lợi thế 94.1.1 Đối với nhà nhập khẩu 94.1.2 Đối với nhà xuất khẩu 104.2 Rủi ro 10KẾT LUẬN 11MỤC LỤC THAM KHẢO 12LỜI MỞ ĐẦUĐứng trước những cơ hội và thách thức trong xu thế hội nhập kinh tế, cácnước trên thế giới đã và đang từng bước đổi mới toàn diện về cơ chế cũng như mô2Tiểu luận TÀI TRỢ THUONG MẠI QUỐC TẾ GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Maihình quản lý nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Sự phát triển nền kinh tếđồng nghĩa với sự phát triển của thương mại quốc tế [Đó chính là sự phát triển củahệ thống ngân hàng]. Hệ thống ngân hàng phát triển thúc đẩy hoạt động kinh doanhxuất nhập khẩu phát triển bởi ngân hàng là người trung gian giúp các bên đối tácthực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu có hiệu quả hơn thông qua nhiều nghiệp vụngân hàng. Hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế được thực hiện tại các thịtrường xa xôi dẫn đến nhiều rủi ro do các yếu tố vi mô và vĩ mô gây ra. Vì vậy, tàitrợ thương mại là cần thiết, nhằm hạn chế rủi ro. Một trong những hình thức tài trợtrực tiếp cho các doanh nghiệp hoạt động là các tổ chức tín dụng tài trợ bằng chữ“tín”, điển hình là tín dụng chứng từ.Trong những năm qua, ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung,phương thức thanh toán bằng thư tín dụng được sử dụng càng nhiều trong hoạt độngkinh doanh xuất nhập khẩu. Điều đó cho thấy vai trò của phương thức thanh toánnày rất quan trọng trong thanh toán quốc tế, nó góp phần đẩy mạnh phát triển củađất nước. Mỗi loại thư tín dụng có đặc điểm và vai trò khác nhau. Để sử dụng cóhiệu quả phương thức tín dụng chứng từ đòi hỏi các tổ chức tín dụng và các doanhnghiệp phải hiểu rõ về từng loại thư tín dụng để sử dụng cho phù hợp.BÀI TIỂU LUẬN: THƯ TÍN DỤNG TUẦN HOÀN [Revolving Letter ofcredit]Sẽ trình bày những hiểu biết tổng quát về đặc điểm và vai trò của thư tíndụng tuần hoàn dưới góc độ của sinh viên khối kinh tế - ngành tài chính ngân hàng.Chương 1TỔNG QUAN VỀ THƯ TÍN DỤNG [L/C]1. Khái niệm và đặc điểm của L/C1.1 Khái niệmLetter of credit [L/C] là phương thức tín dụng chứng từ thuộc nhóm phươngthức tài trợ bằng “Chữ Tín” cho khách hàng, là một văn bản pháp lý được phát hành3Tiểu luận TÀI TRỢ THUONG MẠI QUỐC TẾ GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Maivới một tổ chức tín dụng [thông thường là Ngân Hàng] theo yêu cầu mở của kháchhàng [bên mua hoặc bên nhập khẩu] hoặc nhân danh chính mình sẽ phải tiến hànhtrả tiền theo lệnh của một người thư ba [người hưởng lợi] hoặc chấp nhận trả tiềncác hối phiếu do người này kí phát, hoặc ủy quyền cho một Ngân Hàng khác thanhtoán, khi các chứng từ quy định được xuất trình phủ hợp với các điều kiện của thưtín dụng.1.2 Đặc điểma] L/C sẽ được liên lạc thông qua các kênh ngân hàng và được trả bởi ngânhàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận thông qua thông báo [ngân hàng này ởnước người bán hoặc người thụ hưởng] trong một khoảng thời gian xác định nếubên bán xuất trình các loại chứng từ hoàn toàn phù hợp. VD: Vận đơn sẽ gồm cóbản gốc và nhiều bản sao, hóa dơn lãnh sự, hối phiếu, hợp đồng bảo hiểm…b] L/C sẽ phụ thuộc vào các thông lệ: - Các thông lệ UCP và hoạt động ngân hàng quốc tế- Các thông lệ của ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận [nếu có].2. Các bên tham giaa] Người xin mở L/C [Applicant]: thông thường là người mua hay là tổ chứcnhập khẩu.b] Người hưởng lợi [Benificiary]: là người bán hay người xuất khẩu hàng hóa.c] Ngân hàng mở hay ngân hàng phát hành thư tín dụng [The issuing bank]: làngân hàng phục vụ người nhập khẩu, ở bên nước người nhập khẩu, cung cấp tíndụng cho nhà nhập khẩu và là ngân hàng thường được hai bên nhập khẩu và xuấtkhẩu thỏa thuận, lựa chọn và dược quy định trong hợp đồng thương mại. Nếu chưacó sự quy định trước người nhập khẩu có quyền lựa chọn. d] Ngân hàng thông báo thư tín dụng [The advising bank]: là ngân hàng phụcvụ người xuất khẩu, thông báo cho người xuất khẩu biết thư tín dụng đ. mở. Ngânhàng này thường ở nước người xuất khẩu và có thể là ngân hàng chi nhánh hoặc đạilý của ngân hàng phát hành thư tín dụng.Ngoài ra, còn có các ngân hàng khác tham gia vào phương thức thanh toánnày:- Ngân hàng xác nhận [The confirming bank]: là ngân hàng xác nhận trách nhiệm củamình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng, bảo đảm việc trả tiền cho người xuất khẩu4Tiểu luận TÀI TRỢ THUONG MẠI QUỐC TẾ GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Maitrong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không đủ khả năng thanh toán. Ngânhàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng thông báo thư tín dụng hay là môt ngân hàngkhác do người xuất khẩu yêu cầu. Thường là một ngân hàng lớn, có uy tín trên thịtrường tín dụng và tài chính quốc tế.- Ngân hàng thanh toán [The paying bank]: có thể là ngân hàng mở thư tín dụng hoặccó thể là ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định thay m.nh thanhtoán trả tiền hay chiết khấu hối phiếu cho người xuất khẩu.- Ngân hàng thương lượng [The negotiating bank]: là Ngân hàng đứng ra thươnglượng cho bộ chứng từ và thường cũng là ngân hàng thông báo L/C. Trường hợpL/C qui định thương lượng tự do th. bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể là ngân hàngthương lượng. Tuy nhiên, cũng có trường hợp L/C qui định thương lượng tại mộtngân hàng nhất định.- Ngân hàng chuyển nhượng [The transferring bank]- Ngân hàng chỉ định [The nominated bank]- Ngân hàng hoàn trả [The reimbursing bank], - Ngân hàng đòi tiền [The claiming bank]- Ngân hàng chấp nhận [The accepting bank]- Ngân hàng chuyển chứng từ [The remitting bank]3. Phân loại3.1. Phân theo loại hình [styles]:- L/C không hủy ngang[ Irevocable L/C].- L/C hủy ngang [Revocable L/C]3.2 Phân theo phương thức sử dụng [uses]:- L/C không hủy ngang có giá trị trực tiếp [Irrevocable Straight L/C]- L/C không hủy ngang được chiết khấu [Irrevocable Negotiable L/C]- L/C không hủy ngang không xác nhận [Irrovocable Unconfirmed L/C].- L/C không hủy ngang, có xác nhận [Irrovocable Confirmed L/C].- L/C tuần hoàn [Revolving L/C]- L/C với điều kiện khoản đỏ[ Red Clause L/C]- L/C dự phòng [ Standby L/C].- L/C chuyển nhượng [Transferable L/C]- L/C giáp lưng [ Back – To – Back L/C].3.3 Phân theo thời điểm thanh toán [ payment]:- L/C trả ngay [sight L/C]5Tiểu luận TÀI TRỢ THUONG MẠI QUỐC TẾ GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Mai- L/C kỳ hạn trả chậm [ deferred L/C]- L/C kỳ hạn chấp nhận [ acceptance L/C]Chương 2THƯ TÍN DỤNG TUẦN HOÀN [REVOLVING L/C]1. Tổng quan về thư tín dụng tuần hoàn1.1 Khái niệmThư tín dụng tuần hoàn [Revolving L/C] là loại thư tín dụng không thểhủy ngang [Irrevocable L/C] mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hếtthời hạn hiệu lực, nó lại [tự động] có giá trị như cũ và được tiếp tục sử dụng mộtcách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng thựchiện.L/C tuần hoàn thường được sừ dụng đối với các trường hợp hàng hóa đượcmua bán như sau:- Hàng hóa được mua bán thường xuyên- Hàng hóa được mua bán định kỳ- Hàng hóa được mua bán với số lượng lớn, giao nhiều lần trong một thời giannhất định6Tiểu luận TÀI TRỢ THUONG MẠI QUỐC TẾ GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Mai- Các bên mua bán quen thuộc và tin cậy lẫn nhau, Mục đích sử dụng của L/C tuần hoàn: tránh ứ đọng vốn không cần thiết, có lợicho cả đôi bên mua bán. 1.2 Đặc điểmThông thường có 3 cách thức tuần hoàn như sau:- Tuần hoàn tự động [Automatic]: Khi L/C trước đã hết giá trị hay thời hạn hiệu lực,L/C sau tự động [đương nhiên] có giá trị như cũ mà không cần có sự thông báo củaNgân hàng mở L/C.- Tuần hoàn bán tự động [Part automatic]: Sau một số ngày nhất định kể từ ngày L/Chết hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết giá trị mà Ngân hàng phát hành không có ýkiến gì, thì L/C kế tiếp tự động có giá trị như cũ.- Tuần hoàn không tự động [Restrictive]: Nghĩa là L/C tuần hoàn sau muốn có giá trịphải có sự thông báo của Ngân hàng mở L/C.1.3 Phân loạiCó 2 loại L/C tuần hoàn:- L/C tuần hoàn có tích lũy [Cumulative Revolving L/C]: Là loại L/C cho phépchuyển kim ngạch L/C trước vào L/C sau và cứ như vậy cho đến L/C cuối cùng.Điều đó có nghĩa là trong thời gian hiệu lực của L/C, người xuất khẩu vì lý do nàođó mà không thực hiện được đủ số lượng, giá trị trên L/C thì qua L/C kế tiếp ngườixuất khẩu có thể tiếp tục giao hàng kể cả phần số lượng trên L/C trước chưa thựchiện chuyển qua.- L/C tuần hoàn không tích lũy [Non – Cumulative Revolving L/C] là loại L/C tuầnhoàn không cho phép chuyển đổi số dư của L/C trước vào L/C sau.2. Nội dungL/C tuần hoàn cũng bao gồm các điều khoản tương tự như một L/C thôngthường như:- Số hiệu L/C [Credit Number]- Địa điểm phát hành L/C- Ngày phát hành L/C [Date of Issue]- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến L/C- Số tiền, loại tiền, khối lượng đơn giá [Credit Currency and Amount]- Thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C- Thời hạn trả tiền của L/C [Date of Payment]- Ngày giao hàng [ Shipment Date]- Nội dung liên quan đến hàng hóa- Nội dung về vận tải giao nhận- Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình7Tiểu luận TÀI TRỢ THUONG MẠI QUỐC TẾ GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết MaiVà ngoài ra trên L/C tuần hoàn phải thể hiện rõ nó là một L/C tuần hoàn, ngàyhết hiệu lực cuối cùng, số lần tuần hoàn. Đồng thời phải ghi rõ nó cho phép số dưcủa L/C trước được cộng dồn vào những L/C kế tiếp hay không.3. Quy trình nghiệp vụ của L/C tuần hoànSau khi đã kí hợp đồng ngoại thương với nhau, trong đó có điều khoản quyđinh phương thức thanh toán sử dụng L/C tuần hoàn thì trình tự các bước tiếp theonhư sau:Bước 1: Trên cơ sở các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương,nhà Nhập khẩu làm đơn gửi đến Ngân hàng Phát hành yêu cầu phát hành một L/Ccho người thụ hưởng [hoặc đề nghị tu chỉnh L/C].Bước 2: Căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đồng ý, Ngân hàng Phát hành lậpmột L/C tuần hoàn và gửi cho Ngân hàng Thông báo về việc phát hành L/C [hoặc tuchỉnh L/C] và chuyển L/C [hoặc tu chỉnh L/C] đến nhà xuất khẩu.8Tiểu luận TÀI TRỢ THUONG MẠI QUỐC TẾ GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết MaiBước 3: Khi nhận được thông báo L/C [hoặc tu chỉnh L/C], Ngân hàng Thôngbáo sẽ thông báo L/C cho nhà Xuất khẩu.Bước 4: Nhà Xuất khẩu nếu chấp nhận L/C [hoặc tu chỉnh L/C] thì tiến hànhgiao hàng nếu không thì đề nghị nhà Nhập khẩu thông qua Ngân hàng Phát hànhsữa đổi bổ sung L/C cho phù hợp với hợp đồng ngoại thương.Bước 5: Sau khi giao hàng, nhà Xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu củaL/C và xuất trình cho Ngân hàng Phát hành thông qua Ngân hàng Thông báo.Bước 6: Ngân hàng Thông báo kiểm tra và gửi bộ chứng từ cho Ngân hàngPhát hành.Bước 7: Ngân hàng Phát hành kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/Cmình phát hành thì tiến hành thanh toán cho nhà Xuất khẩu, nếu thấy không phùhợp thì từ chối thanh toán và gửi lại toàn bộ và nguyên vẹn bộ chứng từ cho nhàXuất khẩu.Bước 8: Ngân hàng Phát hành ghi nợ nhà Nhập khẩu và gửi bộ chứng từ chonhà Nhập khẩu.Bước 9: Đồng thời Ngân hàng Thông báo ghi có cho nhà Xuất khẩu.Bước 10: Nhà Xuất khẩu không phải đợi một L/C mới mà sử dụng ngay L/Ccũ để lập bộ chứng từ thanh toán và tiến hành giao hàng, trình tự cứ như thế đượctiếp tục cho đến khi thực hiện hết tổng giá trị hợp đồng.Lưu ý: Khi tiến hành tu chỉnh L/C tuần hoàn cần phải tuyên bồ rõ ràng nộidung tu chỉnh có giá trị tuần hoàn hay không, hay chỉ có giá trị cho một lần tuchỉnh.4. Lợi thế và rủi ro khi sử dụng L/C tuần hoàn4.1 Lợi thếSử dụng L/C tuần hoàn trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ đemlại lợi ích cho cả nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu:4.1.1 Đối với nhà nhập khẩu:- Nhà nhập khẩu tránh được việc ứ động vốn không cần thiết khi phải ký quỹ tại ngânhàng phát hành L/C. Nếu như phải ký quỹ trên tổng giá trị hợp đồng thì số tiền kýquỹ sẽ lớn hơn nhiều so với việc phải ký quỹ trên giá trị L/C, bởi vì giá trị của L/Ctuần hoàn nhỏ hơn tổng giá trị của hợp đồng đã được kí kết.9Tiểu luận TÀI TRỢ THUONG MẠI QUỐC TẾ GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Mai- Nhà Nhập khẩu tiết kiệm được thời gian và chi phí do không phải mở L/C nhiềulần.- Nhà nhập khẩu tiết kiệm được chi phí lưu kho, bảo quản khi nhận lương hàng hóalớn trong cùng một lúc, gay khó khăn cho vấn đề quay vòng vốn.- Nhà nhập khẩu có nguồn hàng ổn định, đặc biệt khi thị trường có lợi thế cho mình.4.1.2 Đối với nhà Xuất khẩu:Nhà Xuất khẩu không phải chờ đợi L/C mới cũng như có thuận lợi là khi giaohàng nhà xuất khẩu có thể nhận được tiền ngay trong cùng một L/C4.2 Rủi ro đặc trưng khi sử dụng L/C tuần hoànVới khoảng thời gian dài như vậy thì tình hình tài chính của nhà nhập khẩu cóthể xấu đi, hoặc có những biến động trên thị trường tiêu thụ, hàng hoá bị ứ đọng mànhà nhập khẩu vẫn tiếp tục nhập hàng về, không hủy bỏ được L/C. Điều đó có thểdẫn đến những rủi ro cho ngân hàng phát hành. Để giảm bớt rủi ro cho mình, ngânhàng phát hành nên chỉ định L/C tuần hoàn hạn chế hoặc không tự động hơn là L/Ctuần hoàn tự động.KẾT LUẬN10Tiểu luận TÀI TRỢ THUONG MẠI QUỐC TẾ GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết MaiNghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ là một nghiệp vụ quan trọng ảnhhưởng trực tiếp đến từng doanh nghiệp XNK và tín dụng tuần hoàn đã có cơ hộiphát huy vai trò của nó. Đó là tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch và mở ra cơhội cho rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế. Tuy nhiên, thực tếở Việt Nam cho thấy, mặc dù trong thời gian qua hệ thống ngân hàng đã tích cựcmở rộng quan hệ đối ngoại với các ngân hàng nước ngoài, nâng cao hiệu quả thanhtoán bằng L/C và dần dần có những bước đáng kể. Nhưng song song với những kếtquả đạt được là những mặt hạn chế đang còn diễn ra đã làm đi sự hoạt động của cácngân hàng như nhu cầu ngoại tệ còn hạn chế, chưa thống nhất được phương thứclàm việc ,quan trọng là chưa áp dụng công nghệ thông tin và hiện đại hoá trongchuyên môn đã dẫn đến những sai sót trong thanh toán ảnh hưởng đến nhu cầu pháttriển và mở rộng các dịch vụ khác. Vì vậy mà việc không ngừng nâng cao chấtlượng tín dụng hiện nay vẫn là vấn đề đáng quan tâm.TÀI LIỆU THAM KHẢO11Tiểu luận TÀI TRỢ THUONG MẠI QUỐC TẾ GVHD: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Mai- Giáo trinh THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ TÀI TRỢ NGOẠI THƯƠNG – PSG. TS Nguyễn Văn Tiến, Học viện Ngân hàng, 2009.- Giáo trình THANH TOÁN QUỐC TẾ, GS. NGƯT Đinh Xuân Trình, Trường Đại học Ngoại thương, 2006- Và một số tài liệu khác://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2007/12/17/1072///thanhai.wordpress.com/2007/12/20/nh%E1%BB%AFng-r%E1%BB%A7i-ro-th%C6%B0%E1%BB%9Dng-g%E1%BA%B7p-trong-thanh-toan-b%E1%BA%B1ng-lc///www.ehow.co.uk/info_7803618_revolving-letter-credit.html//letterofcreditforum.com/content/revolving-lc-1//letterofcreditforum.com/content/about-revolving-lc//www.just4uloan.com/business/non_fund_limits/letter_of_credit/revolving_letter_of_credit_lc.htm//www.crfonline.org/orc/cro/cro-9-2.html12

Video liên quan

Chủ Đề