Tây nam á có bao nhiêu quốc gia và vùng lãnh thổ? nêu khái quát về đặc điểm văn hóa của khu vực?

Khu vực  Đông Nam Á gồm hai khu vực chính là phần lục địa được gọi là Indo-China [Đông Dương] và phần hải đảo gọi là thế giới Mã Lai. Từ xa xưa, khu vực này được người Trung Quốc gọi là Nam Dương, người Nhật Bản gọi là Nan Yo, người Ấn Độ gọi là Suvarnabhum, là khu vực giữ vai trò biệt trên con đường buôn bán Đông – Tây, nơi gặp gỡ, giao thoa của các nền văn hoá lớn trên thế giới. Tuy vậy, từ trước thế kỷ XIX Đông Nam Á vẫn chưa được nhìn nhận rõ rệt và đầy đủ như một khu vực địa lí - lịch sử - văn hóa - chính trị riêng biệt. Bởi nó đã bị lu mờ giữa hai nền văn minh phát triển rất rực rở là văn minh Trung Hoa và văn minh Ấn Độ.

 Nhưng kể Từ sau Chiến tranh thế giới thứ II, khái niệm Đông Nam Á xuất hiện, chỉ một khu vực riêng biệt nằm ở phía đông nam của châu Á và có tầm quan trọng đặc biệt về địa chính trị trên bản đồ thế giới. Một đặc điểm tiêu biểu và đặc sắc của văn hóa khu vực Đông Nam Á là tính thống nhất trong đa dạng.

Mặc dù trong văn hóa của các nước Đông Nam Á ngày nay có những điểm tiếp thu từ văn hóa Trung Hoa, Ấn Độ song các nhà nghiên cứu lịch sử khẳng định rằng trước khi tiếp xúc với các văn hóa khác, cư dân Đông Nam Á đã có một nền văn hóa bản địa khá phát triển với những đặc trưng của khu vực.

Nông nghiệp - nền tảng văn hóa Đông Nam Á

Văn hóa nông nghiệp là một trong những yếu tố gốc của văn hóa Đông Nam Á. Do Sinh sống trong khu vực bị chi phối bởi hệ thống khí hậu nhiệt đới, gió mùa, các cư dân Đông Nam Á đã  sáng tạo nên những nền văn hoá tộc người và địa phương đa dạng, phong phú trên cơ tầng chung của văn hoá nông nghiệp. Người dân khu vực sống chủ yếu bằng lúa gạo với 02 hình thức canh tác: ruộng nước và nương rẫy, người dân thuần dưỡng trâu bò lấy sức kéo, chế tạo công cụ lao động và xây dựng hệ thống thủy lợi. Do làm nông nghiệp nên cư dân tập trung sinh sống tại các khu vực có nguồn nước, tạo nên đặc điểm quần cư thành những làng xóm. Giá trị gia đình, tinh thần kính trọng người già được đề cao, tổ tiên được coi trọng; truyền thống cộng đồng làng/bản bền chặt.

 Nông nghiệp buổi sơ khai phụ thuộc vào tự nhiên nên quan điểm vạn vật hữu linh và tín ngưỡng thờ các vị thần tự nhiên là tính ngưỡng phổ biến trong khu vực. Lễ hội thường xuyên được tổ chức vào thời điểm đầu mùa vụ mới hoặc sau các vụ thu hoạch trước hết để tế lễ thần linh phù hộ cho các mùa vụ bội thu, sau đó là để người dân vui chơi sau những ngày lao động vất vả. Đây là khu vực đa dạng các hình thức trình diễn dân gian như rối bóng, rối nước; âm nhạc truyền thống và các loại nhạc cụ rất gần gũi với thiên nhiên; văn hóa ẩm thực đa dạng và độc đáo.

Nền văn hóa uyển chuyển, thích nghi với những thay đổi

Tìm hiểu văn hóa của các nước Đông Nam Á sẽ thấy nhiều nét tương đồng với văn hóa Ấn Độ, Trung Quốc, ví dụ như ảnh hưởng của Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo, đạo Hindu,… Những ảnh hưởng này được thể hiện trong cả hệ tư tưởng, lối sinh hoạt, các phong tục thờ cúng, kiến trúc và diễn xướng dân gian,… Ngoài ra khu vực Đông Nam Á còn chịu tác động mạnh từ văn hóa Ả rập, văn hóa Âu, Mỹ.

Mặc dù khu vực đã có nền tảng văn hóa vững chắc song vẫn chịu nhiều ảnh hưởng của các nền văn hóa khác là do đây là khu vực có vị trí gần với các quốc gia có nền văn hóa lớn, thuận lợi giao thương, lịch sử các nước trải qua nhiều giai đoạn bị xâm chiếm, đô hộ bởi các cường quốc. Tiến trình tiếp biến văn hóa diễn ra một cách chủ động [thông qua hoạt động trao đổi, buôn bán, học hỏi của cư dân Đông Nam Á với cư dân các nền văn hóa khác] và bị động [qua quá trình bị đô hộ].

Quá trình tiếp biến xảy ra mạnh mẽ song nền văn hóa các nước Đông Nam Á có sự tiếp thu chọn lọc, kết hợp hài hòa giữa văn hóa bản địa và văn hóa du nhập, tạo nên những bản sắc riêng. Do đó chúng ta dễ dàng nhận thấy sự khác biệt giữa Phật giáo ở Thái Lan, Myanmar, Lào với Phật giáo Ấn Độ; Nho giáo của Việt Nam khác với Nho giáo của Trung Quốc,…Nhờ sự giao lưu này, văn hóa Đông Nam Á đã đạt được những thành tựu mới mẻ trong quá trình phát triển của mình.

Một khu vực văn hóa thống nhất trong đa dạng

Từ nền tảng văn hóa và sự tiếp biến văn hóa đã tạo nên tính thống nhất trong đa dạng của văn hóa khu vực.

Tính thống nhất của văn hóa khu vực Đông Nam Á trước hết được thể hiện ở chủ thể của văn hóa Đông Nam Á. Đông Nam Á là một trong những cái nôi của loài người, đây là địa bàn hình thành của đại chủng phương Nam [Australoid] với nước da ngăm đen, tóc quăn dợn sóng, nhỏ, thấp. Từ đặc điểm chủng tộc tạo nên sự thống nhất cao độ của khu vực văn hóa Đông Nam Á.

Dù tín ngưỡng bản địa Đông Nam Á hết sức đa dạng nhưng vẫn thuộc về ba loại chính: Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên, tín ngưỡng phồn thực, tín ngưỡng thờ cúng người đã mất. Cái chung đó xuất phát từ thuyết vạn vật hữu linh, tức thuyết mọi vật đều có hồn.

Các quốc gia Đông Nam Á hiện tồn tại hàng chục, hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Như ở Indonesia có đến 200 ngôn ngữ dân tộc cùng tồn tại; ở Philippin củng có tới 80 ngôn ngữ dân tộc...Tuy nhiên, các ngôn ngữ này thuộc về một trong số 4 ngữ hệ: Nam Á, Nam Đảo, Thái, Hán – Tạng. Và xa hơn nữa, chúng đều bắt nguồn từ một nguồn gốc chung là ngôn ngữ Đông Nam Á tiền sử. Về chữ viết, từ đầu công nguyên, dân tộc Đông Nam Á đã vay mượn chữ Hán [như ở Việt Nam] và chữ Pali – Sanskrit [ở các nước khác] để xây dựng chữ viết riêng cho dân tộc mình. Từ thế kỷ XIII, các quốc gia Nam Đảo Malaysia, Indonesia chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chữ viết Ả Rập. Từ thế kỷ XVI, do ảnh hưởng của phương Tây, chữ viết của các quốc gia Đông Nam Á được chuyển đổi theo hướng La tinh hóa [chữ viết Brunei, Malaysia, Indonesia, Philippin và Việt Nam] được sử dụng ngày nay.

Về phong tục tập quán: Cũng như chữ viết, khu vực Đông Nam Á có hàng trăm dân tộc khác nhau, nên phong tục, tập quán đa dạng, đặc sắc. Tuy nhiên, những phong tục lại có nét gần gũi, tương đồng nhau, có sự quy tụ, giao thoa trên nền tảng văn hóa bản địa Đông Nam Á. Đó là điểm tương đồng trong trang phục truyền thống [váy, khố, vòng đeo tai, vòng đeo cổ]; mô hình bữa ăn [thức ăn chính là cơm, rau, cá và hoa quả]; tục ăn hỏi trước khi tổ chức đám cưới linh đình; nghi lễ đám tang [chôn vật dụng theo người chết]; tục nhuộm răng, ăn trầu; trò chơi dân gian [thả diều, thi chọi gà, bơi thuyền…]. Trong cách ăn ở, ngôi nhà chung của các dân tộc Đông Nam Á là nhà sàn “cao cẳng” thích hợp với mọi địa hình của khu vực và phù hợp với khí hậu nóng ẩm của khu vực Đông Nam Á.

 Đông Nam Á có một bản sắc văn hóa riêng, thường xuyên tiếp nhận có chọn lọc những tinh hoa văn hóa khác để làm phong phú văn hóa khu vực. Cùng với sự phát triển kinh tế của khu vực, những giá trị văn hóa truyền thống tiến bộ của các nước Đông Nam Á càng được chú trọng, phát huy, trở thành một động lực quan trọng cho sự phát triển của mỗi quốc gia và của các khu vực.

                                                                              Hồng Nhung

Vị trí địa lý? Địa hình? Khí hậu? Sông ngòi, cảnh quan và thổ nhưỡng? Tài nguyên thiên nhiên? Thuận lợi và khó khăn từ tự nhiên mang lại?

Đông Nam Á bao gồm 11 quốc gia, với đặc điểm đặc trưng về các điều kiện tự nhiên. Trong đó phải kể đến địa hình, khí hậu, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên,… Các điều kiện tự nhiên này tác động và đóng góp trong định hướng phát triển kinh tế của khu vực. Mang đến tiềm năng, cơ sở để tính toán thực hiện các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội. Các quốc gia trên tinh thần hợp tác, khai thác và tận dụng điều kiện tự nhiên trong phát triển kinh tế, xã hội. Các đặc điểm tự nhiên này tác động, mang đến thuận lợi và khó khăn riêng cho khu vực và cho mỗi quốc gia.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

Đông Nam Á là khu vực có vị trí địa lý quan trọng và điều kiện tự nhiên khá đặc biệt.

1. Vị trí địa lý:

Khu vực Đông Nam Á nằm ở phía Đông Nam của châu Á. Đây là nơi tiếp giáp giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, có vị trí cầu nối giữa lục địa Á – Âu với lục địa Ô-xtrây-li-a. Vị trí địa lý này giúp khu vực tiếp giáp với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Giáp với biển và có biển, để thực hiện phát triển và khai thác các tiềm năng từ biển.

Lào là quốc gia duy nhất thuộc Đông nam á không giáp biển.

Đông Nam Á bao gồm một hệ thống các bán đảo, đảo và quần đảo đan xen giữa các biển và vịnh biển rất phức tạp. Các quốc gia trong khu vực có tiếp giáp trên đất liền, có ranh giới chung trên biển. Từ đó thuận lợi phát triển các hệ thống giao thông, nhu cầu giao thương.

Khu vực Đông nam á tiến đến tiếp cận và hợp tác toàn diện. Các điều kiện vị trí địa lý giúp khu vực có sự đa dạng trong nhu cầu phát triển kinh tế.

Đông Nam Á là khu vực có vị trí địa lý quan trọng, đặc trưng và đa dạng. Đây là nơi giao thoa giữa nhiều nền văn hóa lớn, nhiều khu vực.

2. Địa hình:

Địa hình mang đến các đặc điểm và đặc trưng đối với phần lục địa và biển đảo.

Địa hình của Đông Nam Á lục địa:

Bị chia cắt bởi các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam hoặc hướng Bắc Nam. Yếu tố này cũng mang đến các ảnh hưởng về khí hậu. Có một số đồng bằng châu thổ rộng lớn như đồng bằng sông Mê Công, đồng bằng sông Mê Nam. Địa hình này cũng thuận lợi trong phát triển nông nghiệp, công nghiệp của các quốc gia trong khu vực. Việt nam, Thái lan luôn là hai trong số những quốc gia xuất khẩu gạo lớn trên thế giới.

Địa hình của Đông Nam Á lục địa chủ yếu theo hướng Tây Bắc – Đông Nam hoặc hướng Bắc Nam. Điều đó vừa mang đến thuận lợi đối với giao thông theo hướng thuận lợi địa hình. Tuy nhiên, các hoạt động giao thông khác lại khó khăn. Việc phát triển giao thông theo hướng Đông Tây ở đây gặp nhiều khó khăn và trở ngại. Một số quốc gia trong khu vực khó giao thương, thực hiện giao thông trên đất liền.

Đặc biệt là đối với những nước như Myanmar, Thái Lan, Việt Nam, Lào. Vì các nước này có chiều dài lãnh thổ gần như theo hướng Bắc Nam. Nên việc xây dựng các tuyến đường giao thông theo hướng Đông Tây là rất cần thiết. Giúp các quốc gia này tiếp cận, triển khai trong hoạt động hợp tác, vận chuyển hàng hóa hay đi lại. Các nhu cầu cần được đáp ứng để tạo thuận lợi cho việc thông thương, hợp tác cùng phát triển.

Để thuận lợi cho việc đi lại, các hầm đường bộ đã được xây dựng. Hiệu quả giao thông và cơ sở hạ tầng cũng được cải thiện. Tuy nhiên để xây dựng các công trình này cần những khoản chi phí rất lớn. Cũng như trong tính hiện đại cũng chưa thực sự được thể hiện trọn vẹn.

Trong khi đó, Đông Nam Á biển đảo:

Chủ yếu là đồi núi và núi lửa, đồng bằng ven biển nhỏ hẹp. Biển mang đến lợi thế, thuận lợi thực hiện các hoạt động khai thác, phát triển công nghiệp. Bên cạnh đó là các ngành nuôi trồng và chế biến sản phẩm nuôi trồng. Biển mang đến cách thức di chuyển, giao thương và hợp tác khác cho các quốc gia trong khu vực.

3. Khí hậu:

Các địa hình khác nhau cũng mang đến đặc trưng về khí hậu.

– Khí hậu của Đông Nam Á mang tính chất nhiệt đới gió mùa.

– Đông Nam Á lục địa có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Đặc trưng có mùa đông lạnh ở phía Bắc Việt Nam và Myanmar.

– Đông Nam Á hải đảo có khí hậu nhiệt đới gió mùa và xích đạo.

Các kiểu khí hậu khác nhau đặc trưng cho thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm. Do đó, việc tận dụng, căn cứ trên điều kiện thời tiết để thuận lợi lao động, sản xuất, phát triển nông nghiệp. Các quốc gia Đông Nam á có đặc trưng tận dụng và phát triển hiệu quả nền kinh tế nông nghiệp.

4. Sông ngòi, cảnh quan và thổ nhưỡng:

– Về sông ngòi của Đông Nam Á:

+ Phần đất liền: có mạng lưới sông ngòi dày đặc. Đảm bảo nước cho sinh hoạt, sản xuất, tưới tiêu,… Có một số sông lớn như sông Mê Công, sông Hồng, sông Mê Nam, Xa-lu-en, I-ra-oa-đi,…

+ Phần hải đảo: chủ yếu có sông nhỏ, ngắn, dốc.

– Cảnh quan Đông Nam Á:

Đông Nam Á có đặc điểm cảnh quan tương đối đa dạng, đặc trưng cho các kiểu khí hậu. Gồm có rừng nhiệt đới ẩm thường xanh, rừng rụng lá theo mùa, rừng thưa và xa van cây bụi.

Thổ nhưỡng của khu vực Đông Nam Á:

+ Thổ nhưỡng của Đông Nam Á lục địa khá đa dạng nhưng tựu chung lại có hai loại chính là: Đất Feralit và đất phù sa. Đất phù sa đảm bảo phát triển nông nghiệp. Mang đến các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu hay nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến.

+ Thổ nhưỡng ở Đông Nam Á biển đảo khá màu mỡ vì khoáng chất từ dung nham núi lửa được phong hóa.

5. Tài nguyên thiên nhiên:

Do nằm trong vành đai sinh khoáng nên các nước Đông Nam Á có nhiều loại khoáng sản như: Than đá, dầu khí. Việc khai thác gắn với bảo vệ, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đang là vấn đề cần được quan tâm, điều chỉnh kịp thời. Đây là nguồn nguyên liệu cho phát triển các ngành công nghiệp. Các quốc gia Đông nam á có tài nguyên, có năng lực khai thác. Tuy nhiên chưa phát triển công nghiệp hiện đại, để sản xuất và lọc dầu.

Do đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa và xích đạo nên rừng xích đạo và nhiệt đới ở Đông Nam Á có thành phần loài rất phong phú với nhiều loài động thực vật quý hiếm.

Các quốc gia trong khu vực có nhiều tiềm năng trong điều kiện tự nhiên. Tạo nền tảng và cơ sở để thúc đẩy các hoạt động hợp tác. Cũng như nâng cao chất lượng nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học.

6. Thuận lợi và khó khăn từ tự nhiên mang lại:

Điều kiện tự nhiên của Đông Nam Á đã mang lại cho nơi đây những thuận lợi và khó khăn. Cụ thể như sau:

6.1. Thuận lợi của điều kiện tự nhiên đối với khu vực Đông Nam Á:

– Đông Nam Á có vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu, hợp tác với các quốc gia và khu vực khác.

+ Là giao điểm của con đường giao thông quốc tế, từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây.

+ Là cầu nối giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, lục địa Á – Âu và Úc.

+ Là cửa ngõ để vào lục địa Á rộng lớn.

Tất cả các đặc điểm này tạo thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán quốc tế. Tiếp cận và giao lưu, hợp tác với các nền kinh tế phát triển. Các quốc gia trong khu vực, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau để khai thác và tìm kiếm các lợi ích từ bên ngoài. Phát triển toàn diện cũng được thể hiện với các hiệp định, lợi ích chỉ được xác định cho các quốc gia trong khu vực. Từ đất cả các điều kiện này, Giúp cho Đông Nam Á trở thành khu vực có tầm quan trọng hàng đầu trên thế giới.

– Với kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa và một số yếu tố tự nhiên khác. Tất cả được ứng dụng trong hoạt động sinh hoạt, sản xuất của con người. Giúp cho Đông Nam Á thuận lợi trong phát triển nông nghiệp nhiệt đới. Đặc biệt là ngành nông nghiệp nhiệt đới đa canh, nhiều vụ. Có khả năng xen canh, tăng vụ, gối vụ, xoay vòng đất liên tục. Mang đến các khai thác, ứng dụng để tìm kiếm hiệu quả lao động tốt nhất. Năng suất, chất lượng sản phẩm tăng có thể thúc đẩy xuất khẩu.

– Khoáng sản Đông Nam Á phong phú, đa dạng. Phải kể đến các loại khoáng sản kim loại, khoáng sản phi kim loại ở cả đất liền và dưới biển tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp. Giúp mang đến tài nguyên, sử dụng trong nhiều ngành khác nhau trong nhu cầu của con người. Tuy nhiên các ngành công nghiệp nặng ở các quốc gia trong khu vực vẫn chưa được phát triển tốt.

– Rừng nhiều thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp. Điều hòa khí hậu, mang đến chất lượng cuộc sống ổn định cho con người.

– Các nước ở Đông Nam Á [trừ Lào] đều có biển bao quanh. Nên có điều kiện thuận lợi để phát triển tổng hợp kinh tế biển, phát triển du lịch biển. Khai thác các tiềm năng dựa trên điều kiện tự nhiên.

6.2. Khó khăn của điều kiện tự nhiên đối với khu vực Đông Nam Á:

– Đông Nam Á cũng thường xuyên phải chịu những ảnh hưởng xấu do điều kiện tự nhiên gây ra như:

+ Sâu bệnh ở cây trồng đối với các quốc gia có nền nông nghiệp đóng góp tỷ trọng cao.

+ Dịch bệnh trong chăn nuôi.

+ Thiên tai như: Bão, lũ lụt, hạn hán, động đất và sóng thần làm ảnh hưởng sinh hoạt, lao động.

Đặc biệt tình trạng khai thác rừng và khai thác khoáng sản không hợp lý. Chưa có ý thức bảo vệ, khai thác và trồng rừng cao trong quan điểm của người dân. Đang làm cho hai loại tài nguyên này bị suy giảm nhanh chóng.

Do nằm ở vành đai lửa Thái Bình Dương nên Đông Nam Á biển đảo còn thường xuyên chịu ảnh hưởng của động đất, núi lửa, sóng thần. Tác động mạnh và làm ảnh hưởng rất lớn đến tính mạng, tài sản, các lỗ lực thực hiện trong thành quả kinh tế. Đặc biệt là Indonesia, quốc gia này đã phải hứng chịu những thảm họa động đất, sóng thần trong các năm gần đây.

– Địa hình Đông Nam Á bị chia cắt mạnh, địa hình không bằng phẳng. Không có những đồng bằng lớn nên khó khăn cho giao thông đường bộ. Từ đó cũng cản trở nhất định đối với di chuyển, vận chuyển và các ngành nghề, lĩnh vực thực tế.

Video liên quan

Chủ Đề