Tại sao lai có sự khác biệt trong quá trình tạo giao tử giữa F1 của Menđen và F1 của morgan

Giải Câu hỏi trang 42 - Bài 13 - SGK môn Sinh học lớp 9

Quan sát hình 13 và trả lời các câu hỏi sau:

- Tại sao phép lai giữa ruồi đực F1 với ruồi cái thân đen, cánh cụt là phép lai phân tích?

- Moocgan tiến hành phép lai phân tích nhằm mục đích gì?

- Giải thích vì sao dựa vào tỉ lệ kiểu hình 1:1. Moocgan lại cho rằng các gen qui định màu sắc thân và dạng cánh cùng nằm trên một NST [liên kết gen].

- Hiện tượng di truyền liên kết là gì?

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Xem lại Thí nghiệm của Moocgan

Lời giải chi tiết

- Phép lai giữa ruồi đực F1 với ruồi cái thân đen, cánh cụt là phép lai phân tích vì đây là phép lai giữa cá thể mang KH trội với cá thể mang KH lặn.

- Moocgan tiến hành phép lai phân tích nhằm xác định kiểu gen của ruồi đực F1.

- Kết quả lai phân tích cho tỷ lệ kiểu hình 1:1, Moocgan cho rằng các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh cùng nằm trên NST [liên kết gen] vì ruồi cái thân đen, cánh cụt chỉ cho một loại giao tử [bv] còn ruồi đực F1 phải cho 2 loại giao tử, do đó các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh phải cùng nằm trên một NST, nghĩa là chúng liên kết với nhau.

- Di truyền liên kết là hiện tượng một nhóm tính trạng được di truyền cùng nhau, được quy định bởi các gen trên một NST cùng phân li trong quá trình phân bào.

Loigiaihay.com

  • Bài 1 trang 43 SGK Sinh học 9

    Giải bài 1 trang 43 SGK Sinh học 9. Thế nào là di truyền liên kết ? Hiện tượng này đã bổ sung cho quy luật phân li độc lập của Menđen như thế nào ?

  • Bài 2 trang 43 SGK Sinh học 9

    Giải bài 2 trang 43 SGK Sinh học 9. Hãy giải thích thí nghiệm của Moocgan về sự di truyền liên kết dựa trên cơ sở tế bào học.

  • Bài 3 trang 43 SGK Sinh học 9

    Giải bài 3 trang 43 SGK Sinh học 9. So sánh kết quả lai phân tích Fị trong 2 trường hợp di truyền độc lập và di truyền -liên kết của 2 cặp tính trạng...

  • Bài 4 trang 43 SGK Sinh học 9

    Giải bài 4 trang 43 SGK Sinh học 9. Cho 2 thứ đậu thuần chủng hạt trơn, không có tua cuốn và hạt nhăn, có tua cuốn giao phấn với nhau được F1 toàn hạt trơn, có tua cuốn.

  • Ý nghĩa của di truyền liên kết

    Ý nghĩa của di truyền liên kết. Trong tế bào, số lượng gen lớn hơn số lượng NST rất nhiều, nên mỗi NST phải mang nhiểu gen.

  • Hãy lấy ví dụ về sinh vật biến nhiệt và hằng hằng nhiêt theo mẫu bảng 43.1

    Hãy lấy ví dụ về sinh vật biến nhiệt và hằng hằng nhiệt theo mẫu bảng 43.1

  • Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống thực vật

    Ánh sáng có ảnh hưởng tới hình thái và hoạt động sinh lí của cây. Cây có tính hướng sáng. Những cây mọc trong rừng có thân cao, thẳng ; cành chỉ tập trung ở phần ngọn cây, các cành cây phía dưới sớm bị rụng. Đó là do có hiện tượng tỉa cành tự nhiên. Cây mọc ngoài sáng thường thấp và tán rộng. Ánh sáng còn ảnh hưởng tới hình thái của lá cây.

Bài 1 trang 43 SGK Sinh học 9

Đề bài

Thế nào là di truyền liên kết? Hiện tượng này đã bổ sung cho quy luật phân li độc lập của Menđen như thế nào?

Video hướng dẫn giải

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Xem lại Ý nghĩa của di truyền liên kết

Lời giải chi tiết

- Di truyền liên kết là trường hợp một nhóm tính trạng, được quy định bởi các gen trên 1 NST, cùng phân li trong quá trình phân bào và cùng được tổ hợp qua quá trình thụ tinh.

-Hiện tượng này bổ sung cho định luật phân li độc lập của Menđen giúp giải thích sự hạn chế xuất hiện biến dị tổ hợp hay không tạo ra biến dị tổ hợp của các phép lai nhiều tính trạng nhờ đó người ta luôn có thể chọn những tính trạng tốt luôn được di truyền kèm với nhau.

Loigiaihay.com

  • Bài 2 trang 43 SGK Sinh học 9

    Giải bài 2 trang 43 SGK Sinh học 9. Hãy giải thích thí nghiệm của Moocgan về sự di truyền liên kết dựa trên cơ sở tế bào học.

  • Bài 3 trang 43 SGK Sinh học 9

    Giải bài 3 trang 43 SGK Sinh học 9. So sánh kết quả lai phân tích Fị trong 2 trường hợp di truyền độc lập và di truyền -liên kết của 2 cặp tính trạng...

  • Bài 4 trang 43 SGK Sinh học 9

    Giải bài 4 trang 43 SGK Sinh học 9. Cho 2 thứ đậu thuần chủng hạt trơn, không có tua cuốn và hạt nhăn, có tua cuốn giao phấn với nhau được F1 toàn hạt trơn, có tua cuốn.

  • Quan sát hình 13 SGK và trả lời các câu hỏi sau:

    Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 42 SGK Sinh học 9.

  • Ý nghĩa của di truyền liên kết

    Ý nghĩa của di truyền liên kết. Trong tế bào, số lượng gen lớn hơn số lượng NST rất nhiều, nên mỗi NST phải mang nhiểu gen.

  • Hãy lấy ví dụ về sinh vật biến nhiệt và hằng hằng nhiêt theo mẫu bảng 43.1

    Hãy lấy ví dụ về sinh vật biến nhiệt và hằng hằng nhiệt theo mẫu bảng 43.1

  • Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống thực vật

    Ánh sáng có ảnh hưởng tới hình thái và hoạt động sinh lí của cây. Cây có tính hướng sáng. Những cây mọc trong rừng có thân cao, thẳng ; cành chỉ tập trung ở phần ngọn cây, các cành cây phía dưới sớm bị rụng. Đó là do có hiện tượng tỉa cành tự nhiên. Cây mọc ngoài sáng thường thấp và tán rộng. Ánh sáng còn ảnh hưởng tới hình thái của lá cây.

1. Di truyền liên kết giới tính

1.1. Nhiễm sắc thểkhácgiới tính và cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng nhiễm sắc thể

NST giới tính là loại NST có chứa các gen quy định giới tính. Ngoài các gen quy định tính đực, cái thì trên NST giới tính còn có các gen quy định tính trạng khác.

Cặp nhiễm sắc thể XY ở người.

  • Trong cặp NST giới tính, ví dụ cặp XY ở người ,có những vùng được gọi là vùng tương đồng và vùng không tương đồng:
  • Vùng tương đồng :chứa các lôcut gen giống nhau nên các gen ở đoạn này tồn tại thành cặp alen.
  • Vùng không tương đồng :chứa các gen đặc trưng cho từng NST, nên gen nằm trên vùng không tương đồng của NST X thì không có alen tương ứng trên NST Y và ngược lại .
  • Trong kỳ đầu của giảm phân I, cặp NST XY tiếp hợp với nhau tại các vùng tương đồng.

Một số cơ chế tế bào học xác định giới tính bằng NST:

  • Trong các tế bào lưỡng bội [2n] ở các loài phân tính, bên cạnh các NST thường còn có một cặp NST giới tính. Ví dụ trong tế bào lưỡng bội ở người có 22 cặp NST thường và một cặp NST giới tính :XX ở nữ hoặc XY ở nam.
  • Giới tính của một cá thể tuỳ thuộc vào sự có mặt của cặp NST giới tính trong tế bào. Xét về cặp NST giới tính, nếu giới nào chỉ cho 1 loại giao tử thì được gọi là giới đồng giao tử, còn cho 2 loại giao tử được gọi là giới dị giao tử.

Một số ví dụ kiểu NST giới tính:

Kiểu Giới cái[♀] Giới đực [♂] Ví dụ
XX - XY XX XY Người, động vật có vú, ruồi giấm, cây gai, cây chua me…
XY XX Chim, bướm, ếch nhái, bò sát, dâu tây…
XX - XO XX

XO [1 chiếc X]

Cào cào, châu chấu, gián, bọ xít, tằm…
XO [1 chiếc X] XX Rệp, bọ nhậy, mối…

Ở ong, kiến thì sự xác định giới tính phụ thuộc vào bộ NST. Ví dụ:Ong đực mang bộ đơn bội [n] còn ong cái mang bộ lưỡng bội [2n].

1.2. Di truyền liên kết với giới tính

Di truyền liên kết với giới tính là sự di truyền các tính trạng do gen trên NST giới tính quy định.

Gen trên NST X

Thí nghiệm: Trong khi làm thí nghiệm ở ruồi giấm, Morgan tình cờ phát hiện thấy một số ruồi đực mắt trắng. Để tìm hiểu quy luật di truyền của tính trạng này, ông đã làm thí nghiệm như sau:

Phép lai thuận Phép lai nghịch

Ptc: ♀ mắt đỏ × ♂ mắt trắng

Ptc: ♀ mắt trắng × ♂ mắt đỏ

F1:100% ♀, ♂ mắt đỏ

F1: 100% ♀ mắt đỏ : 100% ♂ mắt trắng

F2: 100% ♀ mắt đỏ :

F2: 50% ♀ mắt đỏ : 50% ♀ mắt trắng

50% ♂ mắt đỏ : 50% ♂ mắt trắng 50% ♂ mắt đỏ : 50% ♂ mắt trắng

Nhận xét:

  • Tính trạng mắt đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng mắt trắng.
  • Kết quả lai thuận khác lai nghịch và khác kết quả phép lai của Menđen.
  • Tính trạng màu mắt có ở cả 2 giới nhưng biểu hiện không đồng đều [trong phép lai thuận, F2 chỉ có con đực mắt trắng hay trong phép lai nghịch, F1 mắt đỏ toàn con cái và mắt trắng toàn con đực].

Giải thích: Gen quy định tính trạng màu mắt chỉ có trên NST X mà không có trên NST Y. Vì vậy, cá thể đực [XY] chỉ cần 1 gen lặn nằm trên NST X đã biểu hiện ra kiểu hình.

Quy ước gen: A – : mắt đỏ [red eye]; a : mắt trắng [white eye]

Sơ đồ lai:

Phép lai thuận Phép lai nghịch

Ptc:♀XAXA[red] ×♂XaY[white]

Ptc:♀XaXa[white]×♂XAY[red]

GP:XAXa,Y

GP:XaXA,Y

F1:1XAXa:1XAYF1×F1:XAXa×XAYGP:XA,XaXA,Y

F1:1XAXa:1XaYF1×F1:XAXa×XaYGP1:XA,XaXa,Y

F2:

TLKG:1XAXA:1XAXa:1XAY:1XaY

TLKH: 100% ♀ red :

50% ♂ red : 50% ♂ white

F2:

TLKG:1XAXa:1XaXa:1XAY:1XaY

TLKH: 50% ♀ red : 50% ♀ white

50% ♂ red: 50% ♂ white

Đặc điểm di truyền của gen trên vùng không tương đồng của NST X:

  • Kết quả phép lai thuận nghịch khác nhau.
  • Tính trạng được biểu hiện không đồng đều ở hai giới: giới dị giao tử [XY] chỉ cần 1 alen lặn đã biểu hiện thành kiểu hình nên dễ biểu hiện kiểu hình lặn hơn so với giới đồng giao tử [XX].
  • Tính trạng do gen nằm trên vùng không tương đồng của NST X tuân theo quy luật di truyền chéo [bố truyền gen lặn cho con gái và biểu hiện ở cháu trai]: gen trên X của bố truyền cho con gái, con trai nhận gen trên X từ mẹ.
  • Một số bệnh ở người di truyền liên kết với NST X: mù màu đỏ - lục, máu khó đông…

Gen trên NST Y:

Thường NST Y ở các loài chứa ít gen. Ví dụ ở người, NST Y có 78 gen trong đó có các gen quy định giới tính nam và các gen quy định tính trạng thường.

Gen trên vùng không tương đồng của NST Y [không có gen tương ứng trên NST X] chỉ truyền trực tiếp cho giới dị giao tử [XY] [di truyền thẳng]. Vì vậy nếu những loài cặp XY là giống đực thì di truyền theo dòng bố, còn cặp XY là giống cái thì di truyền theo dòng mẹ.

Ví dụ: Ở người, gen quy định tật dính ngón tay số 2 và 3, gen quy định túm lông trên vành tai nằm trên vùng không tương đồng của NST Y nên chỉ biểu hiện ở nam giới.

Ý nghĩa của hiện tượng di truyền liên kết với giới tính:

Dựa vào một số tính trạng thường di truyền liên kết với giới tính có thể giúp nhà chọn giống sớm phân biệt đực, cái và điều chỉnh tỉ lệ đực cái tuỳ thuộc mục tiêu sản xuất.

Ví dụ : nuôi tằm cần tằm đực vì cho nhiều tơ hơn tằm cái, nuôi gà đẻ trứng cần gà mái…

Video liên quan

Chủ Đề