Tác giả của văn bản Khan hiếm nước ngọt là ai

Lý thuyết:

I. Tìm hiểu chung

1. Xuất xứ: Theo báo Nhân Dân [2003].

2. Phương thức biểu đạt: Nghị luận.

3. Bố cục: 3 phần như SGK

- Phần 1: Nêu vấn đề về khan hiếm nước ngọt

- Phần 2: Hiện tượng khan hiếm nước ngọt

- Phần 3: Bài học nhận thức của con người

II. Giá trị nội dung, nghệ thuật

1. Nội dung

Văn bản nêu lên hiện trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới. Từ đó nhắc nhở con người phải sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước ngọt.

2. Nghệ thuật

Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục.

Soạn Văn 6 bài Khan hiếm nước ngọt – Trả lời câu 4 trang 53 SGK Ngữ Văn lớp 6 Cánh diều tập 2

Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước ngọt?

Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ trân trọng, bảo vệ nguồn nước nước ngọt, khuyên nhủ mọi người nên sử dụng hợp lí, phê phán những hành động làm ô nhiễm, khan hiếm nước ngọt


    Bài học:
  • BÀI 8: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
  • Soạn bài Khan hiếm nước ngọt

    Chuyên mục:
  • Lớp 6
  • Ngữ văn lớp 6 Cánh Diều

Quảng cáo

Đề bài:Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước ngọt?

Trả lời:

Qua văn bảnKhan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ trân trọng, bảo vệ nguồn nước nước ngọt, khuyên nhủ mọi người nên sử dụng hợp lí, phê phán những hành động làm ô nhiễm, khan hiếm nước ngọt.

Cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về văn bản Khan hiếm nước ngọt qua nội dung và bài soạn dưới đây nhé!

1. Tóm tắt tác phẩm Khan hiếm nước ngọt

Nhiều người lầm tưởng rằng loài người trên Trái Đất không bao giờ thiếu nước. Đúng là bề mặt Trái Đất có nhiều nước nhưng là nước mặn chứ không phải nước ngọt và nước sạch. Nguồn nước sạch ngày càng khan hiếm. Trên thế giới có khoảng 2 tỉ người sống trong cảnh thiếu nước ngọt. Thiếu nước, đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi. Trong khi đó nguồn nước ngọt lại phân bố không đồng đều dẫn đến khó khăn cho việc khai thác. Vì vậy cùng với việc khai thác các nguồn nước ngọt, con người phải biết sử dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước.

2. Bố cục Khan hiếm nước ngọt

Có thể chia văn bản thành3phần:

- Phần 1 [Từ đầu đến…như vậy là nhầm to]:Giới thiệu vấn đề.

- Phần 2 [Tiếp theo đến...trập trùng núi đá]:Chứng minh vấn đề.

- Phần 3 [Còn lại]: Giải quyết vấn đề.

3. Nội dung chính Khan hiếm nước ngọt

Bề mặt quả đất đa phần là nước mặn chứ không phải nước ngọt. Hơn nữa, đủ thứ rác thải, chất độc ngấm xuống đất, thải ra sông suối, khiến nguồn nước sạch càng khan hiếm hơn nữa. Vì vậy, cùng với việc khai thác các nguồn nước ngọt, con người càng phải sử dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước.

4. Soạn bài Khan hiếm nước ngọt

Câu 1 trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2:Văn bảnKhan hiếm nước ngọtviết về vấn đề gì? Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong đó có liên quan như thế nào?

Trả lời:

- Văn bảnKhan hiếm nước ngọtviết về vấn đề con người và muôn loài đang dần cạn kiệt nguồn nước ngọt để sử dụng.

- Vấn đề đó được nêu khái quát ở phần đầu tiên.

- Tên văn bản chính là nội dung chính, khái quát được vấn đề đặt ra trong đó.

Câu 2 trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2:Theo tác giả, có những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm? Liệt kê ra vở các lí do theo bảng sau:

Hiện tượng

Lí do

Nước ngọt ngày càng khan hiếm

a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra

Trả lời:

Hiện tượng

Lí do

Nước ngọt ngày càng khan hiếm

a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra

b. Số lượng nước ngọt được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày ngày càng tăng do nhu cầu của con người và dân số tăng.

c.Nguồn nước ngọt phân bố không đồng đều, có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại rất khan hiếm.

d. Ý thức sử dụng của con người còn phung phí nước ngọt, chưa khai thác hợp lí.

Câu 3 trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2:Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả không?

Trả lời:

-Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là cảnh báo con người về việc nguồn nước ngọt càng ngày khan hiếm và cần thay đổi ý thức để bảo về nguồn nước. Điều đó được thể hiện rõ nhất ở đoạn 3.

- Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả, khi mà cho người đọc thấy rõ các lí do khiến cho nguồn nước ngọt ngày các khan hiếm.

Câu 4 trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2:Qua văn bảnKhan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước ngọt?

Trả lời:

Qua văn bảnKhan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ trân trọng, bảo vệ nguồn nước nước ngọt, khuyên nhủ mọi người nên sử dụng hợp lí.

Câu 5 trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2:So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được những gì?

Trả lời:

So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm:

- Nguồn nước không phải vô tận.

- Số lượng nước trong sinh hoạt phục vụ con người quá lớn.

- Nguồn nước ngầm không phải lúc nào cũng khai thác được.

- Có những rác thải, chất độc mất rất lâu để phân hủy.

Câu 6 trang 53 SGK Ngữ văn 6 tập 2:Viết đoạn văn ngắn [khoảng 8 – 10 dòng] về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ “nhiều như nước”

Trả lời:

Mọi người luôn dùng thành ngữ “nhiều như nước” ý chỉ sự vật giàu có, dồi dào. Bởi vì họ nghĩ rằng Trái đất có nhiều đại dương lớn nên lượng nước không bao giờ hết, có thể dùng muôn đời. Thế nhưng số lượng nước ngoài đại dương là nước mặn và không thể sử dụng chúng trong sinh hoạt. Mà hiện tại nước ngọt thì lại đang cạn dần. Vậy nguyên nhân từ đâu? Thứ nhất, số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra. Thứ số lượng nước ngọt được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày ngày càng tăng. Thứ ba, nguồn nước ngọt phân bố không đồng đều. Cuối cùng là ý thức sử dụng của con người còn phung phí nước ngọt. Con người cần tiết kiệm và sử dụng nước ngọt một cách hợp lí.

I. Tìm hiểu chung bài Khan hiếm nước ngọt

1. Xuất xứ bài khan hiếm nước ngọt:Theo báoNhân Dân[2003].

2. Phương thức biểu đạt bài khan hiếm nước ngọt:Nghị luận.

3. Tóm tắt bài khan hiếm nước ngọt

Bài viết đã nêu ra những vấn đề, khẳng định rằng nguồn nước ngọt trên trái đất không hề dồi dào vô tận. Hơn nữa nguồn nước ngọt hiện nay còn bị ô nhiễm rất nặng nề do ý thức sử dụng của người dân, dân số ngày càng tăng cuộc sống càng văn minh tiến bộ thì con người càng cần sử dụng nhiều nước cho nhu cầu của mình. Vì vậy mà nước ngọt ngày càng trở nên khan hiếm. Hơn nữa nguồn nước ngọt lại phân bố không đồng đều nơi thì thừa còn nơi thì lại thiếu trầm trọng. Trong phần cuối của bài viết tác giả đã đưa ra một số giải pháp để có thể khắc phục tình trạng này như sử dụng nguồn nước hợp lý, không làm ô nhiễm môi trường nước.

4. Bố cục bài khan hiếm nước ngọt

Có thể chia văn bản thành3phần:

- Phần 1 [Từ đầu đến…như vậy là nhầm to]:Giới thiệu vấn đề.

- Phần 2 [Tiếp theo đến...trập trùng núi đá]:Chứng minh vấn đề.

- Phần 3 [Còn lại]: Giải quyết vấn đề.

5. Nội dung bài khan hiếm nước ngọt

Văn bản nêu lên hiện trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới. Từ đó nhắc nhở con người phải sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước ngọt.

6. Nghệ thuật bài khan hiếm nước ngọt

Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục.

II. Tìm hiểu chi tiết bài khan hiếm nước ngọt

1. Nêu vấn đề khan hiếm nước ngọt

- Đưa ra nhận định sai lầm: Bề mặt Trái Đất mênh mông là nước với đại dương bao quanh, sông ngòi chằng chịt, các hồ nằm sâu trong đất liền.

→ Khẳng định suy nghĩ sai lầm nếu tin rằng con người và muôn loài không bao giờ thiếu nước.

- Đưa ra nhận định của bản thân:

+ Phân biệt nước ngọt, nước mặn.

+ Nước ngọt trên hành tinh còn lại hầu hết ở những nơi khó khai thác: Bắc Cực, Nam Cực, dãy Hi-ma-lay-a.

+ Con người chỉ có thể khai thác ở sông, suối, đầm, ao...

→ Khẳng định sự không vô tận.

2. Hiện tượng khan hiếm nước ngọt

- Thực trạng:

+ Theo Tổ chức Y tế thế giới, trên hành tinh có hơn 2 tỉ người thiếu nước ngọt.

+ Chẳng hạn vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang, bà con phải đi xa vài ba cây số lấy nước.

- Nguyên nhân:

+ Nước ngọt trên hành tinh hầu hết ở những nơi khó khai thác: Bắc Cực, Nam Cực, dãy Hi-ma-lay-a.

+ Con người làm ô nhiễm: rác thải, chất độc đổ thẳng xuống sông suối.

+ Cuộc sống ngày càng tiến bộ, con người ngày càng sử dụng nước nhiều hơn cho nhu cầu của mình.

+ Nguồn nước ngọt phân bố không đều, vấn đề khai thác khó khăn, tốn kém.

- Hậu quả:

+ Khó khăn trong sinh hoạt của người dân.

+ Đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi nếu thiếu nước.

+ Muốn có nước sạch, hợp vệ sinh dùng rất tốn kém.

3. Bài học nhận thức cho con người

- Khai thác nguồn nước ngọt tự nhiên.

- Sử dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước.

III. Hướng dẫn trả lời câu hỏi bài khan hiếm nước ngọt

Câu 1.Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề gì? Vấn đề có được nêu khái quát ở phần nào? Tên văn bản và vấn đề đặt ra trong có liên quan như thế nào?

+ Văn bản Khan hiếm nước ngọt viết về vấn đề: Thực trạng khan hiếm nước ngọt.

+ Vấn đề được khái quát ở phần đầu của văn bản.

+ Các vấn đề đặt ra trong văn bản nhằm chứng minh cho nội dung được nhắc đến ở tên văn bản.

Câu 2.Theo tác giả, có những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm? Liệt kê ra vở các lí do theo bảng sau:

Hiện tượng

Lí do

Nước ngọt ngày càng khan hiếm

a. Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra.

Đủ thứ rác thải, có những rác thải tiêu hủy được nhưng có những thứ hàng chục năm sau chưa chắc đã phân hủy, cả những chất độc hại cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối.

Cuộc sống ngày càng văn minh, tiến bộ, con người ngày càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình.

Nước ngọt phân bố không nhiều có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại khan hiếm.

Câu 3.Theo em, mục đích của tác giả khi viết văn bản này là gì và được thể hiện rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả không?

+ Mục đích của tác giả khi viết văn bản là cho thấy thực trạng khan hiếm nước ngọt trên thế giới. Điều đó được thể hiện qua các câu văn, đoạn văn: “Đúng là bề mặt…. càng khan hiếm hơn nữa”, “Theo Tổ chức Y tế Thế giới… không sống nổi”.

+ Các lí lẽ và bằng chứng đã nêu lên trong văn bản có làm rõ được mục đích của tác giả.

Câu 4.Qua văn bản Khan hiếm nước ngọt, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước ngọt?

Tác giả thể hiện thái độ coi trọng với nguồn nước ngọt, phê phán những hành vi sử dụng lãng phí nguồn nước.

Câu 5.So với những điều em biết về nước, văn bản cho em hiểu thêm được những gì?

Văn bản giúp người đọc hiểu thêm rằng nguồn nước ngọt trên thế giới đang trở nên khan hiếm.

Câu 6.Viết đoạn văn ngắn [khoảng 8 - 10 dòng] về chủ đề môi trường, có sử dụng thành ngữ “nhiều như nước”.

Môi trường trên thế giới đang ngày càng bị ô nhiễm. Không khí bị ô nhiễm bởi khí thải từ các nhà máy, phương tiện giao thông. Nguồn đất trở nên ô nhiễm bởi các loại hóa chất bảo quản thực vật, rác thải nhựa hay bao bi ni-lông. Con người vẫn nghĩ rằng trên trái đất chẳng có gì nhiều như nước. Nhưng họ không biết rằng nguồn nước ngọt đang ngày càng trở nên khan hiếm. Trái đất ngày một nóng lên khiên cho băng tan chảy gây ra ngập lụt, bão, và sóng thần. Những hình thức thời tiết cực đoan như: mưa đá, sương muối, băng tuyết diễn ra ngày càng nhiều. Các dịch bệnh nguy hiểm xuất hiện gây ra ảnh hưởng to lớn đến sức khỏe của con người… Tất cả những điều trên khiến con người cần phải nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.

Video liên quan

Chủ Đề