Sở văn hóa thể thao và du lịch trà vinh năm 2024
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2017, thay thế Quyết định số 1278/QĐ-UBND ngày 29/8/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc phê duyệt Đề án tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh, Quyết định số 1757/QĐ-UBND ngày 26/11/2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn Cải lương Ánh Hồng tỉnh thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh, Quyết định số 1761/QĐ-UBND ngày 26/11/2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Thể dục Thể thao tỉnh thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh, Quyết định số 1541/QĐ-UBND ngày 27/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Bơi lặn trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định thi hành./. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Đồng Văn Lâm QUY ĐỊNH Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh (Ban hành kèm theo Quyết định số: 50/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh) _________________________________ Chương I VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh. 2. Quy định này áp dụng đối với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Điều 2. Vị trí và chức năng của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh 1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Trà Vinh (gọi tắt là Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin) trên địa bàn tỉnh; các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. 2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Chương II NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH TRÀ VINH Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch 1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. 4. Về di sản văn hoá:
đ) Thỏa thuận chủ trương lập dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thẩm định dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thỏa thuận thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, tổ chức thực hiện tu sửa cấp thiết và các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích thuộc tỉnh quản lý sau khi được phê duyệt;
5. Về nghệ thuật biểu diễn:
- Nhà hát; Đoàn nghệ thuật; Nhà Văn hóa; Trung tâm Văn hóa, Thể thao; - Doanh nghiệp có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; - Hội Văn học, nghệ thuật; cơ sở đào tạo văn hóa nghệ thuật; - Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình; nhà hát, đoàn nghệ thuật thuộc lực lượng vũ trang (trường hợp tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang nhằm mục đích kinh doanh).
đ) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc tỉnh ra nước ngoài biểu diễn, cấp giấy phép cho các tổ chức thuộc tỉnh mời tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang trên địa bàn tỉnh, cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi tỉnh;
6. Về điện ảnh:
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động văn hoá, vui chơi, giải trí công cộng trên địa bàn tỉnh;
7. Về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật trên địa bàn tỉnh. 8. Về quyền tác giả, quyền liên quan:
9. Về thư viện:
10. Về quảng cáo:
11. Về văn hoá quần chúng, văn hoá dân tộc và tuyên truyền cổ động:
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hoá dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị văn hoá vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú trên địa bàn tỉnh;
12. Về văn học
13. Về gia đình:
đ) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình. 14 . Về thể dục, thể thao cho mọi người:
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí trên địa bàn tỉnh;
15. Về thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
đ) Thực hiện quyết định phong đẳng cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. 16. Về du lịch:
đ) Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
17. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh. 18. Thẩm định, tham gia thẩm định các dự án đầu tư, phát triển liên quan đến văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh. 19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật. 20. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về văn hoá, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật. 21. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức các lễ hội văn hoá, thể thao, du lịch quy mô cấp tỉnh. 22. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. 23. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch đối với Phòng Văn hoá và Thông tin và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. 24. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. 25. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và xử lý vi phạm pháp luật đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. 26. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng văn hoá nghệ thuật và thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh. 27. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. 28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ hàng năm theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. 29. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch. 30. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng. 31. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật. Điều 4. Cơ cấu tổ chức Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch 1. Lãnh đạo Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
đ) Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
đ) Phòng Quản lý văn hoá;
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
đ) Ban quản lý di tích;
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật. - Số lượng cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là không quá 02 người; việc thực hiện quy định về chuyển tiếp số lượng cấp phó của các đơn vị sáp nhập, hợp nhất trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nêu tại Điểm g, Điểm h Khoản 3 Điều này thực hiện theo quy định hiện hành. Điều 5. Biên chế công chức, số lượng người làm việc 1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao hàng năm trên cơ sở cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp theo vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. 2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 6. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch 1. Ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch nêu tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Quy định này theo quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. 2. Sắp xếp, bố trí biên chế công chức, số lượng người làm việc của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng đảm bảo theo quy định hiện hành và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh./. |