So sánh chiến lược và kế hoạch năm 2024

Nói đến mục tiêu là nói đến thành phần quan trọng nhất [the most vital part] của kế hoạch kinh doanh [business plan]. Nếu không có mục tiêu thì cũng không có lý do gì hình thành để kế hoạch kinh doanh. Mục tiêu có thể được diễn tả ở nhiều cấp độ khác nhau, từ cấp độ tổng quát mô tả trạng thái lý tưởng trong tương lai mà tổ chức hướng đến [vision], đến kết quả ở mức độ tổng quan trong các giai đoạn [strategic objectives], đến mục tiêu cụ thể trong từ chiến lược và thời gian cụ thể, đến những mục tiêu ngắn hạn và kết quả công việc hàng ngày.

Mục tiêu có thể được thiết lập ở nhiều cấp độ trong tổ chức, và được nhìn ở những góc khác nhau bởi các nhà quản lý khác nhau, nhưng rồi cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến từng cá nhân có liên quan trong tổ chức lên việc hoàn thành mục tiêu đó. Mục tiêu có thể liên quan đến chiến lược [được thiết lập bởi quản lý cấp cao], đến hoạt động [được triển khai cho cấp thấp hơn trong tổ chức], số lượng nhân viên liên quan [nhân viên càng tham gia vào việc thiết lập mục tiêu thì tính khả thi của mục tiêu đó nâng cao hơn], mức độ khó [tính khả thi], và mục tiêu được đánh giá bằng định tính hay định lượng [các thước đo KPI, KRI cho mục tiêu].

Các mục tiêu của tổ chức xác định những gì tổ chức muốn đạt được và sự thành công của tổ chức phụ thuộc vào việc hoàn thành các mục tiêu của tổ chức. Đối với hầu hết các tổ chức, mục tiêu chính bao trùm là nâng cao giá trị của các bên liên quan. Ở cấp độ cao nhất, những mục tiêu này được phản ánh trong các tuyên bố về sứ mệnh và tầm nhìn của tổ chức. Để có được sự tham gia, phương pháp hay nhất là lấy ý kiến ​​đóng góp từ mọi người ở tất cả các cấp tổ chức khi phát triển hoặc cập nhật các tuyên bố này.

Lập kế hoạch để hoàn thành mục tiêu được thực hiện ở nhiều cấp trong tổ chức và phải được tuân theo các nguyên tắc. Một kế hoạch hoàn chỉnh cần phải được xem xét ở các góc độ toàn diện và tích hợp quản lý rủi ro để tăng tính khả thi và khả năng đạt được mục tiêu. Lập kế hoạch cũng cần xem xét các nhân tố sau đây để tối ưu và phù hợp với tầm nhìn, sứ mệnh, và giá trị của tổ chức.

Sứ mệnh: cần chỉ ra rõ ràng mục đích của tổ chức - lý do tồn tại và cách tổ chức đề xuất để gia tăng giá trị cho khách hàng và các bên liên quan khác.

Tầm nhìn: tuyên bố tầm nhìn truyền đạt những gì tổ chức mong muốn đạt được hoặc trở thành trong tương lai. Nó thể hiện quan điểm và mục tiêu đầy khát vọng cao nhất của một tổ chức trong bối cảnh phục vụ và gia tăng giá trị cho các bên liên quan.

Các tuyên bố về sứ mệnh và tầm nhìn được sử dụng để hướng dẫn việc phát triển các mục tiêu chiến lược và thực hiện việc lập kế hoạch chiến lược, dẫn đến các kế hoạch chiến lược.

Các mục tiêu chiến lược là những kết quả mong muốn do ban lãnh đạo đặt ra có liên quan cụ thể đến việc nâng cao giá trị của các bên liên quan, đặc biệt là trong dài hạn. Chúng giúp xác định cách tổ chức dự định tạo ra lợi thế cạnh tranh. Các mục tiêu chiến lược có thể liên quan đến đổi mới, tăng trưởng, kiểm soát chi phí, đầu tư vào con người của tổ chức, trách nhiệm xã hội, v.v. Các mục tiêu chiến lược được phản ánh trong quá trình và kế hoạch hoạch định chiến lược của tổ chức. Kế hoạch chiến lược là một quá trình định hướng tương lai có kỷ luật của quản lý cấp trên và cấp hội đồng quản trị nhằm xác định phương hướng mà tổ chức sẽ thực hiện để đạt được các mục tiêu chiến lược trong dài hạn do môi trường kinh doanh thay đổi. Hoạch định chiến lược giúp tổ chức xác định loại hình tổ chức muốn trở thành, đối tượng phục vụ và tại sao.

Lập kế hoạch chiến lược đòi hỏi phải sử dụng nhiều nguyên tắc và kỹ thuật để có thể một kế hoạch khả thi, đầy đủ, và phù hợp. Nếu thiếu nguyên tắc và chỉ dẫn, có thể sẽ tạo ra một kế hoạch thiếu hoàn chỉnh không đủ khả năng giải quyết các vấn đề, hoặc một kế hoạch bất khả thi vốn ẩn chứa nhiều rủi ro có thể gây thất bại.

Lập bao gồm

  • Đánh giá những thay đổi trong môi trường, chẳng hạn như nền kinh tế hoặc hành động của đối thủ cạnh tranh, và sau đó xác định cách tạo ra lợi thế cạnh tranh trong môi trường này.
  • Thu thập thông tin đầu vào từ nhiều bên liên quan.
  • Đổi mới và động não, tiếp theo là phân tích tính khả thi của các ý tưởng.
  • Đi đến thống nhất về các ưu tiên và sáng kiến ​​để sử dụng tốt nhất các nguồn lực hạn chế.
  • Đảm bảo sự phù hợp của các mục tiêu chiến lược với sứ mệnh và tầm nhìn của tổ chức.
  • Xác định kết quả cuối cùng mong muốn, làm thế nào để đạt được điều đó [theo nghĩa rộng] và cách xác định xem chiến lược có thành công hay không [xác định các kết quả cụ thể và có thể đo lường được].
  • Ghi chép các kết quả của quá trình này vào các kế hoạch chiến lược của tổ chức.

là những kế hoạch dài hạn, cấp cao cho nhiều năm trong tương lai:

  • Chúng là một công cụ truyền thông có giá trị và tạo ra tiếng nói cho việc quản trị phù hợp.
  • Các kế hoạch chiến lược của tổ chức cần phản ánh những cân nhắc toàn cầu và cạnh tranh để tạo ra lợi thế cạnh tranh.

Trên đây là tóm tắt các gợi ý cơ bản về việc thiết lập mục tiêu và kế hoạch chiến lược trong tổ chức, thông tin chi tiết và phương pháp tiến hành thiết lập mục tiêu và kế hoạch chiến lược sẽ tìm thấy ở khóa đào tạo về chiến lược và quản trị hiện đại của FMIT, tham khảo tại đây

Chủ Đề