Số hiệu chứng chỉ tiếng Anh là gì

Số hiệu chứng chỉ là gì? Mời quý khách hàng cùng theo dõi bài viết dưới đây của công ty Luật ACC để biết thông tin cụ thể về các thắc mắc trên.

Số hiệu chứng chỉ là gì?

Thuật ngữ văn bằng, chứng chỉ thường được nhắc đến nhiều trong các hệ thống giáo dục, là cái mà mỗi cá nhân luôn hướng đến khi tham gia học tập tại các cơ sở giáo dục, đào tạo.

Văn bằng trong hệ thống giáo dục quốc dân được hiểu là giấy chứng nhận tốt nghiệp hoặc chứng nhận học vị bằng cấp, được cấp cho người học sau khi đã hoàn thành chương trình và đạt đủ điều kiện tốt nghiệp.

Khái niệm chứng chỉ  được hiểu là văn bằng chính thức chứng nhận do cơ quan giáo dục có thẩm quyền cấp về một trình độ học vấn nhất định, có giá trị pháp lý lâu dài. Như vậy, có thể nói, khái niệm chứng chỉ và văn bằng không có sự tách biệt quá rõ, bản thân hai loại giấy tờ này thường được đi cùng với nhau và các quy định của pháp luật đều được áp dụng gần như tương tự nhau.

Như đã nói ở phần trước, việc ghi nội dung trên văn bằng, chứng chỉ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, nó là sự thể hiện tất cả giá trị của văn bằng, chứng chỉ, nội dung phải đảm bảo đầy đủ nhưng ngắn gọn. Điều 7 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT nêu rõ: “Nội dung chính ghi trên văn bằng giáo dục đại học và phụ lục văn bằng giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.”

Như vậy, nội dung ghi trên văn bằng có sự khác nhau, áp dụng đối với hai nhóm giáo dục quốc dân:

Thứ nhất, nội dung ghi trên văn bằng giáo dục đại học.

Tại Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT đã quy định rõ nội dung như sau:

– Tiêu đề:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

– Tên văn bằng theo từng trình độ đào tạo [bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ, văn bằng trình độ tương đương].

– Ngành đào tạo.

– Tên cơ sở giáo dục đại học cấp văn bằng.

– Họ, chữ đệm, tên của người được cấp văn bằng.

– Ngày tháng năm sinh của người được cấp văn bằng.

– Hạng tốt nghiệp [nếu có].

– Địa danh, ngày tháng năm cấp văn bằng.

– Chức danh, chữ ký, họ, chữ đệm, tên của người có thẩm quyền cấp văn bằng và đóng dấu theo quy định;

– Số hiệu của văn bằng chứng chỉ, số để vào sổ gốc của việc cấp phát văn bằng, chứng chỉ.

Trong 10 nội dung trên, thì có 9 nội dung bắt buộc và 1 nội dung không bắt buộc [hạng tốt nghiệp]

Bên cạnh đó, cơ sở giáo dục đại học được bổ sung các nội dung khác ghi trên văn bằng giáo dục đại học phù hợp với quy định của pháp luật.

Thứ hai, nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.

Mỗi loại bằng tốt nghiệp sẽ có các cách ghi nội dung và nội dung khác nhau phù hợp với cấp giáo dục, nhìn chung, bằng tốt nghiệp và các chứng chỉ ở nhóm này có nội dung cũng tương tự như đối văn bằng đại học, nhưng khác ở tên văn bằng, chứng chỉ, các thông tin của người được cấp văn bằng, tên cơ sở cấp văn bằng,…

Khi thuộc một trong các trường hợp như: Được cơ quan có thẩm quyền quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch; Được xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính; Được bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch; Được đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh thì người được cấp văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ.

Để được chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ, Người đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 [một] bộ hồ sơ gồm:

Đơn đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ; Văn bằng, chứng chỉ đề nghị chỉnh sửa; Trích lục hoặc quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính đối với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính; Giấy khai sinh đối với trường hợp chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ do bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn; Giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác có ảnh của người được cấp văn bằng, chứng chỉ. Thông tin ghi trên các giấy tờ này phải phù hợp với đề nghị chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ, cho cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ. Nhìn chung, hồ sơ được quy định khá phức tạp, bởi việc thay đổi nội dung trên văn bằng, chứng chỉ là hoạt động quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu lực của văn bằng, chứng chỉ.

Tiếp đến, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ xem xét quyết định việc chỉnh sửa; nếu không chỉnh sửa thì phải trả lòi bằng văn bản và nêu rõ lý do; Việc chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ được thực hiện bằng quyết định chỉnh sửa; không chỉnh sửa trực tiếp trong văn bằng, chứng chỉ. Quyết định chỉnh sửa phải được lưu trong hồ sơ cấp văn bằng, chứng chỉ; Căn cứ quyết định chỉnh sửa, cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ ghi đầy đủ thông tin về văn bằng, chứng chỉ, các nội dung được chỉnh sửa của văn bằng, chứng chỉ vào phụ lục sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ.

Quy định về ngôn ngữ ghi trên văn bằng, chứng chỉ khá đơn giản, được quy định tại Điều 8 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, cụ thể: Ngôn ngữ ghi trên văn bằng, chứng chỉ là tiếng Việt. Đối với các văn bằng, chứng chỉ có ghi thêm tiếng nước ngoài, thì tiếng nước ngoài phải được ghi chính xác và phù hợp với nội dung tiếng Việt; kích cỡ chữ nước ngoài không lớn hơn kích cỡ chữ tiếng việt.

Thông thường, văn bằng giáo dục đại học thường có ghi thêm tiếng nước ngoài, còn đối với văn bằng, chứng chỉ ở nhóm còn lại thì hạn chế hơn.

Như vậy, có thể thấy rằng, ngôn ngữ là phương tiện thể hiện nội dung, việc ghi văn bằng, chứng chỉ phải đáp ứng được yêu cầu về hình thức, nội dung chặt chẽ, đầy đủ, bố cục hợp lí và quan trọng phải có đóng dấu và chữ ký của chủ thể có thẩm quyền để phát sinh hiệu lực của văn bằng, chứng chỉ.

Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời cho câu hỏi Số hiệu chứng chỉ là gì mà chúng tôi cung cấp đến cho quý khách hàng. Nếu có bất kỳ vấn đề vướng mắc cần giải đáp cụ thể, hãy liên hệ với Công ty luật ACC để được hỗ trợ: Hotline: 1900.3330Zalo: 0846967979Gmail:

Website: accgroup.vn

Tiếng Anh ngày nay đã trở thành ngôn ngữ và là phương tiện có tầm trọng nhất hiện nay. Nó được ví von như chiếc chìa khóa thần kỳ mở ra một cánh cửa với hàng ngàn cơ hội: tìm được một việc làm tốt hơn, đi du học, đi làm tại nước ngoài hay thoải mái giao tiếp với các quốc gia nói Tiếng Anh trên thế giới, kết bạn và giao lưu với bạn bè quốc tế … Chính vì vậy, rất nhiều người đã không ngừng cố gắng để có thể đạt được những kết quả tốt và minh chứng cho thành công đạt được đó chính là những tấm bằng, chứng chỉ tiếng anh trên tay. Nó cũng được xem là thước đo, tiêu chí mà nhiều nhà tuyển dụng sử dụng để đánh giá năng lực của các ứng viên.

Hiện nay có rất nhiều loại chứng chỉ Tiếng Anh tồn tại cùng một lúc như TOEIC, TOEFL, IETS…điều này gây cho số đông các bạn lúng túng và bối rối không biết nên lựa chọn thi chứng chỉ tiếng anh nào? Bản thân đang cần chứng chỉ tiếng anh gì và giá trị của từng loại chứng chỉ ra sao? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giúp các bạn giải đáp những thắc mắc để có thể thấy được sự khác nhau cơ bản giữa các chứng chỉ tiếng anh đó.

1. CHỨNG CHỈ TIẾNG ANH LÀ GÌ?

Có thể hiểu chứng chỉ tiếng anh chính là chứng nhận do một tổ chức có thẩm quyền cấp dựa.

Chứng chỉ tiếng anh được cấp cho mỗi cá nhân dựa trên kết quả đánh giá các kì thi tuyển tiếng anh sau một thời gian huấn luyện và đào tạo.

Mỗi chứng chỉ sẽ có khoảng thời hạn giá trị và mức độ ảnh hưởng, được chấp nhận khác nhau tuỳ thuộc vào từng tổ chức.

[Các loại chứng chỉ tiếng anh]

2. CÁC LOẠI CHỮNG CHỈ TIẾNG ANH:

TOEIC là từ viết tắt của Test of English for International Communication có nghĩa là bài kiểm tra tiếng Anh giao tiếp quốc tế. Chương trình trắc nghiệm TOEIC được tạo ra dựa trên cơ sở tiền thân của nó chính là chương trình trắc nghiệm TOFEL bởi  Viện Khảo Thí Giáo Dục Hoa Kỳ [Educational Testing Service - ETS] Hoa Kỳ liên kết với Nhật bản. Vì vậy có thể nói chương trình trắc nghiệm TOEIC có thể được xem là một chương trình lai Mỹ-Nhật. Kết quả của bài thi TOEIC phản ánh sự thành thạo khi giao tiếp bằng tiếng Anh trong các hoạt động kinh doanh, thương mại, du lịch… Chứng chỉ tiếng anh TOEIC này có hiệu lực trong 02 năm và được công nhận tại nhiều quốc gia trong đó có cả Việt Nam. Hiện nay, rất nhiều các trường đại học, cao đẳng tại Việt Nam sử dụng  Chứng chỉ tiếng anh TOEIC như một yêu cầu cần có để tốt nghiệp.

Một bài thi TOEIC truyền thống có cấu trúc thi theo hình thức trắc nghiệm gồm 02 phần: Listening [nghe hiểu] và Reading [đọc hiểu]. Listening gồm có 100 câu làm trong 45 phút. Còn phần thi Reading có 100 câu làm trong 75 phút. Tổng thời gian cho một bài thi TOEIC là 120 phút.

Hiện nay bài thi TOEIC mới còn tập thêm cả 4 kỹ năng  Nghe – Nói – Đọc – Viết. Nếu bạn đạt trên  500 điểm với bài thi TOEIC truyền thống thì bạn nên tham dự thêm cả bài thi TOEIC 4 kỹ năng để đánh giá đầy đủ về kỹ năng giao tiếp của bạn hơn thì chắc chắn giá chị của chứng chỉ tiếng anh TOEIC sẽ rất có ích cho quyết định xin việc của bạn.

Chứng chỉ tiếng anh TOEFL:

Chứng chỉ tiếng anh TOEFL là từ viết tắt của Test Of English as a Foreign Language, nó là bài thi được tiêu chuẩn hóa nhằm đánh giá khả năng thông thạo của người học và người sử dụng tiếng anh [Mĩ] đủ để sử dụng trong môi trường đại học quốc tế. TOEFL cũng là điểm tiêu chuẩn mà các trường cao đẳng và đại học Mỹ thường yêu cầu để xem xét và chấp nhận cho học viên nước ngoài vào học tại hầu hết các trường đại học và cao đẳng ở Mĩ. Bên cạnh đó, các tổ chức như cơ quan chính phủ, cơ quan cấp giấy phép, doanh nghiệp, hoặc học bổng chương trình cũng có thể yêu cầu Chứng chỉ tiếng anh TOEFL để cử học viên đi du học hay đề bạt lên chức vụ mới. Một chứng chỉ tiếng anh TOEFL được cấp dựa trên số điểm khi đánh giá và kiểm tra đủ 4 kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết của người dự thi. Mỗi bài thi sẽ diễn ra trong 4 giờ và có thang điểm từ 0 đến 30, vậy cả bài thi sẽ có tổng điểm từ 0 đến 120 là tổng hợp của bốn phần thi.

Chứng chỉ tiếng anh TOEFL được chia làm 3 dạng bài thi:

-       TOEFL trên Internet [iBT]

-       TOEFL trên máy tính [CBT]

-        TOEFL trên giấy [PBT]

Hiện nay, việc đây đăng ký thi TOEFL iBT đang dần chiếm ưu thế, và được áp dụng phổ biến đối với hầu hết các thí sinh và khu vực tổ chức thi.

Chứng chỉ tiếng anh IELTS:

Chứng chỉ tiếng anh IELTS là từ viết tắt của International English Language Testing System là một hệ thống bài kiểm tra về khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh  được đồng điều hành bởi ba tổ chức ESOL của Đại học Cambridge [University of Cambridge ESOL], Hội Đồng Anh[British Council] và tổ chức giáo dục IDP của Úc và được triển khai từ năm 1989. Chứng chỉ tiếng anh IELTS dành cho những người muốn đi du học hay mưu sinh lâu dài trên các đất nước mà Tiếng Anh là tiếng mẹ đẻ.

Chứng chỉ tiếng anh IELTS được đánh giá đầy đủ bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc và viết, đòi hỏi thí sinh phải có vốn từ đa dạng, khả năng ứng biến và sử dụng Tiếng Anh linh hoạt. Người thi có thể lựa chọn giữa hai hình thức: Academic [học thuật] hoặc General training module [đơn vị đào tạo chung]:

-       Loại hình học thuật dành cho những ai muốn học ở bậcđại học hoặc các học viên, các chương trình đào tạo sau đại học.

-       Loại hình đào tạo chung dành cho những người muốn tham gia những khóa học nghề, muốn tìm việc làm tại nước ngoài, hoặc vì mục đích di cư.

[Hai hình thức học thi IELTS]

Chính vì mục đích đào tạo khác nhau nên Academic sẽ có độ khó sẽ cao hơn rất nhiều so với General. Chứng chỉ tiếng anh IELTS có hiệu lực trong vòng 2 năm. Thang điểm thi sẽ  từ 1 [không biết sử dụng] đến 9 [sử dụng thông thạo]. Toàn bộ phần thi sẽ diễn ra trong vòng 2 giờ 45 phút cho 3 kỹ năng Nghe, Đọc và Viết

-       Bài thi nghe: 40 phút, 30 phút là thời gian đoạn băng được phát cho bài thi nghe, và sẽ có 10 phút sau đó để thí sinh điền đáp án vào phiếu trả lời.

-       Bài thi Đọc: 60 phút.

-       Bài thi Viết: 60 phút.

-       Bài thi Nói: 11–14 phút.

Cũng như chứng chỉ tiếng anh Toeic, chứng chỉ tiếng anh IELTS không có đậu và rớt. Giấy chứng nhận kết quả sẽ ghi rõ điểm tổng và điểm trung bình cho từng phần thi. Dựa vào kết quả sẽ được chia ra các hạng mục đánh giá:

-       9 Thông thạo

-       8 Rất tốt

-        7 Tốt

-       6 Khá 

-        5 Bình thường

-       4 Hạn chế

-       3 Cực kì hạn chế

-       2 Lúc được lúc không

-       1 Không biết sử dụng

-       0 Bỏ thi

Chứng chỉ tiếng anh Cambridge:

Chứng chỉ tiếng anh Cambrigde là chứng chỉ tiếng Anh tổng quát dành cho sinh viên, học sinh viên và người đi làm được cấp bởi Cambridge [Tổ chức đứng đầu thế giới về các kì thi tiếng Anh cho mọi lứa tuổi]. Khác với IELTS, TOEFL hay TOEIC chỉ có thời hạn 2 năm. Chứng chỉ tiếng anh Cambrige bạn chỉ cần thi một lần duy nhất và có thời hạn suốt đời.

Chứng chỉ tiếng anh Cambridge được chia làm các cấp độ sau:

·         Chứng chỉ tiếng anh KET:  chứng chỉ tiếng anh dành cho thiếu niên và người lớn. Tại cấp độ này người học có thể hiệu và giao tiếp với những tình huống đơn giản.

·         Chứng chỉ tiếng anh PET:  dành cho người ở trình độ Sơ Trung Cấp, tương đương với bằng B1 của Châu Âu. Tại trình độ này người học có thể viết thư, đọc báo, trao đổi những giao tiếp cơ bản.

·         Chứng chỉ tiếng anh FCE : chứng chỉ ở cấp độ Trung Cấp, tương đương với bằng B2 của Châu Âu. Tại cấp độ ngày người học có thể giao tiếp những tình huống đa dạng hơn trong học tâp, công việc . FCE có thể dùng để du học hay làm việc tại nước ngoài.

·         Chứng chỉ tiếng anh CAE:  chứng chỉ cao cấp tương đương với bằng C1 của Châu Âu. Tại cấp độ ngày người học có thể tự tin giao tiếp ở hầu hết mọi lĩnh vực

·         Chứng chỉ tiếng anh CPE: chứng chỉ cao cấp tương đương bằng C2 của Châu Âu. Tại cấp độ ngày người học tự tin giao tiếp hiệu quả tất cả lĩnh vực lưu loát như người bản xứ

Những cấp độ trong chứng chỉ tiếng anh Cambridge có thể quy đổi với các chứng chỉ quốc tế khác như sau:

[cấp độ trong chứng chỉ tiếng anh Cambridge]

Ha Mi

Video liên quan

Chủ Đề