Quyết định số 79 qđ-bxd là gì cái bác năm 2024

Bộ Xây dựng là cơ quan chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng và có trách nhiệm: ...

2. Công bố định mức xây dựng, định mức các hao phí tính giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng, giá xây dựng, suất vốn đầu tư xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng quốc gia và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác.

...".

Căn cứ vào quy định này thì Bộ trưởng Bộ xây dựng đã ban hành Quyết định 79/QĐ-BXD để công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng. Đây không phải là văn bản hướng dẫn của Nghị định 32/2015/NĐ-CP, do đó dù Nghị định 32/2015/NĐ-CP đã hết hiệu lực từ ngày 01/10/2019 thì Quyết định này vẫn đang còn hiệu lực.

Thay thế Nghị định 32/2015/NĐ-CP là Nghị định 68/2019/NĐ-CP. Khoản 2 Điều 32 Nghị định 68/2019/NĐ-CP quy định:

"Điều 32. Bộ Xây dựng

Bộ Xây dựng là cơ quan chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về chi phí đầu tư xây dựng và có trách nhiệm:...

2. Ban hành định mức xây dựng; định mức chi phí; định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản để tính giá ca máy, giá thuê máy và thiết bị thi công xây dựng; suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình; chỉ số giá xây dựng quốc gia, chỉ số giá vùng (liên tỉnh) và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác. Tổ chức rà soát thường xuyên và tổng hợp kết quả rà soát điều chỉnh, bổ sung các định mức và ban hành theo định kỳ 2 năm/lần.

...".

Căn cứ quy định này thì Bộ xây dựng đã ban hành Thông tư 16/2019/TT-BXD để hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng.

Từ đó dẫn đến việc hiện Quyết định 79/QĐ-BXD và Thông tư 16/2019/TT-BXD đều có hiệu lực thi hành và hướng dẫn về cùng một vấn đề. Tuy nhiên, căn cứ Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 thì Thông tư của Bộ xây dựng là văn bản quy phạm pháp luật, tức Thông tư 16/2019/TT-BXD là văn bản quy phạm pháp luật. Còn quyết định của Bộ trưởng, Quyết định 79/QĐ-BXD không phải văn bản quy phạm pháp luật, đây chỉ là văn bản hành chính thôi ạ. Theo Điều 2 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 thì văn bản QPPL có giá trị áp dụng bắt buộc chung, còn văn bản hành chính thì không. Do đó, trường hợp này sẽ ưu tiên áp dụng Thông tư 16/2019/TT-BXD.

Chi phí quản lý dự án của các công trình trong dự án được phê duyệt bằng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) nhân với định mức tỷ lệ phần trăm (%) của dự án được phê duyệt.

Quyết định số 79 qđ-bxd là gì cái bác năm 2024
Ảnh minh họa

Bà Nguyễn Thị Huế (Hải Phòng) đang gặp vướng mắc trong việc xác định chi phí quản lý dự án bao gồm nhiều loại, cấp công trình khác nhau khi lập tổng mức đầu tư và dự toán công trình thuộc dự án nhóm A, cụ thể như sau:

Tên dự án: Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị.

Tổng mức đầu tư: 9.798 tỷ đồng, bao gồm 4 công trình:

+ Cầu vượt sông là công trình giao thông, cấp đặc biệt có giá trị 2.000 tỷ đồng.

+ Hệ thống giao thông chính là công trình giao thông đô thị, cấp I có giá trị 1.800 tỷ đồng.

+ Hệ thống hạ tầng kỹ thuật là công trình hạ tầng kỹ thuật, cấp I có giá trị 2.200 tỷ đồng.

+ Đê sông là công trình thủy lợi, đê sông cấp III có giá trị 500 tỷ đồng.

Theo quy định tại Điểm 3, Khoản 1, Phần I - Định mức chi phí quản lý dự án kèm theo Quyết định 79/QĐ-BXD ngày 15/2/2017, “Chi phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (công bố tại bảng số 1 trong Quyết định này) nhân với chi phí xây dựng và chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án được duyệt.

Chi phí quản lý dự án trong dự toán công trình hoặc dự toán gói thầu (trường hợp dự án được quản lý theo các gói thầu) xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (cùng định mức tỷ lệ % sử dụng để tính chi phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư được duyệt) nhân với chi phí xây dựng và thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) của dự toán công trình hoặc của dự toán gói thầu”.

Theo quy định tại Điểm 3, Khoản 1, Phần I - Định mức chi phí quản lý dự án kèm theo Quyết định 79/QĐ-BXD ngày 15/2/2017, “Trường hợp dự án bao gồm các dự án thành phần thì chi phí quản lý dự án được xác định riêng theo quy mô của từng dự án thành phần”.

Trên cơ sở hướng dẫn nêu trên, bà Huế đã tính chi phí quản lý dự án trong tổng mức đầu tư bằng tổng chi phí quản lý dự án của 4 của công trình, cụ thể như sau:

+ Cầu vượt sông là công trình giao thông, cấp đặc biệt: 0,743% tương ứng với giá trị xây dựng + thiết bị 2.000 tỷ đồng.

+ Hệ thống giao thông chính là công trình giao thông đô thị, cấp I: 0,751% tương ứng với giá trị xây dựng + thiết bị 1.800 tỷ đồng.

+ Hệ thống hạ tầng kỹ thuật là công trình hạ tầng kỹ thuật, cấp I: 0,735% tương ứng với giá trị xây dựng + thiết bị 2.200 tỷ đồng.

+ Đê sông là công trình thủy lợi, đê sông cấp III: 0,803% tương ứng với giá trị xây dựng + thiết bị 500 tỷ đồng.

Tương tự như cách tính đối với tổng mức đầu tư nêu trên, khi lập dự toán công trình xây dựng đối với 4 công trình nêu trên bà cũng tính chi phí quản lý dự án như vậy, cụ thể:

+ Định mức chi phí quản lý dự án trong dự toán công trình xây dựng cầu vượt sông: 0,743% tương ứng với giá trị xây dựng + thiết bị 2.000 tỷ đồng.

+ Định mức chi phí quản lý dự án trong dự toán công trình xây dựng hệ thống giao thông chính: 0,751% tương ứng với giá trị xây dựng + thiết bị 1.800 tỷ đồng.

+ Định mức chi phí quản lý dự án trong dự toán công trình xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật: 0,735% tương ứng với giá trị xây dựng + thiết bị 2.200 tỷ đồng.

+ Định mức chi phí quản lý dự án trong dự toán công trình xây dựng đê sông: 0,803% tương ứng với giá trị xây dựng + thiết bị 500 tỷ đồng.

Bà Huế hỏi, cách xác định chi phí quản lý dự án đối với dự án nhóm A bao gồm nhiều loại, cấp công trình khác nhau như nêu trên có đúng không?

Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:

Việc xác định chi phí quản lý dự án thực hiện theo quy định tại Mục I, Phần I Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/2/2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Công bố Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng.

Căn cứ quy định tại Quyết định số 79/QĐ-BXD thì chi phí quản lý dự án của các công trình trong dự án được phê duyệt bằng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) nhân với định mức tỷ lệ phần trăm (%) của dự án được phê duyệt.