Quy trình xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá

Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực tự học, tự khám phá và tư duy của trẻ. Vì vậy, tập dượt cho HS biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở khía cạnh phương pháp dạy học mà phải được đặt ra như một mục tiêu quan trọng của giáo dục và đào tạo.

Thực tế cho thấy, trong hoạt động dạy học, các nội dung và phương pháp dạy học mà giáo viên sử dụng chưa thực sự tập trung vào yêu cầu tổ chức cho HS hoạt động, chưa làm cho HS trở thành chủ thể hoạt động, do đó HS thường chỉ chủ yếu chú ý tới việc tiếp thu và tái hiện lại kiến thức giáo viên dạy trên lớp hoặc kiến thức có trong sách giáo khoa, giáo viên chưa quan tâm nhiều đến việc rèn luyện cho HS năng lực giải quyết vấn đề khi đứng trước một nhiệm vụ hay một tình huống mới. Với yêu cầu dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác cho HS phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm rèn luyện cho HS kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.

Theo đó, biện pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS thực sự có vai trò quan trọng nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo và phát triển toàn diện HS.

Thực tiễn cho thấy, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học là cách để nhà trường rà soát lại các kế hoạch, nắm được những thuận lợi, khó khăn, trở ngại trong quá trình giáo viên thực hiện hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS để có sự hỗ trợ cần thiết và điều chỉnh kịp thời. Về việc này, chúng tôi đề xuất có thể tiến hành theo các nội dung và với các cách thức như sau:

- Kiểm tra việc thiết kế và tổ chức bài học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS trong chủ đề dạy học, việc lựa chọn phương pháp, kỹ thuật và hình thức dạy học tích cực.

- Kiểm tra việc đánh giá kết quả học tập của HS bao gồm việc thực hiện quan điểm, triết lý đánh giá, việc kết hợp các phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá, việc ra đề kiểm tra theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS, việc chấm chữa bài và phản hồi tới HS.

- Kiểm tra việc thực hiện nền nếp, chấp hành các nội quy, quy định của nhà trường; chuẩn bị bài giảng, giáo án; sử dụng các thiết bị dạy học; tham gia sinh hoạt chuyên môn; xây dựng các chuyên đề; công tác tự bồi dưỡng và kiểm tra sự phối hợp với các tổ chức đoàn thể… trong quá trình dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS.

- Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn theo từng tuần, tháng, học kỳ và năm học. Cần lưu ý kế hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS, sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học; sinh hoạt chuyên đề gắn với dạy học phát triển năng lực; việc bồi dưỡng giáo viên của tổ.

- Kiểm tra, dự giờ theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất tất cả các hoạt động giảng dạy của GV. Đặc biệt, tập trung vào kiểm tra việc chuẩn bị cho các giờ dạy theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS.

- Thực hiện đa dạng các hình thức kiểm tra hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS như: kiểm tra trực tiếp hoạt động giảng dạy của giáo viên trên lớp, xem hồ sơ kiểm tra giáo viên của tổ chuyên môn, trao đổi trực tiếp với HS và phụ huynh,… Hồ sơ phải được lưu giữ cẩn thận, làm cơ sở minh chứng, đối chiếu, đánh giá cho những lần kiểm tra sau, qua đó đánh giá quá trình hoạt động của giáo viên.

- Kiểm tra hoạt động, nền nếp sinh hoạt của tổ chuyên môn theo định kỳ và đột xuất nhằm nắm bắt và điều chỉnh kịp thời các nội dung chỉ đạo hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS.

- Thông báo công khai các kết quả đánh giá, xếp loại sau mỗi đợt kiểm tra. Đây cũng căn cứ để bình xét thi đua và phân loại giáo viên cuối năm học.

- Tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra, đặc biệt là khâu kiểm tra đột xuất hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS. Động viên khen thưởng kịp thời những giáo viên tích cực, đạt kết quả tốt trong đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực, nghiêm túc nhắc nhở, phê bình những giáo viên chưa thực hiện tốt, đưa vào tiêu chí thi đua, xếp loại giáo viên.

Mục đích của kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS là chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ để thực hiện tốt công việc, tránh tình trạng giáo viên có những việc làm để đối phó với kiểm tra, đánh giá của nhà trường. Do đó, việc tiến hành sơ, tổng kết sau kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS để giáo viên thấy được ưu, nhược điểm, từ đó điều chỉnh kịp thời. Việc kiểm tra, đánh giá cần tập trung vào việc phát hiện những khó khăn của giáo viên để có cách hỗ trợ cần thiết.

Muốn thực hiện được các hoạt động trên, trước hết cần có sự tiên phong đổi mới tư duy của cán bộ quản lí. Đồng thời, cán bộ và giáo viên cần hiểu đúng mục đích, ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh là nhằm hỗ trợ, chia sẻ, giúp đỡ để cùng thực hiện tốt hơn công việc chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường theo mục tiêu đề ra. Hơn nữa, kiểm tra thực chất, cụ thể, có hiệu quả, tránh tư tưởng đối phó với việc kiểm tra, đánh giá. Mặt khác, cũng không nên gây căng thẳng, tạo áp lực giữa người kiểm tra và người được kiểm tra.

Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là một cách tích cực để rèn luyện cho HS năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề. Chính vì vậy, từ nhận thức đúng đắn về mục tiêu, đến quán triệt và triển khai đòi hỏi trước hết ở quyết tâm của từng giáo viên và sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp cán bộ quản lí giáo dục.

Trình bày các bước trong quy trình KTĐG theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS.

Trả lời:

- Bước 1: Xác định mục tiêu, loại hình mức độ đánh giá

- Bước 2: Xác định thời điểm đánh giá

- Bước 3: Xác định nội dung, cấu trúc, thành tố cần đánh giá

- Bước 4: Xác định phương pháp đánh giá

- Bước 5: Xác định công cụ đánh giá

- Bước 6: Xác định người thực hiện đánh giá

- Bước 7: Xác định phương thức xử lí, phân tích dữ liệu thu thập, đảm bảo chất lượng đánh giá

- Bước 8: Tổng hợp kết quả viết thành báo cáo

- Bước 9: Xác định phương thức công bố, phản hồi kết quả

Loạt bài Tài liệu hay nhất

Hãy xây dựng kế hoạch kiểm tra - đánh giá trong dạy học môn học…?KẾ HOẠCH KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ MÔN HỌCMôn học: Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dụcLớp: Cao đẳng Sư phạm Tiểu học1. LỜI NÓI ĐẦU1.1. Mục đích, vị trí, vai trò của kiểm tra - đánh giá trong dạy - học- Mục đích của kiểm tra - đánh giá trong dạy - họcĐối với học sinh, nhân vật trung tâm của quá trình dạy học, kiểm tra,đánh giá có tác dụng thúc đẩy quá trình học tập phát triển không ngừng. Quakết quả kiểm tra, học sinh tự đánh giá mức độ đạt được của bản thân, để cóphương pháp tự mình ôn tập, củng cố bổ sung nhằm hoàn thiện học vấn bằngphương pháp tự học với hệ thống thao tác tư duy của chính mình.Đối với giáo viên, kết quả kiểm tra, đánh giá mỗi giáo viên tự đánh giáquá trình giảng dạy của mình. Trên cơ sở đó không ngừng nâng cao và hoànthiện mình về trình độ học vấn, về phương pháp giảng dạy.Đối các cấp quản lý, lãnh đạo nhà trường thì kiểm tra, đánh giá là biệnpháp để đánh giá kết quả đào tạo về cả định lượng và định tính. Đó là cơ sởđể xây dựng đội ngũ giáo viên, về vấn đề đối mới nội dung, phương pháp vàhình thức tổ chức hoạt động dạy học, v.v…Vì vậy, kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng, vận dụng là một khâuquan trọng, không thể tách rời trong hoạt động dạy học ở nhà trường.Đánh giá chất lượng dạy học là một vấn đề luôn được các cấp quản lýgiáo dục quan tâm, đặc biệt đánh giá chất lượng dạy học, kết quả học tập của họcsinh nói chung và sinh viên đào tạo ở các trường Đại học và Cao đẳng nói riêng.- Vị trí của kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy - học1Theo quan điểm truyền thống, KTĐG kết quả học tập là quá trình táchrời quá trình dạy - học và được thực hiện sau khi kết thúc quá trình dạy - học.Quan điểm mới cho rằng KTĐG kết quả học tập của người học là một phầnkhông thể tách rời quá trình dạy học, được thực hiện liên tục và đan xen trongquá trình dạy - học. Đó là một khâu quan trọng nhằm xác định thành tích họctập và mức độ chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, vận dụng của người học. KTĐGlà hai công việc được tiến hành theo trình tự nhất định hoặc đan xen lẫn nhaunhằm khảo sát, xem xét về cả định lượng và định tính kết quả học tập, đánhgiá mức độ chiếm lĩnh nội dung học vấn của học viên. Bởi vậy, cần phải xácđịnh “thước đo” và chuẩn đánh giá một cách khoa học, khách quan.Theo các cấp độ nhận thức của Bloom:Về năng lực nhận thức: Bloom [1956] phân thành 6 cấp độ: Biết: biếtcác sự kiện, thuật ngữ và các nguyên lý dưới hình thức mà sinh viên đã đượchọc. Hiểu: hiểu các tư liệu đã được học, có khả năng diễn giải, mô tả tóm tắtthông tin thu nhận được. Áp dụng: áp dụng được các thông tin, kiến thức vàotình huống khác với tình huống đã học. Phân tích: biết tách từ tổng thể thànhbộ phận và biết rõ sự liên hệ giữa các thành phần đó với nhau theo cấu trúccủa chúng. Tổng hợp: biết kết hợp các bộ phận thành một tổng thể mới từtổng thể ban đầu. Đánh giá: biết so sánh, phê phán, chọn lọc, quyết định vàđánh giá trên cơ sở các tiêu chí xác định. Gần đây một số chuyên gia đã đềxuất gộp hai cấp độ phân tích và tổng hợp thành một cấp độ duy nhất và thêmcấp độ sáng tạo. Sáng tạo: sáng tạo ra những giá trị mới trên cơ sở các kiếnthức đã tiếp thu được.Về kỹ năng: Kỹ năng được phân thành 5 cấp độ từ thấp đến cao: Bắtchước: quan sát và cố gắng lặp lại một kỹ năng nào đó. Thao tác: hoàn thànhmột kỹ năng nào đó theo chỉ dẫn không còn là bắt chước máy móc. Chuẩnhoá: lặp lại kỹ năng nào đó một cách chính xác, nhịp nhàng, đúng đắn,thường thực hiện một cách độc lập, không phải hướng dẫn. Phối hợp: kết hợp2được nhiều kỹ năng theo thứ tự xác định một cách nhịp nhàng và ổn định. Tựđộng hoá: hoàn thành một hay nhiều kỹ năng một cách dễ dàng và trở thànhtự nhiên, không đòi hỏi một sự gắng sức về thể lực và trí tuệ.Về thái độ: Theo Bloom, thái độ được phân thành 5 cấp độ: Chấpnhận: Chấp nhận tham gia một cách thụ động vào một số sự kiện. Ví dụ:chăm chú nghe giảng, lắng nghe người khác phát biểu trong các cuộc thảoluận nhóm. Đáp ứng: Tuân thủ theo hay phản ứng với một thái độ đã có thểthấy trước đối với các sự kiện hay tác nhân kích thích. Ví dụ: thể hiện sự quantâm chú ý, sẵn sàng trao đổi ý kiến khi có tình huống phù hợp. Đánh giá: Thểhiện một thái độ ổn định với một niềm tin không đổi trong các tình huống màngười đó không bị bắt buộc phải thực hiện hay tuân theo. Ví dụ: tự giác tuânthủ nội quy phòng thí nghiệm ngay cả khi không có CBQL phòng thí nghiệm.Ý thức tổ chức: Cam kết thực hiện, thể hiện bằng một thái độ kiên định. Biểuthị tính cách: Toàn bộ cách cư xử ổn định với các giá trị đã trở thành nội tại.KTĐG là cũng là một khâu trong quá trình dạy học và các phương phápKTĐG cũng là phương pháp dạy học và thường rất hiệu quả. Xét trên quanđiểm hệ thống, Qui trình đào tạo [QTĐT] được xem như một hệ thống bao gồmcác yếu tố: mục tiêu [MT], nội dung [ND], hình thức tổ chức dạy - học[HTTCDH], phương pháp dạy [PPD] của thầy, phương pháp học [PPH] của tròvà cuối cùng là kiểm tra đánh giá [KTĐG] kết quả của người học. [Sơ đồ 1.1].3Yêu cầu của xã hộiĐỊNH HƯỚNGMục tiêuKhoá đào tạoNội dung đào tạo - Các môn học[Mục tiêu môn học, bài học]Kiểm tra – đánh giá[Tổng kết]Hình thức tổ chức dạy – học[KT - ĐG thường xuyên] Phương pháp Dạy Phương pháp HọcSơ đồ 1.1. Vị trí của kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy – họcTrong sơ đồ trên, KTĐG không phải là khâu cuối cùng mà là một bộphận hợp thành quan trọng, không thể thiếu của quá trình dạy - học. KTĐG sẽtạo động lực tác động ngược trở lại đối với mục tiêu, nội dung chương trình,phương pháp dạy học… trong quá trình. Điều này có tác dụng sửa chữa nhữngkhuyết điểm của mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp day và học…Điều này khẳng định KTĐG có vị trí quan trọng trong quá trình dạy - học.- Vai trò của kiểm tra - đánh giá trong quá trình dạy - học: Kiểm tra -đánh giá là một trong những hoạt động quan trọng nhất của quá trình dạy học.KTĐG là định hướng tới đích cuối cùng để người dạy hướng dẫn ngườihọc cùng vươn tới và cũng là để người học tùy theo năng lực của bản thân tìm4phương pháp trong hoạt động học cho riêng mình đáp ứng với mục tiêuhướng tới.Đối với giảng viên: Giúp GV khai thác được thông tin, biết được hiệuquả, chất lượng trong suốt quá trình giảng dạy. Trên cơ sở đó không ngừngđiều chỉnh về phương pháp giảng dạy quá trình dạy học giúp sinh viên hoànthiện hoạt động học.Đối với sinh viên: Việc KTĐG có hệ thống và thường xuyên cungcấp kịp thời những thông tin "liên hệ ngược" giúp sinh viên điều chỉnh hoạtđộng học.- Về giáo dưỡng chỉ cho sinh viên thấy mình đã tiếp thu điều vừa họcđến mức độ nào, còn thiếu sót nào cần bổ sung.- Về mặt phát triển năng lực nhận thức giúp sinh viên có điều kiện tiếnhành các hoạt động trí tuệ như ghi nhớ, tái hiện, chính xác hóa, khái quát hóa,hệ thống hóa kiến thức, tạo điều kiện cho sinh viên phát triển tư duy sáng tạo,linh hoạt vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế.- Về mặt giáo dục, giáo dục sinh viên có tinh thần trách nhiệm caotrong học tập, có ý chí vươn lên đạt những kết quả cao hơn, củng cố lòng tinvào khả năng của mình, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tính chủ quan tựmãn.Đối với CBQL giáo dục: Cung cấp cho CBQL GD những nguồn thôngtin về thực trạng dạy và học trong đơn vị giáo dục của mình. Từ đó có nhữngbiện pháp chỉ đạo kịp thời, uốn nắn được những lệch lạc, động viên, khích lệ,giúp đỡ những sáng kiến hay, giúp đưa ra những quyết định phù hợp trong việcđiều chỉnh, cải tiến chương trình, nội dung đào tạo, hình thức tổ chức dạy - họcnhằm bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu dạy học.1.2. Yêu cầu của kiểm tra đánh giá trong giai đoạn mới5Lý luận và thực tiễn dạy học ngày nay chứng tỏ rằng, vấn đề kiểm tra,đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo chỉ có tác dụng khi thực hiện những yêucầu trong việc kiểm tra đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh. Đó là các yêu cầu sau:- Chuyển từ đánh giá khi kết thúc môn học sang đánh giá trong cả quátrình dạy học;- Chuyển từ đánh giá kiến thức sang đánh giá năng lực;- Chuyển từ đánh giá một chiều sang đánh giá đa chiều;- Chuyển từ tách kiểm tra đánh giá khỏi quá trình dạy học sang việctích hợp kiểm tra đánh giá vào quá trình dạy học;- Vận dụng công nghệ thông tin vào quá trình đánh giá.1.3. Yêu cầu đối với sinh viên- Sinh viên không được nghỉ quá hai buổi học trên lớp, hoặc nghỉ trọnmột nội dung học tập.- Sinh viên phải tham gia đầy đủ các nội dung học tập, thảo luận, làm việcnhóm và làm các bài kiểm tra làm bài cá nhân, bài tập nhóm và bài tập lớn theođề cương môn học.- Sinh viên trong quá trình kiến tập sư phạm tại trường THPT phải tìmhiểu, nghiên cứu một vấn đề liên quan đến môn học để làm một bài tập. - Sinh viên phải có đủ bài tập cá nhân, bài tập nhóm, bài tập lớn mớiđược dự thi hết môn.- Sinh viên có bài tập cá nhân, bài tập nhóm, bài tập lớn không đạt yêucầu phải làm lại theo quy định của giảng viên.2. MỤC TIÊU MÔN HỌC2.1. Mục tiêu chung. Học xong môn học sinh viên đạt được các mục tiêu sau:2.1.1. Kiến thức: - Nêu được những nội dung cơ bản về Nhà nước và QLHCNN ở ViệtNam, những nội dung chủ yếu của cuộc vận động cải cách hành chính hiện nay.6- Trình bày được các khái niệm cơ bản quản lí, quản lý hành chính nhànước, quản lý nhà nước về giáo dục.- Trình bày được nội dung, quy trình hoạt động quản lí hành chính nhànước, công cụ, hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước. - Phân tích các yếu tố nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hànhchính nhà nước.- Trình bày được các khái niệm và những vấn đề liên quan đến côngchức, công vụ; cơ sở pháp lý và sự cần thiết của Luật cán bộ, công chức 2008,Luật Giáo dục, Điều lệ trường trung học.- Tổng hợp được tình hình giáo dục hiện nay của Việt Nam – nhữngnguyên nhân của thành tựu và hạn chế của giáo dục; mục tiêu và giải phápphát triển giáo dục. 2.1.2. Mục tiêu kỹ năng: - Kỹ năng tư duy bậc cao:+ Vận dụng các kiến thức đã học vào việc thực hiện các quy định tronggiáo dục học sinh+ Nhận diện và giải quyết được những vấn đề liên quan đến công tácquản lý hành chính trong nhà trường.+ Từ nội dung môn học dần hình thành giá trị hành vi [tuân thủ nội quyquy định, tôn trọng quy chế, có khả năng thương thuyết, có tinh thần đoàn kết,sáng tạo, có đạo đức nghề nghiệp]. - Kỹ năng nghề nghiệp:+ Làm việc theo nhóm+ Quản lý, hướng đạo giáo dục cá nhân và tập thể học sinh tuân theopháp luật, quy chế, quy định của nhà nước+ Xây dựng kế hoạch, làm việc cẩn thận, chính xác theo quy định của ngành.2.1.3. Mục tiêu ý thức và thái độ: - Sinh viên yêu thích môn học.7- Sinh viên sử dụng được kiến thức của môn học nhận biết đúng, saitrong quá trình học tập, thi cử để không vi phạm quy định, quy chế của trườngvà của ngành. Đồng thời tuyên truyền, phổ biến, vận động bàn bè không viphạm quy chế học tập thi cử, những quy định của pháp luật.- Nhận thức sâu sắc về trách nhiệm và vai trò của bản thân đối với sựnghiệp cải cách nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đào tạo.- Có được ý thức trách nhiệm với sự giá trị hành vi của mình- Hình thành được ý thức thường xuyên rèn luyện và trau dồi kiến thứcvà đạo đức cho bản thân.2.2. Nội dung và mục tiêu chi tiếtSTT NỘI DUNG MỤC TIÊU1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢNVỀ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ HÀNHCHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG VỤ,CÔNG CHỨC1.1 Lý luận chung về nhà nước, Nhà nướcCHXHCN Việt Nam1.1.1 Nguồn gốc nhà nước1.1.2 Bản chất nhà nước1.1.3 Đặc trưng [dấu hiệu] cơ bản của nhànước1.1.4 Chức năng của nhà nước và các kiểu tổchức nhà nước1.2 Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩaViệt Nam1.2.1 Khái lược về hệ thống chính trị ViệtNam1.2.2 Nhà nước CHXHCN Việt Nam1.3 Những vấn đề về quản lý hành chínhnhà nước1.3.1 Khái niệm1.3.2 Tính chất của quản lý hành chính nhànước 1.3.3 Các nguyên tắc quản lý hành chính nhànước1.3.4 Nội dung, quy trình hoạt động quản lýhành chính nhà nước1.3.5 Công cụ, hình thức và phương phápquản lý hành chính nhà nước1.4 Công chức, công vụ, Luật Cán bộ, côngchứcBậc 1: 1. Trình bày được nguồn gốc củanhà nước, bản chất nhà nước, chứcnăng của nhà nước; nhà nướcXHCN Việt Nam, những vấn đề vềhệ thống chính trị Việt Nam.2. Trình bày được những vấn đề vềquản lý hành chính nhà nước tínhchất của quản lý hành chính nhànước.3. Trình bày được các nội dung,quy trình hoạt động quản lý hànhchính nhà nước; khái niệm côngvụ, công chức, viên chức.Bậc 2:1. Giải thích được mối tương quangiữa hiệu lực, hiệu quả quản lýhành chính nhà nước. 2. Phân tích được tầm quan trọngquản lý hành chính đối với đối vớisự phát triển của ngành giáo dụcViệt Nam. 3. Phân tích được tầm quan trọngcủa đội ngũ cán bộ công chức, viênchức trong việc xây dựng và bảovệ tổ quốc.Bậc 3:1. Phân tích được sự cần thiết phảicải cách hành chính trong gianđoạn hiện nay. 81.4.1 Những vấn đề về cán bộ, công chức,viên chức và Luật Cán bộ, công chức1.4.2 Một số vấn đề về công vụ và nguyên tắcđịnh hướng hoạt động công vụ2. Đánh giá được tính hiệu quả củacông cuộc cải cách hành chính nhànước về giáo dục.2 CHƯƠNG 2: ĐƯỜNG LỐI QUAN ĐIỂMVỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỦAĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC2.1 Một số vấn đề cần giải quyết trong giaiđoạn hiện nay2.1.1 Tình hình giáo dục Việt Nam hiện nay2.1.2 Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáodục2.1.3 Mục tiêu và giải pháp phát triển giáo dục2.2 Một số nhiệm vụ trọng tâm và giải phápphát triển giáo dục2.2.1 Đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân,huy động mọi nguồn lực phát triển giáo dục,đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng xãhội học tập2.3.2 Nâng cao chất lợng và hiệu quả giáo dục2.3.3 Thực hiện công bằng xã hội trong giáodục 2.3.4 nâng cao khả năng hội nhập quốc tế củagiáo dục Việt Nam2.3.5 Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý giáodục2.3.6 khắc phục những tiêu cực trong quản lýgiáo dụcBậc 1: 1. Trình bày được tình hình giáodục Việt Nam qua những năm đổimới - những thành tựu và yếu kém.2. Trình bày được những quanđiểm chỉ đạo phát triển giáo dục.3. Trình bày các mục tiêu và pháttriển giáo dục.Bậc 2:1. Nhận xét các giải pháp pháttriển giáo dục2. Đánh giá các giải pháp đổi mớiquản lý giáo dục 3. Đề xuất được giải pháp quản lýgiáo dục trong một đơn vị trườnghọc cụ thểBậc 3:Phát hiện được các vấn đề bất cậptrong quản lý hành chính nhà nướcvề giáo dục và đào tạo.3 CHƯƠNG 3: LUẬT GIÁO DỤC3.1 Khái quát Luật Giáo dục năm 1998,Luật Giáo dục sửa đổi 20053.1.1 Quá trình thể chế hóa quản lý giáo dụctrước khi có Luật giáo dục3.1.2 Sự cần thiết ban hành Luật Giáo dục3.1.3 Bố cục và nội dung cơ bản của LuậtGiáo dục 3.2 Một số nội dung của Luật Giáo dục20053.2.1 Khẳng định vai trò và trách nhiệm củanhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục3.2.2 Hoàn thiện quy định về hệ thống giáodục quốc dân3.2.3 Những quy định bổ sung nhằm tăngcường hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục3.2.4 Những sửa đổi bổ sung nhằm đẩy mạnhviệc thực hiện xã hội hóa giáo dục3.3 Những điểm mới của Luật Giáo dục20053.3.1 Hoàn thiện một bước về hệ thống giáodBậc 1: 1. Trình bày được quá trình thể chếhóa quản lý giáo dục trước khi cóLuật Giáo dục.2. Nêu được sự cần thiết ban hànhluật giáo dục và nguyên tắc chỉđạo, quá trình soạn thảo, thảo luậnvà thông qua Luật Giáo dục [sửađổi]. 3. Trình bày được bố cục và nộidung cơ bản của Luật giáo dụcBậc 2:1. So sánh và chỉ ra được tính ưuviệt của Luật giáo dục sửa đổi năm2005 với luật Giáo dục 19982. Phân tích sâu sắc nhiệm vụ đặcbiệt quan trọng của giáo viên trongviệc nâng cao hiệu quả quản lý vàchất lượng giáo dục hiện nay. 3. Phân tích được thực trạng vàphương hướng đổi mới các biện9ục quốc dân3.3.2 Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáodục3.3.3 Nâng cao tính công bằng xã hội tronggiáo dục3.3.4 Tăng cường quản lý nhà nước về giáodục3.3.5 Khuyến khích đầu tư phát triển trườngngoại công lậppháp thực hiện quản lý nhà nướcvề GD&ĐT.Bậc 3: Đánh giá được tác động của LuậtGiáo dục đối với quá trình cải cáchgiáo dục.4 CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO4.1 Tổng quan4.1.1 Khái niệm4.1.2 Những nguyên tắc cơ bản của quản lýnhà nước về giáo dục và đào tạo4.1.3 Một số đặc điểm của Quản lý nhà nướcvề giáo dục và đào tạo4.2 Bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục vàđào tạo4.2.1 Cơ sở pháp lý của tổ chức bộ máy 4.2.2 Những nội dung cơ bản cảu quản lý nhànước về giáo dục và đào tạo4.2.3 Thực trạng, phương hướng đổi mới vàbiện pháp thực hiện quản lý nhà nước về giáodục và đào tạoBậc 1: 1. Trình bày được khái niệm quảnlý nhà nước về GD&ĐT; nhữngyếu tố cơ bản trong quản lý nhànước về GD&ĐT. 2. Nêu được những nguyên tắc cơbản của quản lý nhà nước vềGD&ĐT. 3. Nêu được tên và nhiệm vụ củacác cơ quan quản lý nhà nước vềGD&ĐT. 4. Nêu được những nội dung cơbản của quản lý nhà nước vềGD&ĐT.Bậc 2:1. Phân tích được vai trò và tráchnhiệm của các cấp quản lý hànhchính nhà nước về GD&ĐT. 2. Đưa ra và phân tích được nộidung chiếm vị trí quan trọng nhất,tác động trực tiếp đến việc giảiquyết những vấn đề bức xúc hiệnnay của giáo dục.Bậc 3: 1. Phân tích được những yếu kémvà nguyên nhân của nó trong quảnlý hành chính nhà nước vềGD&ĐT qua các ví dụ thực tiễn. 2. Giải thích được những nguyênnhân của những tồn tại trong cơchế quản lý hành chính nhà nướcvề GD&ĐT hiện nay.5 CHƯƠNG 5: ĐIỀU LỆ NHÀ TRƯỜNGVÀ NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI GIÁOVIÊN TRƯỜNG PHỔ THÔNG5.1 Điều lệ nhà trường5.1.1 Cấu trúc chung của Điều lệ nhà trường5.1.2 Điều lệ nhà trường của từng cấp học5.2 Vai trò của Điều lệ nhà trường trongquản lý nhà trườngBậc 1: 1. Trình bày được cấu trúc, vai tròcủa điều lệ nhà trường 2. Khái quát được các nhiệm vàquyền hạn của trường trung học3. Trình bày được nhiệm vụ củagiáo viên bộ môn, giáo viên chủnhiệm, những hành vi giáo viên105.2.1 Vị trí và vai trò của trường trung học 5.2.2 Nhiện vụ và quyền hạn của hiệu trưởng,phó hiệu trưởng5.2.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viênkhông được làm.4. Khái quát được nhiệm vụ củagiáo viên đối với giáo viên ở từngcấp học được quy định trong Điềulệ nhà trường.Bậc 2:1. Phân tích được nhiệm vụ vàquyền hạn quan trọng nhất củatrường trung học tác động trực tiếpđến việc nâng cao chất lượng giáodục và đào tạo của nhà trườngtrung học. 2. Phân tích và đánh giá đượcnhững hành vi của giáo viên đốivới việc hình thành nhân cách họcsinh.Bậc 3: Đề xuất được một số biện phápquản lý của Hiệu trưởng trong việcnâng cao chất lượng giáo dục ởmột trường trung học phổ thônghiện nay.2.3. Các mục tiêu khác. - Kỹ năng thu nhận phân tích, tổng hợp, tích hợp thông tin.- Kỹ năng giải quyết vấn đề.- Kỹ năng phân biệt bản chất, hiện tượng. - Biết quan tâm tới các vấn đề xã hội2.4. Bảng tổng hợp mục tiêu môn họcBậc 1Bậc 2 Bậc 3Các mục tiêu khácNội dung 1 3 2 2 Có được: Kỹ năng thu nhận phân tích, tổnghợp, tích hợp thông tin. Kỹ năng giải quyếtvấn đề. Kỹ năng phân biệt bản chất, hiện tượng. Biết quan tâm tới các vấn đề xã hội Nội dung 2 3 3 1Nội dung 3 3 3 1Nội dung 4 4 2 211Nội dung 5 4 2 1Tổng cộng 15 12 73. CÁC HÌNH THỨC KIỂM TRA – ĐÁNH GIÁ3.1. Đánh giá chuẩn đoán:- Mục đích: + Tiến hành đánh giá chuẩn đoán nhằm khảo sát kiến thức đã có củasinh viên trước khi bắt đầu giảng dạy môn học. + Nhằm phán đoán, dự báo những khó khăn mà sinh viên có thể gặpphải, phát hiện nguyên nhân của các lỗi thường gặp và lặp đi lặp lại để tìmcách khắc phục- Thời điểm: Trước khi bắt đầu học môn học [tiết 1]- Hình thức: Có thể Test hoặc phát vấn.- Nội dung:+ Các em đã được học những học phần nào liên quan đến nhà nước,quản lý hành chính nhà nước, pháp luật ?+ Có những nội dung nào các em còn nhớ…?3.2. Kiểm tra - đánh giá định kỳa] Bài tập cá nhân: - Trọng số: 10% trong kết quả môn học. - Mục tiêu: giúp đánh giá việc học trên lớp của người học, đánh giáviệc nắm các mục tiêu bậc 1, 2. - Hình thức: được thực hiện trong các giờ lên lớp, xêmina hoặc làmviệc nhóm - Nội dung: Kiểm tra nhận thức lý thuyết về tổ chức quản lý và quản lýtrường lớp- Thời gian: Trong các giờ lên lớp.b] Bài tập nhóm: - Trọng số: 20% trong kết quả môn học. 12- Mục tiêu: giúp đánh giá phần thực hành của người học qua việc đánhgiá khả năng giải quyết một vấn đề theo nhóm.- Hình thức: Báo cáo của nhóm - Thời gian: Tiến hành trong các giờ thực hành c] Kiểm tra 45 phút: - Mục tiêu kiểm tra:+ Đối với học sinh: Việc kiểm tra, đánh giá nhằm động viên, khích lệcác em có động lực thúc đẩy học tập. Giúp học sinh tự đánh giá mức độ đạtđược mục tiêu học tập, từ đó điều chỉnh cách học và rút ra kinh nghiệm họctập cho bản thân.+ Đối với giáo viên: Thông qua việc kiểm tra, giáo viên đánh giá, theodõi được sự tiến bộ của học sinh, dự báo được những khó khăn và thuận lợitrong quá trình giảng dạy tiếp theo, từ đó điều chỉnh cách dạy sao cho phùhợp trình độ nhận thức của từng nhóm học sinh nhằm đạt kết quả dạy học caonhất. Thông qua việc kiểm tra này cũng giúp giáo viên có được kinh nghiệmtrong việc kiểm tra lần sau thông qua kết quả bài làm của học sinh.+ Đối với nhà quản lý: Kết quả kiểm tra sẽ giúp các nhà quản lý theo dõiđược sự tiến bộ của thầy và trò trong quá trình dạy học, từ đó có được nhữngbiện pháp giúp đỡ hỗ trợ trong quá trình dạy học của giáo viên học sinh.- Hình thức kiểm tra: Thi viết [Trắc nghiệm tự luận kết hợp trắc nghiệmkhách quan]- Nội dung kiểm tra và bậc nhận thức tương ứng+ Nội dung 1: Một số vấn đề cơ bản về nhà nước, quản lý hành chínhnhà nước và công vụ công chức.+ Nội dung 2: Đường lối, quan điểm của Đảng và nhà nước về giáo dục -đào tạo+ Nội dung 3: Luật giáo dục.- Tỉ lệ bậc nhận thức: Đề kiểm tra được xây dựng theo tỉ lệ 4 – 5 – 1.13 Bậc nhận thức Nội dungBậc 1 Bậc 2 Bậc 3 TổngNội dung 1 2 1 0 3Nội dung 2 1 2 0 3Nội dung 3 1 2 1 4Tổng 4 5 1 10d] Kiểm tra - đánh giá cuối kỳ : - Trọng số: 50% trong kết quả môn học. - Hình thức: Thi viết, tiểu luận hoặc báo cáo cuối môn học theo quyếtđịnh của chủ nhiệm khoa. - Nội dung: Đánh giá toàn diện các mục tiêu nhận thức chủ yếu ở bậc 3và các mục tiêu phân tích, tổng hợp, sáng tạo. - Thời gian: Sau khi kết thúc môn học, theo lịch của khoa.3.2. Tiêu chí đánh giá các loại bài kiểm tra - đánh giá đối với các bài tậpa] Bài tập viết: Nội dung: 7 điểm- Xác định tình huống, vấn đề, nhiệm vụ nghiên cứu rõ ràng, hợp lý. [2điểm]- Thể hiện kỹ năng phân tích, tổng hợp trong giải quyết nhiệm vụ nghiêncứu. [4 điểm]- Có sử dụng các tài liệu do giảng viên hướng dẫn. [1 điểm]Hình thức: 3 điểm- Ngôn ngữ trình bày trong sáng, không mắc lỗi [1 điểm]- Danh mục tài liệu tham khảo đúng quy cách, trích dẫn hợp lệ [1điểm]- Không dài quá so với quy định của giảng viên đối với mỗi loại bài [1điểm].14b] Bài thực hành:- Thực hiện đúng, đủ yêu cầu của giảng viên [4 điểm]- Ngôn ngữ, động tác chuẩn mực, phù hợp với nội dung thực hành [3điểm]- Thái độ tác phong nhanh nhẹn [1 điểm]- Phản ứng nhanh và chính xác với các tình huống bổ sung, phát sinh [2điểm].4. THAY LỜI KẾTQuản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục là môn học bắtbuộc nằm trong chương trình đào tạo chuyên ngành Sư phạm tiểu học. Mônhọc cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về quản lý hành chínhnhà nước và quản lý hành chính nhà nước về giáo dục – đào tạo, giúp ngườihọc nâng cao năng lực và cải tiến công tác quản lý hành chính Nhà nước trongnhà trường và trong hoạt động giáo dục. Bên cạnh đó, môn học còn cung cấp cho người học những kiến thức cơbản về nhà nước, cơ chế tổ chức và nội dung quản lý hành chính nhà nước vềgiáo dục, từ đó giúp người học ý thức được những chức trách, nhiệm vụ củamình trong quá trình xây dựng nền hành chính tối ưu góp phần nâng cao chấtlượng và công bằng giáo dục. Môn học chú trọng đến việc hình thành các kỹ năng nhận thức và vàvận dụng những kiến thức vào việc bồi dưỡng nhân cách người giáo viên;đồng thời góp phần hình thành các kỹ năng về quản lý học sinh, quản lýtrường học Các kỹ năng chủ yếu được hình thành thông qua các nội dungcủa môn học có sự lồng ghép của giảng viên. 15Câu 2: Kèm theo bài kiểm tra 45’ [giữa kỳ] theo đúng kế hoạch trên?ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾTMôn Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục-đào tạoThời gian làm bài: 45 phútA. CƠ SỞ RA ĐỀ1. Mục đích kiểm tra- Đối với học sinh: Việc kiểm tra, đánh giá nhằm động viên, khích lệcác em có động lực thúc đẩy học tập. Giúp học sinh tự đánh giá mức độ đạt16được mục tiêu học tập, từ đó điều chỉnh cách học và rút ra kinh nghiệm họctập cho bản thân.- Đối với giáo viên: Thông qua việc kiểm tra, giáo viên đánh giá, theodõi được sự tiến bộ của học sinh, dự báo được những khó khăn và thuận lợitrong quá trình giảng dạy tiếp theo, từ đó điều chỉnh cách dạy sao cho phùhợp trình độ nhận thức của từng nhóm học sinh nhằm đạt kết quả dạy học caonhất. Thông qua việc kiểm tra này cũng giúp giáo viên có được kinh nghiệmtrong việc kiểm tra lần sau thông qua kết quả bài làm của học sinh.- Đối với nhà quản lý: Kết quả kiểm tra sẽ giúp các nhà quản lý theo dõiđược sự tiến bộ của thầy và trò trong quá trình dạy học, từ đó có được nhữngbiện pháp giúp đỡ hỗ trợ trong quá trình dạy học của giáo viên học sinh.2. Hình thức kiểm tra: Thi viết [Trắc nghiệm tự luận kết hợp trắc nghiệmkhách quan]3. Nội dung kiểm tra và bậc nhận thức tương ứng3.1. Những nội dung cần kiểm tra- ND1: Một số vấn đề cơ bản về nhà nước, quản lý hành chính nhànước và công vụ công chức.- ND2: Đường lối, quan điểm của Đảng và nhà nước về giáo dục - đào tạo- ND3: Luật giáo dục.3.2. Thiết lập ma trận đề kiểm tra: Ma trận đề kiểm tra được xây dựng theo tỉlệ 4 – 5 – 1. Bậc nhận thức Nội dungBậc 1 Bậc 2 Bậc 3 TổngNội dung 1 2 1 0 3Nội dung 2 1 2 0 3Nội dung 3 1 2 1 417Tổng 4 5 1 104. Viết câu hỏiBậcnhậnthứcMục tiêuNội dungcâu hỏiĐiểmBậc 11. Trình bày được nguồn gốc của nhànước, bản chất nhà nước, chức năngcủa nhà nước; nhà nước XHCN ViệtNam, những vấn đề về hệ thống chínhtrị Việt Nam.2. Trình bày được những vấn đề vềquản lý hành chính nhà nước tính chấtcủa quản lý hành chính nhà nước.3. Trình bày được tình hình giáo dụcViệt Nam qua những năm đổi mới -những thành tựu và yếu kém.4. Nêu được sự cần thiết ban hành luậtgiáo dục và nguyên tắc chỉ đạo, quátrình soạn thảo, thảo luận và thông quaLuật Giáo dục [sửa đổi].Phần trắc nghiệmCâu 1, câu 2Câu 3, câu 4Câu 5, câu 6Câu 7, câu 84Bậc 21. Phân tích được tầm quan trọng củađội ngũ cán bộ công chức, viên chứctrong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.2. Đánh giá các giải pháp đổi mới quảnlý giáo dục 3. Đề xuất được giải pháp quản lý giáodục trong một đơn vị trường học cụ thể4. So sánh và chỉ ra được tính ưu việtcủa Luật giáo dục sửa đổi năm 2005 vớiPhần tự luậnCâu 1Câu 2Câu 3Câu 4518luật Giáo dục 19985. Phân tích sâu sắc nhiệm vụ đặc biệtquan trọng của giáo viên trong việcnâng cao hiệu quả quản lý và chấtlượng giáo dục hiện nay. Câu 5Bậc 31. Đánh giá được tác động của LuậtGiáo dục đối với quá trình cải cách giáodục.Câu 1 1B. ĐỀ KIỂM TRAPHẦN 1 [4 điểm]Câu 1: Nguồn gốc ra đời của nhà nước gồm có:A. Nguồn gốc kinh tế. B. Nguồn gốc về chính trị.C. Nguồn gốc xã hội . D. Cả A, C đều đúng.Câu 2: Hãy cho biết đặc trưng của nhà nước:A. Nhà nước là một bộ máy gồm nhiều cơ quan khác nhau.B. Nhà nước thiết lập một hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệpmang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội.C. Nhà nước là của dân, do dân, vì dân.D. Nhà nước là một tổ chức chính trị đặc biệt của quyền lực chính trị19Câu 3: Cho biết vai trò của nhà nước Việt Nam trong hệ thống chính trị:A. Nhà nước là lực lượng lãnh đạo hệ thống chính trị.B. Nhà nước là tổ chức có quyền lực cao nhất.C. Nhà nước là cơ quan quan trọng nhất.D. Nhà nước là cột trụ của hệ thống chính trị, là công cụ chủ yếu để thực hiệnquyền làm chủ của nhân dân, là nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhândân và vì nhân dân. Nhà nước vừa là cơ quan quyền lực vừa là bộ máy chínhtrị hành chính, vừa là tổ chức quản lý văn hoá xã hội của nhân dân.Câu 4: Theo điều 4 luật giáo dục năm 2009 “Cấp học và trình độ đào tạo củahệ thống giáo duc quốc dân gồm:A. Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo; Giáo dục phổ thông có tiểuhọc, trung học cơ sở, trung học phổ thông.B. Giáo dục nghề nghịêp có trung cấp chuyên nghiêp và dạy nghề;C. Giáo dục đại học và sau đại học [gọi chung là giáo dục đại học] đào tạotrình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.D. Cả A, B, và C.Câu 5: Theo quy định của Luật giáo dục việc thực hiện phổ cập giáo dụcđược quy định ở cấp học nào?A. Phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở.B. Phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cậptrung học phổ thông.C. Phổ cập giáo dục mầm mon cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học vàphổ cập giáo dục trung học cơ sở.D. Phổ cập giáo dục mầm mon cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học,phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục trung học phổ thông.Câu 6: Theo quy định của luật giáo dục năm 2009 “Mọi công dân trong độtuổi quy định có nghĩa vụ học tập để đạt:A. trình độ tiểu học. B. trình độ trung học cơ sở.20C. trình độ trung học phổ thông D. trình độ phổ cậpCâu 7: Theo quy định của Luật giáo dục năm 2009: Gia đình có trách nhiệmtạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được họctập để đạt trình độA. tiểu học B. trung học cơ sởC. trung học phổ thông D. giáo dục phổ cập.Câu 8: Theo quy định của LGD năm 2009, cơ sở giáo dục phổ thông gồm:A. Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dụcđại học và sau đại học.B. Trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường THCS, trường THPT, trườngphổ thông có nhiều cấp học.C. Trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường THCS, trường THPT, trườngphổ thông có nhiều cấp học, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.D. Trường tiểu học, trường THCS, trường THPT, trường phổ thông có nhiềucấp học, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.PHẦN 2 [5 điểm] Giải quyết tình huống sau: - Tình huống 1 [2 điểm]: Ông A là giáo viên một trường Trung học phổ thông.Hiện nay ông A cùng một số người bạn góp vốn mở Trường phổ thông dânlập. Anh [chị] hãy cho biết trong trường hợp này ông A đang phân vân khôngbiết mình có được quyền tham gia quản lý trường phổ thông dân lập đó haykhông? Vì sao?- Tình huống 2 [3 điểm]: Trong giờ học tại một trường Tiểu học B đã xảy ratrường hợp giáo viên N phạt một em học sinh nói chuyện riêng trong giờ họcbằng hình thức dán băng keo vào miệng. Hiện nay, thanh tra ngành giáo dụcđang tiến hành kiểm tra vụ việc và đưa ra hình thức kỷ luật đối với giáo viênN. Anh [chị] hãy cho biết giáo viên N đã vi phạm những quy định nào trongngành giáo dục? Vì sao?21PHẦN 3 [1 điểm]:Anh [chị] hãy đánh giá tác động của Luật Giáo dục đối với quá trìnhcải cách giáo dục ở Việt Nam.…… HẾT…… TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Nguyễn Đức Chính, Tập bài giảng Đánh giá trong giáo dục, Đại họcGiáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội.2. Nguyễn Đức Chính, Kiểm định chất lượng giáo dục đại học, NXBĐHQGHN, 2002.22

Video liên quan

Chủ Đề