Phó từ (làm bổ ngữ trong tiếng Trung)

Skip to content

Ngữ pháp tiếng Trung là một chủ đề rất lớn và rất rộng. Trong bài viết này Bác Nhã sẽ giới thiệu đến bạn những kiến thức về Bổ ngữ trong tiếng Trung, tổng hợp các loại và ví dụ nhé!

Bổ ngữ tiếng Trung là gì?

Bổ ngữ [补语] là thành phần đứng sau và bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ. Bổ ngữ nói rõ mức độ của tính trạng, tình hình, kết quả, số lượng của động tác.

Ví dụ:

你这个词读错了。 Nǐ zhège cí dú cuòle.

Từ này bạn đọc sai rồi.

这一部电影好看极了。 Zhè yī bù diànyǐng hǎokàn jíle.

Bộ phim này xem hay quá.

这本书我看玩了。 Zhè běn shū wǒ kàn wánle.

Cuốn sách này tôi đã đọc xong rồi.

Các loại bổ ngữ trong tiếng Trung

Bổ ngữ xu hướng

Bổ ngữ xu hướng là dạng bổ ngữ thể hiện xu hướng của động tác. Có 2 loại bổ ngữ là bổ ngữ đơn âm tiết và bổ ngữ hai âm tiết.

Bổ ngữ đơn âm tiết

STT Bổ ngữ tiếng Trung  Phiên âm  Nghĩa tiếng Việt 
1 shàng lên
2 xià xuống
3 jìn vào
4 chū ra
5 húi quay lại
6 guò qua
7 lên
8 dào đến
9 lái lại đây
10 đi

Bổ ngữ xu hướng 2 âm tiết

STT Bổ ngữ tiếng Trung Phiên âm  Nghĩa tiếng Việt 
1 上来 shànglái lên đây
2 下来 xiàlái xuống đây
3 进来 jìnlái vào đây
4 出来 chūlái ra đây
5 回来 huílái quay lại đây
6 过来 guòlái qua đây
7 起来 qǐlái đứng dậy
8 上去 shàngqù lên

Ví dụ:

你快上来吧。 Nǐ kuài shànglái ba.

Bạn mau lên đây đi.

我去过北京。 Wǒ qùguò Běijīng.

Tôi đã  đi Bắc Kinh rồi.

Bổ ngữ khả năng

Bổ ngữ khả năng dùng để chỉ khả năng thực hiện được hành động nào đó.

Cấu trúc câu khẳng định:

S +V +得+ Bổ ngữ khả năng

Ví dụ:

今天的作业我能做得完。 Jīntiān de zuòyè wǒ néng zuò dé wán.

Tôi có thể hoàn thành bài tập ngày hôm nay.

Cấu trúc câu phủ định

S + V +不+ Bổ ngữ khả năng [dùng phó từ 不 đứng trước động từ để tạo câu phủ định]

Ví dụ:

他 写 的 字太小了,我看不见。 Tā xiě de zì tài xiǎole, wǒ kàn bùjiàn.

Những chữ anh ấy viết quá nhỏ để tôi có thể nhìn thấy.

Bổ ngữ kết quả trong tiếng Trung

Bổ ngữ chỉ kết quả bổ sung và nói rõ kết quả của động tác tiến hành.

Ví dụ:

这本书我已经看完了。 Zhè běn shū wǒ yǐjīng kàn wánle.

Quyển sách này tôi đã đọc xong rồi

你写的字我看不清楚。 Nǐ xiě de zì wǒ kàn bù qīngchǔ.

Tôi không thể đọc được những chữ bạn đã viết.

Bổ ngữ chỉ số lượng

Bổ ngữ số lượng bổ sung và nói rõ động tác tiến hành bao nhiêu lần hoặc bao lâu. Nó thường do số từ đảm nhiệm.

Ví dụ:

我在图书馆看了一会儿书。 Wǒ zài túshūguǎn kànle yīhuǐ’er shū.

Tôi đọc sách trong thư viện một lúc.

我要多休息几天。 Wǒ yào duō xiūxi jǐ tiān.

Tôi cần nghỉ ngơi thêm vài ngày nữa.

他看电视看了两个小时。 Tā kàn diànshì kànle liǎng gè xiǎoshí.

Anh ấy đã xem TV trong hai giờ đồng hồ.

Bổ ngữ chỉ phương thức trong tiếng Trung

Bổ ngữ chỉ phương thức nói rõ động tác đã tiến hành như thế nào.

Ví dụ:

我刚学汉语,你可以说得慢一点吗? Wǒ gāng xué Hànyǔ, nǐ kěyǐ shuō dé màn yīdiǎn ma?

Tôi mới học tiếng Trung, bạn có thể nói chậm được không?

我写的字你能看得清楚吗? Wǒ xiě de zì nǐ néng kàn dé qīngchǔ ma?

Bạn có thể nhìn rõ những chữ tôi viết không?

Bổ ngữ chỉ trình độ trong tiếng Trung

Bổ ngữ trình độ là bổ ngữ nói lên mức độ đạt tới của động tác, giữa động từ và bổ ngữ trình độ cần có trợ từ kết cấu “得 ”。

Cấu trúc:

Động từ/ hình dung từ + 得 + Bổ ngữ trình độ

Ví dụ:

他演戏演得好。 Tā yǎnxì yǎn dé hǎo.

Anh ấy đóng phim rất tốt.

Khi hỏi ta có thể dùng “吗” ở cuối câu hoặc  “怎么样” sau “得”.

Ví dụ:

她妹妹玩得高兴不高兴? Tā mèimei wán dé gāoxìng bù gāoxìng?

Em gái cô ấy chơi vui không?

Chú ý: Khi sau động từ vừa có Tân ngữ, vừa có Bổ ngữ thì phải lặp lại động từ

Ví dụ:

妈妈作饭作得 非常好。 Māmā zuò fàn zuò dé fēicháng hǎo.

Mẹ nấu ăn rất ngon.

Bổ ngữ chỉ mức độ trong tiếng Trung

Bổ ngữ chỉ mức độ bổ sung và nói rõ tính chất hoặc trạng thái đạt đến mức độ nào, nó thường do phó từ hoặc tính từ đảm nhiệm.

Ví dụ:

越南菜好吃极了。 Yuènán cài hào chī jíle.

Món ăn Việt Nam ăn rất ngon.

你睡得真晚。 Nǐ shuì dé zhēn wǎn.

Bạn ngủ thật là muộn.

Trên đây là tổng hợp những kiến thức về Bổ ngữ trong tiếng Trung, hy vọng nó sẽ giúp ích cho bạn trong quá trình học tiếng Trung của mình nhé. Chúc các bạn tiếp thu bài nhanh và học tập thật tốt. Và đừng quên ghé website của Bác Nhã Book để đọc thêm nhiều bài viết bổ ích nữa nhé!

Skip to content

曾经,已经(đã từng, đã], 刚 (vừa]

曾经,已经,刚 là phó từ biểu thị thời gian, tu sức cho động từ và tính từ, làm trạng ngữ, biểu thị hành vi động tác hoặc trạng thái ở một thời điểm nào đó trong quá khứ.

– 他曾经来过中国。 (Anh ấy đã từng đến Trung Quốc)

– 他已经来中国了。 (Anh ây đã đến Trung Quốc rồi)

– 他刚来中国。 (Anh ấy vừa đến Trung Quốc)

– 他曾经对她很亲热,可是,后来不知为什么两个人竟分手了。 (Anh ấy đã từng đối với cô ấy rất nồng nhiệt, nhưng sau này không biết vì sao hai người lại chia tay.)

Cả hai đều biểu thị hành động hoặc trạng thái nào đã đã phát sinh trong quá khứ, và trước lúc nói chuyện đã dừng lại. Chức năng của 曾 và 曾经 như nhau

a. Khi dùng 曾经 trước động từ [cụm động từ], sau nó thường dùng động động tái biểu thị đã trải qua 过, cấu trúc thường là 曾经 + động từ + 过

我曾经爱过你。 (Em đã từng yêu anh)

b. Sau động từ có thể dùng bổ ngữ động lượng hoặc bổ ngữ thời lượng.

c. Khi biểu thị phủ định, thường dùng 没 (没有) để thay thế cho 曾经, cũng có thể dùng 曾经,phía sau dùng thêm 没, cũng có có thể sử dụng 不曾。

事情的结果会如此之槽,这是我不曾料到的。 (Kết quả sự việc tệ như thế này, là điều mà tôi chưa hề nghĩ tới. )

结果如何,我不曾想过。 (Kết quả như thế nào, tôi chưa từng nghĩ tới)

Chức năng của 已,已经 giống nhau, có thể thay thế cho nhau, 已 chủ yếu dùng ở ngôn ngữ viết. 已经 biểu thị trước khi nói hoặc trước một thời gian riêng biệt nào đó, xảy ra hành động hoặc trạng thái, đến lúc nói chuyện hoặc thời gian riêng biệt nào đó, kết quả trạng thái của nó vẫn tiếp tục tồn tại.

– 她女儿已经结婚了 (Con gái của chị ấy đã kết hôn rồi )

– 天气已经暖和了,树梢都绿了。 (Thời tiết bắt đầu ấm lên rồi, ngọn cây đều đã xanh tười)

– 那个公司的招聘条件上个月我已经问了,现在不知道变没变. [ Điều kiện tuyển dụng của công ty đó tháng trước mình đã hỏi rồi, bây giờ không biết có thay đổi gì không. ]

Sau 已经 có thể sử dụng phó từ phủ định.

– 他已经不吸烟了 (Anh ấy đã không còn hút thuốc nữa)

– 你已经不小了,别太孩子气了。 ( Con đã không còn nhỏ nữa, đừng có tính khí con nít nữa )

已经 còn có thể dùng trong thời gian tương lai, nhưng 曾经 thì không thể.

明年的现在,我们已经毕业了。 (Vào thời điểm này năm sau, chúng ta đã tốt nghiệp rồi. )

Chức năng và cách dùng của 刚 và 刚刚 giống nhau, có thể dùng trước động từ làm trạng ngữ, biểu thị hành vi động tác xảy ra trước khi nói hoặc trước một thời khắc nào đó không lâu. 刚 thường được dùng nhiều hơn 刚刚。

– 天刚刚亮,她们就动身了。 (Trời vừa mới sáng, các chị ấy đã xuất phát rồi)

Video liên quan

Chủ Đề