Phác đồ điều trị hiv 2023

Quyết định 6036/QĐ-BYT năm 2018

Quyết định 6036/QĐ-BYT năm 2018 ban hành kế hoạch dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc giai đoạn 2019-2023

5 [100%] 1 vote

BỘ Y TẾ
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 6036/QĐ-BYT Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2018

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH DỰ PHÒNG VÀ GIÁM SÁT HIV KHÁNG THUỐC GIAI ĐOẠN 2019 – 2023

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Luật phòng, chống vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người [HIV/AIDS] ngày 29/6/2006;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Quyết định số 608/QĐ-TTg ngày 25/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc, giai đoạn 2019 – 2023.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Y tế; Giám , đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến [để báo cáo];
– Các Thứ trưởng [để biết];
– Website Bộ Y tế;
– Lưu: VT, AIDS
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long

KẾ HOẠCH

DỰ PHÒNG VÀ GIÁM SÁT HIV KHÁNG THUỐC GIAI ĐOẠN 2019 – 2023
[Ban hành kèm theo Quyết định số 6036/QĐ-BYT ngày 05 tháng 10  năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế]

I. TÍNH CẦN THIẾT

Điều trị ARV không chỉ làm giảm tỷ lệ tử vong và bệnh tật ở người nhiễm HIV mà còn làm giảm nhiễm HIV mới trong cộng đồng. Trong nỗ lực giảm tác động của dịch HIV, Việt Nam đã bắt đầu mở rộng chương trình điều trị ARV từ cuối năm 2005. Tính đến hết tháng 06/2018, Việt Nam có 129.245 người đang điều trị bằng thuốc ARV, trong đó có 124.485 bệnh nhân người lớn và 4.760 bệnh nhân trẻ em. Các phác đồ điều trị ARV hiện nay chủ yếu là phác đồ bậc 1 [93%] và phác đồ bậc 2 [7%]. Tuy nhiên, trong khi chỉ có khoảng 5% bệnh nhân người lớn ở phác đồ ARV bậc 2 thì có đến 12- 14% BN trẻ em đang điều trị thuốc ARV phác đồ bậc 2. Kết quả xét nghiệm tải lượng HIV năm 2017 cho thấy có 93,7% bệnh nhân đang điều trị ARV có tải lượng HIV dưới 1000 bản sao/ml. Trong đó có 86,6% trẻ điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới 1000 bản sao/ml.

1. Tình hình HIV kháng thuốc trên thế giới

Năm 2017, Tổ chức Y tế thế giới [TCYTTG] đã công bố kế hoạch hành động toàn cầu về HIV kháng thuốc dựa trên cam kết toàn cầu về kế hoạch chấm dứt đại dịch AIDS và năm 2030. Mục tiêu của bản kế hoạch này nhằm phối hợp hành động toàn cầu để đạt được các mục tiêu về y tế và HIV, cung cấp điều trị hiệu quả nhất cho tất cả những người nhiễm HIV, bao gồm người trưởng thành, phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú, trẻ em và trẻ vị thành niên. Kế hoạch toàn cầu gồm 5 chiến lược chính: 1] dự phòng và ứng phó, 2] theo dõi và giám sát, 3] nghiên cứu và phát kiến mới, 4] nâng cao năng lực xét nghiệm và 5] quản lý và hoàn thiện cơ chế.

Nhằm đáp ứng với việc mở rộng điều trị thuốc ARV theo mục tiêu 90 x 90 x 90, năm 2017, Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo 7 chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc. Trong số này có 3 chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc mới liên quan đến việc mở rộng xét nghiệm tải lượng HIV; tỷ lệ bệnh nhân có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế, tỷ lệ chuyển đổi kịp thời sang phác đồ điều trị ARV mới sau khi người bệnh được khẳng định thất bại vi rút học.

Theo báo cáo của TCYTTG, trong số 11 quốc gia tiến hành các điều tra HIV kháng thuốc trước điều trị thuốc ARV [PDR], có 7 quốc gia có tỉ lệ HIV kháng thuốc trước điều trị ở người lớn mới bắt đầu ARV trên 10% là Argentina, Guatemala, Mexico, Namibia, Nicaragua, Uganda và Zimbabwe. Sáu trên 11 quốc gia có kháng thuốc với các chất ức chế men sao chép ngược non-nucleoside [NNRTI] trên 10%. Trên quy mô toàn cầu, tỷ lệ HIV kháng thuốc trước điều trị với các thuốc NNRTI đã tăng lên nhanh chóng từ 2001 cùng với sự mở rộng độ bao phủ của thuốc ARV.

Tỷ lệ HIV kháng thuốc ở những người đang điều trị ARV [ADR] là từ 5-28% [NRTI] và lên tới 50%-90% ở những người thất bại điều trị. Kiểu kháng thuốc và mức độ nhạy cảm với các thuốc NNRTI và NRTI ở các nước có thu nhập thấp và trung bình không khác biệt giữa người lớn, trẻ em và trẻ vị thành niên bị thất bại với phác đồ bậc 1.

2. Tình hình HIV kháng thuốc tại Việt Nam

2.1 Khả năng thực hiện xét nghiệm HIV kháng thuốc tại Việt Nam

Xét nghiệm HIV kháng thuốc hiện đang được triển khai tại Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương và Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh. Đây là 2 phòng xét nghiệm đã đáp ứng được các yêu cầu của Tổ chức Y tế thế giới [TCYTTG] về xét nghiệm HIV kháng thuốc.

2.2. Kết quả nghiên cứu về HIV kháng thuốc tại Việt Nam

Thực hiện khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới, Cục Phòng, chống HIV/AIDS đã xây dựng và triển khai Kế hoạch dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc giai đoạn 2008 – 2012, 2013 – 2018. Các hoạt động dự phòng HIV kháng thuốc đã được thực hiện bao gồm việc chuẩn hóa phác đồ điều trị, chuẩn hóa bệnh án, quy trình điều trị và cung ứng thuốc ARV liên tục. Việt Nam đã triển khai các điều tra về HIV kháng thuốc bao gồm HIV kháng thuốc trước điều trị ARV [PDR], HIV kháng thuốc mắc phải [ADR], HIV kháng thuốc lây truyền [TDR], thu thập các chỉ số cảnh báo sớm HIV kháng thuốc [EWI].

Năm 2014, lần đầu tiên Việt Nam tiến hành điều tra quốc gia về kháng thuốc HIV ở những bệnh nhân đã điều trị ARV ít nhất 36 tháng theo đề cương của tổ chức Y tế thế giới. Kết quả cho thấy, tỷ lệ ức chế tải lượng HIV [

Chủ Đề