Ntms là gì

Hình minh hoạ [ Nguồn : lansingbusinessnews ]

Hàng rào phi thuế quan 

Hàng rào phi thuế quan [ tiếng Anh : Non-tariff barriers to trade ] là những giải pháp phi thuế do nhà nước 1 số ít vương quốc đặt ra để bảo vệ loại sản phẩm và sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu / xuất khẩu không vượt quá số lượng đã ấn định, số lượng số lượng giới hạn hàng nhập khẩu. Hình minh hoạ [ Nguồn : lansingbusinessnews ]

Khái niệm

Hàng rào phi thuế quan trong tiếng Anh được gọi là Non-tariff barriers to trade [NTBs] hay Non-Tariff Measures [NTMs].

Hàng rào phi thuế quan là những biện pháp phi thuế do Chính phủ một số quốc gia đặt ra để bảo vệ hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu không vượt quá số lượng đã ấn định, giới hạn hàng nhập khẩu để bảo vệ doanh nghiệp trong nước. 

Các biện pháp

Các giải pháp gồm có :

– Thứ nhất, cấm nhập khẩu: Các nước trên thế giới chỉ được sử dụng biện pháp này vì mục tiêu bảo vệ đạo đức công cộng, sức khoẻ con người, tài nguyên thiên nhiên, an ninh quốc phòng… 

Vì thế, những loại sản phẩm và sản phẩm & hàng hóa thuộc khuôn khổ cấm nhập khẩu của những vương quốc thường là vũ khí, đạn dược .

– Thứ hai, sử dụng giấy phép: Theo chế độ này, hàng hóa muốn thâm nhập vào lãnh thổ của một nước phải xin giấy phép nhập khẩu của cơ quan chức năng. 

Ví dụ : Đến năm 2017, sản phẩm & hàng hóa xuất khẩu của Nước Ta sang xứ sở của những nụ cười thân thiện và Trung Quốc cũng gặp không ít khó khăn vất vả do giải pháp này gây ra .

Xem thêm: punctures tiếng Anh là gì?

Hàng rào kĩ thuật

Bên cạnh đó, những tiêu chuẩn, qui định kĩ thuật là một trong những hàng rào kĩ thuật thường được những nước vận dụng .Xem thêm : Media publications là gìMột mặt những tiêu chuẩn này tạo điều kiện kèm theo kèm theo thuận tiện cho thương mại quốc tế bằng cách giúp người mua quốc tế nhìn nhận được qui cách, chất lượng của loại loại sản phẩm nhưng mặt khác chúng cũng trọn vẹn hoàn toàn có thể trở thành rào cản thương mại nếu quá độc lạ giữa những nước. Một trong những rào cản lớn khác với mẫu sản phẩm và sản phẩm & hàng hóa và doanh nghiệp là giải pháp bảo vệ thương mại trong thời gian trong thời điểm tạm thời [ gồm có giải pháp tự vệ, chống bán phá giá, trợ cấp và đối kháng ]. Trong đó, quan trọng nhất phải kể đến giải pháp chống bán phá giá. Một loại loại sản phẩm bị coi là bán phá giá nếu giá xuất khẩu thấp hơn mức giá của loại loại sản phẩm tựa như tại nước xuất khẩu. Các nước được phép đánh thuế chống bán phá giá với những mẫu loại sản phẩm bán phá giá khi khám phá được hàng nhập khẩu đã được bán phá giá vào thị trường nước mình đồng thời chứng tỏ được việc bán phá giá này gây thiệt hại cho ngành sản xuất loại mẫu sản phẩm tương tự như như ở trong nước .

Tình hình áp dụng

Có thể nói, không một nước nào trên quốc tế lại từ bỏ việc vận dụng những giải pháp phi thuế – một công cụ để bảo hộ sản xuất trong nước hay để đạt được một số ít tiềm năng kinh tế tài chính – xã hội nhất định .

Xem thêm: puncher tiếng Anh là gì?

Theo qui định của WTO, những nước sẽ phải từ từ xóa bỏ 1 số ít hàng rào phi thuế, đặc biệt quan trọng là những giải pháp hạn chế định lượng. Tuy nhiên, cùng với tiến trình đó, việc tạo ra và sử dụng những công cụ phi thuế mới, phức tạp hơn là điều không hề tránh khỏi .Trong quá trình Open, hội nhập Nước Ta càng cần phải hiểu rõ những hàng rào phi thuế quan để vừa tăng nhanh được xuất khẩu, vừa bảo lãnh hiệu suất cao những ngành sản xuất non trẻ trong nước .

 [Tài liệu tham khảo: Kinh tế vi mô trong nền kinh tế mở, Tổ hợp Công nghệ Giáo dục Topica] 

Source: //chickgolden.com
Category: Hỏi đáp

Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoạiKinh tế quốc tếTuy nhiên, những mặt hạn chế của các NTM, rõ rệt nhất là việc làm giảm sứccanh tranh của nhiều ngành sản xuất trong nuớc do bị hạn chế khả năng tiếpcận với đầu vào nhập khẩu giá rẻ, buộc phải chuyến sang sử dụng sản phẩmthay thế trong nuớc đắt hớn [mà chất luợng có thế không bằng], làm chi phísảnxuất tăng lên dẫn tới khả năng cạnh tranh bị giảm sút.Mặt khác, việc bảo hộ đó khuyến khích sản xuất thay thế nhập khẩu trong khiđịnh huớng chiến lược phát triến kinh tế của nhiều nước là sản xuất huớng vềxuất khẩu. Kết quả của việc áp dụng NTM đế hạn chế nhập khẩu là các nguồnlực bị chuyến dịch từ các lĩnh vực sản xuất phục vụ xuất khẩu để đổ xô vàocác lĩnh vực thay thế nhập khẩu đuợc bảo hộ, gấy tổn thất đáng kế cho cácngành xuất khẩu.Hơn nữa, các NTM không tạo ra động lực khuyến khích cạnh tranh trong cácngành đuợc bảo hộ cao, làm phát sinh thói dựa dẫm, ỷ lại vào sự hỗ trợ ưu đãicủa Nhà nước và ngăn cản những nỗ lực chủ động cải tiến, hợp lý hóa sảnxuất, tự nâng cao khả năng cạnh tranh của nhiều ngành nội địa.-Tác động của việc sử dụng các hàng rào phi thuế quan nhằm hạn chếnhập khẩu, bảo hộ sản xuất trong nuớc hầu như không đem lại nguồn thu tàichính trực tiếp nào cho nhà nuớc mà thuờng chỉ làm lợi cho một số doanhnghiệp hoặc ngành nhất định đuợc bảo hộ hoặc đuợc huởng ưu đãi đặc quyềnnhư đuợc phân bổ hạn ngạch, đuợc chỉ định làm đẩu mối nhập khẩu- Điều nàycòn dẫn đến sự bất bình đẳng giữà các doanh nghiệp trong nội bộ nến kinh tế.Trang 16 /20 Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoạiKinh tế quốc tếChi phí quản lý các NTM cao nhưng hiệu quả quản lý lại thấp. Đế quản lýcác NTM đòi hỏi phải đầu tư nhân lực, chi phí khá lớn cho việc duy trì bộmáy quản lý phức tạp, nhiều khi chồng chéo giữa các cơ quan cùng được giaochức năng quản lý nhập khẩu. Tuy nhiên, lợi ích mà bộ máy thực thi chínhsách này mang lại phần nhiều không đuợc như dự kiến. Nhiều ngành vẫn pháttriến trì trệ, kém hiệu quả, thiếu sức canh tranh.PHẦN 3: ÁP DỤNG HÀNG RÀO PHI THUẾ QUAN TẠI VIỆT NAM-Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam cũng đang phải đối mặt vớirất nhiều cơ hội cũng như thách thức mà quá trình hội nhập kinh tế quốc tế vàcác hiệp định thương mại tự do mang lại.-Có thể thấy, việc quan sát kinh nghiệm của các quốc gia khác đã manglại những bài học có giá trị cho Việt Nam.-Cụ thể, từ EU, Việt Nam có thể học tập trong việc áp dụng Hệ thốngtiêu chuẩn kỹ thuật với 5 tiêu chuẩn của sản phẩm bao gồm: tiêu chuẩn chấtlượng, tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng,tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn về lao động. Nếu Việt Nam có thểáp dụng nghiêm ngặt các tiêu chuẩn này, tình trạng những hàng hóa có chấtđộc hại ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng, những hàng hóa không rõnguồn gốc sẽ không còn tràn lan trên thị trường như hiện nay.Trang 17 /20 Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoạiKinh tế quốc tếGiấy phép nhập khẩu và phân bổ hạn ngạch là bài học mà Việt Nam có-thể học được từ kinh nghiệm của Nhật Bản. Với một số mặt hàng nhất định,các DN chỉ có thể được nhập khẩu nếu được cấp giấy phép sau khi được cơquan chủ quản tính toán và phân bổ hạn ngạch. Đây là cách làm mang tínhquản lý hành chính nhưng lại hiệu quả trong trường hợp nhập khẩu các mặthàng nhạy cảm hoặc các mặt hàng ảnh hưởng nhiều đến nhà sản xuất trongnước.-Trợ cấp hay ưu đãi cho các DN trong nước là một bài học kinh nghiệmmà Việt Nam có thể tham khảo từ Trung Quốc. Đó là, cho hưởng ưu đãi về lãisuất vay, thuê đất giá thấp hoặc không mất phí, nộp thuế ưu đãi hoặc miễnthuế một số năm đầu sẽ giúp các DN trong nước có thể cạnh tranh được vớicác DN nước ngoài và hàng nhập khẩu.-Tóm lại, rào cản phi thuế quan là một công cụ hữu hiệu trong thươngmại quốc tế, nơi các nước vừa có thể tận dụng những lợi thế do tự do hóathương mại mang lại, vừa có thể bảo hộ được sản xuất trong nước một cáchhợp pháp. Trước ngưỡng cửa tham gia và ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tếXuyên Thái Bình Dương [TPP], hy vọng Việt Nam sẽ học được nhiều bài họckinh nghiệm từ các nước trên thế giới trong việc xây dựng rào cản phi thuếquan nhằm thúc đẩy sản xuất trong nước nhưng vẫn đảm bảo được quyền lợicủa người tiêu dùng nội địa.Trang 18 /20 Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoạiKinh tế quốc tếTrang 19 /20 Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoạiKinh tế quốc tếMỤC LỤCTrang 20 /20 Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoạiKinh tế quốc tếNhận xét của GVHD……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….Trang 21 /20

1. Tổng quan về các biện pháp phi thuế quan

1.1. Định nghĩa và phân loại các biện pháp phi thuế quan

Hiện nay, chưa có định nghĩa chính thức về các biện pháp phi thuế quan [NTMs]. Theo Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển- UNCTAD [2012], các biện pháp NTMs là các biện pháp không phải biện pháp thuế quan, nhưng “có thể tác động kinh tế lên việc trong đổi hàng hóa giữa các quốc gia”. Đây là một định nghĩa tương đối rộng, xác định NTMs là bất kỳ biện pháp nào, có tác động tích cực hay tiêu cực lên thương mại. Tuy nhiên, cũng có một số định nghĩa hẹp hơn về NTM, trong đó chỉ tập trung đến khía cạnh tiêu cực của NTM. Ví dụ, OECD đưa ra định nghĩa về NTMs là các biện pháp không phải các biện pháp thuế quan và “có tác động hạn chế thương mại”. Định nghĩa này đề cập đến NTMs như là rào cản hơn là biện pháp. Bởi rất nhiều các biện pháp NTMs gây ra rào cản với thương mại nên đôi khi còn được gọi là các rào cản phi thuế quan [non-tariff barriers - NTBs]. Tuy nhiên, không phải tất cả các biện pháp NTMs đều hạn chế thương mại, thậm chí một số chúng còn giúp tăng cường thương mại giữa các quốc gia  [Kareem, 2014]. Hơn nữa, nhiều biện pháp NTM được áp dụng đơn thuần với mục đích phi thương mại [như bảo vệ sức khỏe con người, động vật hoặc môi trường], và được WTO và nhiều hiệp định thương mại tự do khu vực khác công nhận. Do đó, định nghĩa của UNCTAD mang tính khách quan hơn và phạm vi rộng hơn để xác định các biện pháp NTM.

UCTAD phân các biện pháp NTM thành 2 nhóm: i] Các biện pháp kỹ thuật và ii] Các biện pháp phi kỹ thuật. Mỗi nhóm sau đó được phân chia thành các nhóm nhỏ hơn, và được liệt kê ở Bảng 11. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc phân loại này không dựa trên tính chất hạn chế thương mại, tính hợp pháp hoặc sự phân biệt đối xử của các biện pháp NTMs [UNCTAD, 2012].

Bảng 1: Bảng phân loại các biện pháp NTMs

Biện pháp kỹ thuật

Các biện pháp vệ sinh dịch tễ [SPS]

Các rào cản kỹ thuật với thương mại [TBT]

Kiểm tra trước khi giao hàng và các thủ tục khác

Biện pháp phi kỹ thuật

Các biện pháp phòng vệ thương mại

Cấp phép không tự động, hạn ngạch, biện pháp cấm và các biện pháp kiểm soát chất lượng khác với SPS hoặc TBT

Các biện pháp kiểm soát giá, bao gồm các loại thuế và phí bổ sung

Các biện pháp tài chính

Các biện pháp ảnh hưởng đến cạnh tranh

Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại

Hạn chế phân phối

Hạn chế về dịch vụ sau bán hàng

Trợ cấp [trừ trợ cấp xuất khẩu]

Hạn chế mua sắm chính phủ

Sở hữu trí tuệ

Quy tắc xuất xứ

Nguồn: UNCTAD, 2012

1.2. Xu hướng và ảnh hưởng của các biện pháp NTM

Các biện pháp NTM đang thay thế thuế quan, trở thành rào cản đáng kể nhất với thương mại hàng hóa. 

Hình 1: Xu hướng áp dụng các biện pháp thuế quan và phi thuế quan

Nguồn: UNCTAD, 2015

Hình 11 cho thấy trong khi thuế quan [cả thuế MFN và thuế áp dụng] có xu hướng suy giảm nhanh chóng trong vòng 20 năm qua thì các biện pháp phi thuế quan ngược lại gia tăng mạnh mẽ. Mức thuế quan áp dụng trung bình giảm một nửa trong 20 năm qua, từ mức hơn 5% năm 1995 xuống khoảng 2,5% trong năm 2015. Trong khi đó, chỉ trong vòng khoảng hơn 10 năm kể từ khi bắt đầu xuất hiện, số lượng các biện pháp NTMs đã tăng gần gấp đôi: từ khoảng 1.600 năm 2003 lên gần 2.700 biện pháp năm 2015. Thuế quan giảm dần là do tác động của các cam kết tự do hóa về hàng hóa trong WTO và các hiệp định thương mại giữa các quốc gia. Tuy nhiên, cùng với đó nhiều quốc gia đã gia tăng các biện pháp NTMs, coi đó là các biện pháp tự vệ để kiểm soát xuất khẩu và bảo vệ các ngành sản xuất trong nước.  

Sự xuất hiện của các biện pháp NTMs đã có tác động nhất định lên thương mại, dù những tác động này rất phức tạp và khó có thể tính toán được. Năm 2010, UNCTAD phát triển một chỉ số đo lường để định lượng tác động của các biện pháp NTM lên các sản phẩm nhập khẩu, được gọi là “Chỉ số hạn chế thương mại tổng thể” [overall trade restrictiveness index- OTRI] . Chỉ số này cho thấy các biện pháp NTMs có mức độ hạn chế thương mại tổng thể lớn hơn thuế quan [Hình 2]. Trong đó, tác động của các biện pháp NTMs lên các sản phẩm nông nghiệp  cao hơn nhiều so với các sản phẩm công nghiệp ở tất cả các quốc gia và mức thu nhập khác nhau. Ngoài ra, các biện pháp NTMs đối với các sản phẩm nông nghiệp áp dụng bởi các nền kinh tế có thu nhập cao có tính hạn chế thương mại cao hơn so với các nước có thu nhập trung bình, và cao hơn nhiều so với các nước có thu nhập thấp.

Nguồn: UNCTAD, 2013

2. Tình hình áp dụng các biện pháp NTM của EU

2.1. Tình hình áp dụng các biện pháp NTM của EU lên hàng nhập khẩu nói chung

Theo một nghiên cứu năm 2013 của UNCTAD, EU là một trong số những nước và vùng lãnh thổ có tần suất áp dụng  và tỷ lệ bao phủ  cao nhất. Đặc biệt, trong lĩnh vực nông nghiệp và thực phẩm, EU thường bị cáo buộc duy trì các chính sách bảo hộ thương mại cao [Vietrade, 2016]. Những chính sách này đặc biệt ảnh hưởng lên các nước đang phát triển, vì phần lớn lợi thế cạnh tranh của những nước này nằm ở lĩnh vực nông nghiệp [Đại học Dublin, 2010]. Trên trang web chính thức của mình, EU cũng tuyên bố rõ ràng rằng khu vực này “duy trì một trong những tiêu chuẩn an toàn thực phẩm cao nhất thế giới” [EC, 2017, p.1]. Mặc dù lý do EU đưa ra là để bảo vệ sức khỏe con người và động vật, nhưng những tiêu chuẩn cao này của họ đang gây ra rất nhiều cản trở đối với các sản phẩm nông nghiệp nhập khẩu. Chẳng hạn, một nghiên cứu gần đây của Trung tâm Thương mại Quốc tế [International Trade Center- ITC] về các biện pháp NTMs mà các nhà xuất khẩu Thái Lan phải đối mặt ở thị trưởng nước ngoài đã chỉ ra rằng dù thị trường EU chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Thái Lan năm 2013, nhưng EU lại có tỷ lệ các biện pháp NTM áp dụng đối với những mặt hàng xuất khẩu của nước này cao nhất.

Hình 3: Tỷ lệ xuất khẩu nông sản của Thái Lan sang các nước và tỷ lệ các biện pháp NTM áp dụng với Thái Lan năm 2013

Nguồn: ITC, 2014

2.2. Tình hình áp dụng các biện pháp NTM của EU đối với trái cây Việt Nam

Theo cơ sở dữ liệu TRAINS của UNCTAD , EU hiện đang áp dụng 34 biện pháp NTM lên trái cây Việt Nam [Chương 08], bao gồm 26 biện pháp SPS và 08 biện pháp TBT.  EU là một trong những thị trường nhập khẩu có số lượng biện pháp SPS và TBT áp dụng với trái cây Việt Nam cao nhất. Quan sát từ Hình 4, Trung Quốc và các nước ASEAN khác áp dụng ít biện pháp SPS và TBT với trái cây Việt Nam hơn Mỹ, Úc và EU. Dù tác động của những biện pháp này lên nhập khẩu còn phụ thuộc vào tính chất hạn chế thương mại của chúng, nhưng chỉ riêng nhìn vào số lượng các biện pháp áp dụng có thể thấy sự phức tạp của hệ thống quản lý nhập khẩu của một thị trường nhất định.

Hình 4: Số lượng các biện pháp SPS và TBT mà các thị trường nhập khẩu áp dụng đối với trái cây Việt Nam năm 2015

Bảng 2 cung cấp chi tiết về các biện pháp SPS và TBT mà EU áp dụng với trái cây xuất khẩu Việt Nam. Từ các dữ liệu này, có thể thấy rằng số lượng biện pháp nhiều nhất nằm ở nhóm “Quy trình đánh giá sự phù hợp” [Conformity assessment]. Đây là một đặc điểm nổi bật của thị trưởng EU, khi mà các nhà xuất khẩu không chỉ đối mặt với những yêu cầu cao mà còn phải chịu sự kiểm tra nghiêm ngặt và trừng phạt nghiêm khắc một khi vi phạm.

Bảng 2: Số lượng các biện pháp NTM mà EU áp dụng đối với 9 loại trái cây xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam

Chi tiết các biện pháp

Số lượng

Các biện pháp SPS

26

Yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm

3

Giới hạn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và sử dụng hạn chế các hóa chất

4

Cấm/ Hạn chế nhập khẩu vì lý do SPS

6

Các quy định về ghi nhãn, đánh dấu và đóng gói

4

Đánh giá sự phù hợp

9

Các biện pháp TBT

8

Các quy định về ghi nhãn, đánh dấu và đóng gói

4

Các quy định về chất lượng hay tính năng của sản phẩm

2

Cấm/ Hạn chế nhập khẩu vì lý do TBT

1

Đánh giá sự phù hợp

1

Nguồn: Cơ sở dữ liệu TRAIN của UNCTAD, 2017

Vì số lượng các biện pháp NTM khá lớn, và một số biện pháp không đặc biệt liên quan đến 9 mặt hàng trái cây xuất khẩu tiềm năng của Việt Nam, nghiên cứu này chỉ tập trung vào những biện pháp liên quan nhất. Cụ thể, những biện pháp sau đây có ảnh hưởng lớn nhất đến trái cây xuất khẩu Việt Nam:

- Các biện pháp SPS: yêu cầu vệ sinh thực phẩm; Quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và tạp chất; kiểm soát sức khỏe thực vật và đánh giá sự phù hợp.

- Các biện pháp TBT: Quy định về dán nhãn và Tiêu chuẩn tiếp thị

Nguồn: Trích dẫn "Nghiên cứu: Hoa quả Việt Nam vượt qua các rào cản của thị trường EU
để tận dụng cơ hội từ EVFTA" - Trung tâm WTO và Hội nhập

Video liên quan

Chủ Đề