Nhân xét nào nói đúng nhất tính cách của nhân vật Trương Sinh

Trắc nghiệm ngữ văn 9: bài Chuyện người con gái Nam Xương

Bài có đáp án. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm ngữ văn 9 bài Chuyện người con gái Nam Xương. Học sinh luyện tập bằng cách chọn đáp án của mình trong từng câu hỏi. Dưới cùng của bài trắc nghiệm, có phần xem kết quả để biết bài làm của mình. Kéo xuống dưới để bắt đầu.

NỘI DUNG TRẮC NGHIỆM

Câu 1: Nhân vật chính tron văn bản là

  • A. Trương Sinh và Phan Lang
  • B. Vũ Nương và mẹ chồng
  • C. Trương Sinh và Vũ Nương
  • D. Vũ Nương và Phan Lang

Câu 2: Nhận xét nàokhôngphù hợp vớiTruyền kỳ mạn lụccủa Nguyễn Dữ?

  • A. Ghi chép tản mạn những điều kỳ lạ vẫn được lưu truyền.
  • B. Viết bằng chữ Hán, khai thác truyện cổ dân gian và các truyền thuyết lịch sử, dã sử của Việt Nam.
  • C. Nhân vật chính thường là người phụ nữ đức hạnh bị xô vào cảnh ngộ éo le, oan khuất hoặc những người trí thức bất mãn với thời cuộc.
  • D. Tác phẩm là những ghi chép tản mạn về thiên nhiên

Câu 3: Câu văn nào khái quát được vẻ đẹp toàn diện của nhân vật Vũ Nương?

  • A. Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính đã thùy mị nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp.
  • B. Nàng hết lời thương xót, phàm việc ma chay tế lễ, lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình.
  • C. Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu.
  • D. Nàng hết sức thuốc thang lễ bái thần phật và lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn.

Câu 4: Câu văn nào nói lên cách xử sự của Vũ Nương trước tính hay ghen của chồng?

  • A. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết.
  • B. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót.
  • C. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói.
  • D. Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa.

Câu 5: Việc đan cài các yếu tố thực với các yếu tố kỳ ảo trong tác phẩm mang lại hiệu quả nghệ thuật gì?

  • A. Làm cho thế giới kỳ ảo lung linh gần với cuộc đời thực, làm tăng độ tin cậy cho câu chuyện.
  • B. Làm cho thế giới kỳ ảo lung linh gần với cuộc đời thực.
  • C. Làm tăng độ tin cậy, hấp dẫn cho câu chuyện.
  • D. Làm tăng thêm nỗi thương xót Vũ Nương trong lòng người đọc.

Câu 6: Đọc đoạn văn sau nói về lời dặn dò đầy tình nghĩa của Vũ Nương với chồng và trả lời câu hỏi.

Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng. Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người đất thú! Dù có thư tín nghìn hàng, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng.
Nhận định nào không phù hợp?

  • A. Nói lên nỗi nhớ mong khắc khoải của mình khi chồng đi chinh chiến.
  • B. Cảm thông trước những nỗi vất vả, gian lao mà chồng sẽ phải chịu đựng.
  • C. Không mong vinh hiển mà chỉ cầu mong chồng được bình an trở về.
  • D. Tỏ ra mình là một người phụ nữ rất đảm đang, biết lo liệu việc nhà.

Câu 7: Nhận định nào nói đúng và đầy đủ ý nghĩa của chi tiết Vũ Nương gieo mình xuống sông tự vẫn?

  • A. Bày tỏ niềm thương cảm của tác giả trước số phận mỏng manh và bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
  • Phản ánh chân thực cuộc sống đầy oan khuất và khổ đau của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
  • C. Tố cáo xã hội phụ quyền phong kiến đã chà đạp lên quyền sống của con người, nhất là người phụ nữ.
  • D. Cả A, B, C đều đúng.

Câu 8: Lời than sau đây của Vũ Nương nói lên điều gì ở con người nàng?

Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộn, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ.

  • A. Nàng là người phụ nữ ủy mị, yếu đuối.
  • B. Nàng là người mẹ hiền thục, người vợ đảm đang.
  • C. Nàng là người con gái đẹp nhưng phải chịu cuộc sống khổ cực.
  • D. Nàng là người tiết sạch giá trong nhưng phải chịu nỗi oan khuất.

Câu 9: Chuyệnngười con gái Nam Xươngcủa Nguyễn Dữ có nguồn gốc từ :

  • A. Cốt truyện của Trung Quốc.
  • B. Từ truyện dã sử của Trung Quốc.
  • C. Từ truyện cổ tích Việt Nam.
  • D. Từ truyện đồng dao Việt Nam.

Câu 10: Nhận định nào nói đúng nhất nội dung của câu văn:

Ngày qua tháng lại, thoắt đã nửa năm, mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được.

  • A. Miêu tả cảnh thiên nhiên trong nhiều thời điểm khác nhau.
  • B. Nỗi buồn nhớ của Vũ Nương.
  • C. Nói lên sự trôi chảy của thời gian và nỗi nhớ của người vợ xa chồng.
  • D. Cho thấy Trương Sinh đã phải đi chinh chiến ở một nơi rất xa xôi.

Câu 11:Yếu tố kỳ ảo cuối tác phẩmkhôngnhằm thể hiện điều gì?

  • A. Hoàn chỉnh thêm vẻ đẹp cho nhân vật Vũ Nương: nàng luôn quan tâm đến gia đình và khao khát phục hồi danh dự.
  • B. Tạo nên một kết thúc có hậu, thể hiện ước mơ của nhân dân ta về sự công bằng trong cuộc đời.
  • C. Để cho bé Đản vẫn nhìn thấy mẹ.
  • D. Để Trương Sinh tiếc nuối và ân hận về sự mù quáng của mình.

Câu 12: Câu nào trong lời trăng trối của bà mẹ nói lên sự ghi nhận nhân cách và công lao của Vũ Nương đối với gia đình nhà chồng?

  • A. Một thấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con.
  • B. Chồng con nơi xa xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được.
  • C. Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về, mà không gắng ăn miếng cơm miếng cháo đặng cùng sum họp.
  • D. Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con, cũng như con đã chẳng phụ mẹ.

Câu 13: “Chuyện người con gái Nam Xương” được viết vào thế kỉ nào?

  • A. Thế kỉ XVI
  • B. Thế kỉ XV
  • C. Thế kỉ XVII
  • D. Thế kỉ XIV

Câu 14: Nhận xét nào nói đúng nhất tính cách của nhân vật Trương Sinh?

  • A. Một người con hiếu thảo, một người cha thương con.
  • B. Một người chồng thuỷ chung nhưng thô bạo.
  • C. Một người chồng hay ghen mù quáng, thô bạo.
  • D. Một người chồng đáng thương vì phải nuôi con một mình.

Câu 15: Dòng nào nói đúng đặc điểm của nhân vật Vũ Nương?

  • A. Người phụ nữ xinh đẹp, nết na, luôn khao khát sự bình yên; người phụ nữ khát khao hạnh phúc gia đình; người phụ nữ chịu nỗi oan khuất nghiệt ngã.
  • B.Người phụ nữ xinh đẹp, nết na; người phụ nữ khát khao hạnh phúc gia đình; người phụ nữ chịu nỗi oan khuất nghiệt ngã.
  • C. Người phụ nữ có tài ăn nói, nết na; người phụ nữ khát khao hạnh phúc gia đình; người phụ nữ chịu nỗi oan khuất nghiệt ngã.
  • D. Người phụ nữ có tài đánh đàn, nết na; người phụ nữ khát khao hạnh phúc gia đình; người phụ nữ chịu nỗi oan khuất nghiệt ngã.
Xem đáp án

=> Kiến thức Soạn văn bài: Chuyện người con gái Nam Xương

Từ khóa tìm kiếm google:

Chuyện người con gái Nam Xương, trắc nghiệm văn 9, câu hỏi trắc nghiệm văn 9

Trắc nghiệm Chuyện người con gái Nam Xương [Trích Truyền kì mạn lục] có đáp án - Ngữ văn lớp 9

Trang trước Trang sau

Bài giảng: Chuyện người con gái Nam Xương - Cô Nguyễn Dung [Giáo viên Tôi]

Câu 1: Chuyện người con gái Nam Xương của tác giả nào?

A. Nguyễn Du

B. Nguyễn Dữ

C. Nguyễn Trãi

D. Nguyễn Khuyến

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: B

Câu 2: Chuyện người con gái Nam Xương được trích từ tác phẩm nào?

A. Truyền kì mạn lục

B. Truyện Kiều

C. Chinh phụ ngâm khúc

D. Vũ trung tùy bút

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: A

Câu 3: Truyện truyền kì là gì?

A. Những câu chuyện được kể giống như truyện truyền thuyết

B. Những câu chuyện có yếu tố hoang đường, kì ảo

C. Những câu chuyện kì lạ được ghi chép tản mạn, thường có yếu tố hoang đường kì ảo, nhân vật thường là người phụ nữ đức hạnh, khao khát cuộc sống yên bình, hạnh phúc

D. Câu chuyện liên quan tới các nhân vật do trí tưởng tượng tạo nên

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: C

Câu 4: Nhân vật Vũ Nương được miêu tả là người như thế nào?

A. Tính tình thùy mị nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp

B. Giữ gìn khuôn phép, không để lúc nào với chồng thất hòa

C. Không ham của cải vật chất

D. Cả 3 đáp án trên

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: D

Giải thích: Nhân vật Vũ Nương được xây dựng là người có tính cách dịu dàng, nết na, hết mực yêu thương chồng, dù chồng có tính đa nghi nhưng chưa khi nào vợ chồng bất hòa

Câu 5: Vũ Nương dỗ dành con trong lúc chồng vắng nhà bằng cách nào?

A. Mỗi tối chỉ vào bóng mình và nói đó là cha của đứa con

B. Hát ru cho con ngủ

C. Đưa con đi chơi ở khắp nơi

D. Cả 3 đáp án trên

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: A

Giải thích: Vũ Nương mỗi tối thường chỉ vào bóng của mình trên tường và nói đó là cha đứa con

Câu 6: Nguyên nhân dẫn đến cái chết của Vũ Nương?

A. Do lời nói ngây thơ của bé Đản

B. Do Trương Sinh tính tình nóng nảy, đa nghi

C. Do Vũ Nương không thể tự minh oan cho mình

D. Cả 3 đáp án trên đều đúng

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: D

Câu 7: Trương Sinh là nhân vật như thế nào?

A. Sinh ra trong gia đình hào phú, nhưng lại không có học, cư xử hồ đồ, thô bạo

B. Tính tình đa nghi, ích kỉ, đối với vợ thường phòng ngừa quá sức

C. Nóng nảy, gia trưởng

D. Tất cả các đáp án trên

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: D

Câu 8: Câu nào nêu đúng nhất cách cư xử của Vũ Nương trước tính hay ghen của chồng?

A. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói.

B. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết

C. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa từng bén gót

D. Nàng cũng giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa.

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: D

Câu 9: Tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương có những chi tiết nào hoang đường kì ảo?

A. Vũ Nương sống dưới thủy cung, trong động thần rùa Linh Phi

B. Phan Lang gặp được Vũ Nương dưới động Rùa

C. Vũ Nương trở về dương thế [hiện lên giữa dòng rồi biến mất]

D. Cả 3 đáp án trên

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: D

Giải thích: Các chi tiết hoang đường, kì ảo trong truyện góp phần làm cho chuyện trở nên huyền bí hơn

Câu 10: Kết thúc tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương là kết thúc có hậu, đúng hay sai?

A. Đúng

B. Sai

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: B

Giải thích: Cái chết oan ức của Vũ Nương dù được hóa giải [Vũ Nương được chồng lập đàn giải oan] sự tưởng tưởng của tác giả nhưng câu chuyện này vẫn là kết cục không có hậu

Câu 11: Tác phẩm có giá trị tố cáo xã hội phong kiến bất công trọng nam khinh nữ, chiến tranh phi nghĩa ngăn cản hạnh phúc của con người. Đúng hay sai?

A. Đúng

B. Sai

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: A

Câu 12: Câu văn “Ngày qua tháng lại, thoắt đã nửa năm, mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được” mang ý nghĩa gì?

A. Nói lên sự thấm thoát của thời gian

B. Miêu tả cảnh thiên nhiên trong nhiều thời điểm khác nhau

C. Nỗi buồn nhớ của Vũ Nương trải theo năm tháng

D. Cho thấy Trương Sinh phải đi chinh chiến ở một nơi rất xa xôi

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: C

Giải thích: Câu văn diễn tả nỗi buồn thương, nhớ mong của Vũ Nương khi chồng ra trận

Câu 13: Câu nào trong lời trăn trối của bà mẹ nói lên sự ghi nhận nhân cách và công lao của Vũ Nương đối với gia đình nhà chồng?

A. Mẹ không phải không muốn đợi chồng con về mà không gắng ăn miếng cơm cháo đặng cùng vui sum họp

B. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối, việc sống chết không khỏi phiền đến con

C. Chồng con nơi xa xôi chưa biết thế nào không về đền ơn được

D. Sau này, trời xét lòng lành, ban phúc đức, giống dòng tươi tốt, con cháu đông đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ.

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: D

Câu 14: Từ “xanh” trong câu “Xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ” dùng để chỉ cái gì?

A. Mặt đất

B. Mặt trăng

C. Ông trời

D. Thiên nhiên

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: C

Câu 15: Nhận định nào nói đúng và đầy đủ ý nghĩa của chi tiết Vũ Nương gieo mình xuống sông tự vẫn?

A. Phản ánh chân thực cuộc sống đầy oan khuất và khổ đau của người phụ nữ trong xã hội phong kiến

B. Bày tỏ niềm thương cảm của tác giả trước số phận mỏng manh và bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến

C. Tố cáo xã hội phụ quyền phong kiến chà đạp lên quyền sống của con người, nhất là người phụ nữ

D. Cả A, B, C đều đúng

Hiển thị đáp án

Chọn đáp án: D

Bài giảng: Chuyện người con gái Nam Xương - Cô Nguyễn Ngọc Anh [Giáo viên Tôi]

Xem thêm các câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn lớp 9 chọn lọc, có đáp án hay khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Ngữ văn 9 hay khác:

Trang trước Trang sau

Phân tích nhân vật Trương Sinh trong Chuyện người con gái Nam Xương

Dàn ý phân tích nhân vật Trương Sinh

Dàn ý 1

1. Mở bài

Giới thiệu nhân vật Trương Sinh: Chuyện người con gái Nam Xương là một câu chuyện thành công của tác giả Nguyễn Dữ. Câu chuyện không chỉ giúp ta hiểu thêm về nhân vật chính Vũ Nương mà qua câu chuyện, chúng ta còn hiểu thêm về Trương Sinh - chồng của Vũ Nương.

2. Thân bài

a. Tính cách, con người Trương Sinh

Là con trai duy nhất trong một gia đình hào phú nhưng lại không có học.

Có tính đa nghi, ngay cả đối với vợ mình cũng đề phòng quá sức.

Là một người con hiếu thảo: khi đi tòng quân, vâng lời cha mẹ dặn dò. Khi về liền ra mộ thăm mẹ vô cùng đau khổ.

b. Khi đi tòng quân trở về

Khi nghe con nói có người cha hay đến thăm nó: liền nghi cho vợ mình thất tiết không chung thủy, mối nghi ngờ ngày càng sâu.

Về đến nhà bèn làm um lên, chửi mắng vợ mình, không cho nàng cơ hội giải thích, không nghe vào lời nàng nói mà một mực khăng khăng mình đúng. Bóng gió mắng nhiếc nàng và đuổi nàng đi mặc cho hàng xóm khuyên ngăn. → con người cố chấp, bảo thủ.

c. Khi nhận ra mọi chuyện

Khi con trai trỏ bóng mình trên tường và nhận đó là cha thì vỡ lẽ ra mọi chuyện, biết mình đã nghi oan cho vợ nhưng không làm gì khác được → vẫn không có ý hối lỗi.

Khi Phan Lang đưa kỉ vật của vợ cho mình: nhớ lại chuyện cũ và lỗi lầm năm xưa, nghe theo lời dặn của Phan Lang, lập đàn ở bến Hoàng Giang để đón vợ trở về nhưng mọi chuyện đã muộn màng.

3. Kết bài

Khái quát lại nhân vật [vì tính cách đa nghi của mình mà tự tay đánh mất hạnh phúc, đẩy người khác vào con đường đau khổ, bất hạnh] đồng thời rút ra bài học cho bản thân.

Dàn ý 2

1. Mở bài:

2. Thân bài: Để phân tích được nhân vật Trương Sinh thì các em có thể làm rõ theo các ý sau:

* Giới thiệu chung về nhân vật

* Phân tích chi tiết:

- Tính tình: gia trưởng, độc đoán, đa nghi, ghen tuông vô cớ.

- Hành động bộc phát, thiếu suy nghĩ, không chịu phân tích sự việc một cách cẩn thận,... Đặc biệt là vô tình bạc nghĩa với chính người vợ bên gối của mình:

-> Đây là nguyên nhân chính dẫn đến cái chết của Vũ Nương

Tổng kết: Trương Sinh là đại diện cho thế lực tàn ác của chế độ phong kiến đương thời. Bản chất của Trương Sinh hay cũng chính là bản chất bất công thối nát của xã hội phong kiến đương thời đã chà đạp lên số phận con người.

3. Kết luận. Tổng kết lại nhân vật, cảm nhận của riêng em.

1. Phân tích nhân vật Trương Sinh

“Chuyện người con gái Nam Xương” là truyện thứ 16 trong tập truyện Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ. Truyện có nguồn gốc từ các truyện cổ tích Việt Nam có tên là “Vợ chàng Trương”. So với truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”, tác phẩm này phức tạp hơn về tình tiết và sâu sắc hơn về cảm hứng nhân văn.

Nhân vật Trương Sinh được nhắc đến trong truyện như một nhân vật phụ, có vai trò làm nổi bậc các tình huống truyện xảy ra, càng khắc sâu hơntấn bi kịch cuộc đời của nhân vật Vũ Nương. Mở đầu câu chuyện, Trương Sinh được giới thiệu là con nhà khá giả [hào phú] nhưng thất học, lại có tính hay đa nghi. Trương Sinh chỉ còn có mẹ già. Điều kiện vốn sung túc nhưng Trương lại là người lười biếng học tập, không có khát vọng công danh.

Vì yêu mến dung hạnh của Vũ Nương, Trương Sinh đã xin mẹ đem trăm lượng vàng cưới nàng về làm vợ. Nhưng đối với vợ, Trương Sinh lại hay phòng ngừa quá mức. Dù Vũ Nương đã hết sức giữ gìn khuôn phép, vợ chồng chưa bao giờ thất hòa nhưng chàng ta vẫn luôn đa nghi, thiếu lòng tin tưởng. Có ngờ đâu, chính sự đã nghi này của Trương Sinh đã gây ra mối tai họa lớn.

Cuộc sum gia đình mới cưới chẳng được bao lâu, triều định bắt lính đi đánh giặc Chiêm. Trương Sinh tuy con nhà hào phú nhưng không có học nên phải đầu quân ra trận. Tuy lúc này Vũ Nương đã có thay, và có thể thay mình chăm sóc mẹ nhưng do bản tính của mình mà chàng ta vẫn canh cánh trong lòng một nỗi hoài nghi lớn

Chính vì thiếu lòng tin tưởng vợ cho nên khi giặc giữ bị phá, chàng trở về, nghe câu nói ngây thơ của con trẻ, lòng ghen tuông của chàng trỗi dậy lấn át cả tình thương khiến chàng hành động mù quáng. Trương Sinh đã đem lời mắng nhiếc, đánh đập Vũ Nương thậm tệ khiến nàng vô cùng đau đớn. Những lời thô bỉ, tệ hại trên đời chàng đều trút lên đầu vợ cho thỏa nỗi hoài nghi và cơn giận dữ bấy lâu, không cần quan tâm đến lời giãi bày, biện minh của vợ.

Trương Sinh còn là một con người hết sức cố chấp, bảo thủ. Nếu đã tin tưởng điều gì thì chàng ta khó lòng mà thay đổi. Khi Vũ Nương van nài muốn hiểu rõ nguồn cơn sự việc, chàng đã không nói. Bởi Trương Sinh tin tưởng rằng trẻ con thì không biết nói rồi, và mình đã biết được sự thật và Vũ Nương chỉ đang cố gắng tìm lời mà thoái thác, phủ lấp sự việc. Chính hành động ích kỉ ấy của chàng đã đẩy Vũ Nương đến sự tuyệt vọng, khiến nàng phải lấy cái chết để chấm dứt nỗi ô nhục và dày vò ghê gớm này.

Trương Sinh còn là một người vô tình bạc nghĩa. Khi Vũ Nương chết, Trương Sinh tuy giận cũng động lòng thương, tìm vớt thây nàng nhưng không thấy. Sau đó cũng không cất công tìm thêm nữa mặc thân xác nàng liệu có trôi nổi ở phương trời nào. Dẫu Vũ Nương có bội tình thì đó cũng là vợ chàng, người có công phụng dưỡng mẹ già lúc chàng đi lính. Thế nhưng, Trương Sinh đã không mảy may tưởng đến. Chàng ân đoạn nghĩa tuyệt với nàng, xem nàng là một nỗi ô nhục lớn, một thất bại trong cuộc đời mình.

Cho đến một hôm khi ôm con trong nỗi cô đơn quạnh quẽ, cũng từ câu nói ngây thơ của con trẻ, Trương Sinh mới hiểu ra mối oan tình của vợ, nhưng việc đã rồi, Trương Sinh cũng lẳng lặng quên đi. Tuy có chút lòng cảm thương, ân hận nhưng sĩ diện quá lớn khiến chàng mặc nhiên để sự việc đó đi qua. Dường như đối với Trương Sinh, chàng có quyền làm điều đó, bắt vợ phải theo ý nghĩ của mình. Chàng cho mình có quyền sỉ nhục, lăng mạ hay định đoạt sinh mệnh của người khác. Kể cả khi chàng lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang, Vũ Nương hiện về nhưng nàng không trở lại với trần thế nữa bởi vì Trương Sinh nào có thể bỏ được tính hồ nghi, lòng hẹp hòi, ích kỉ.

Nguyễn Dữ đã rất thành công khi xây dựng nhân vật Trương Sinh. Chỉ bằng vài dòng khắc học ngắn gọn nhưng nhân vật đã trở nên nổi bậc, làm nền tảng vững chắc để xây dựng cuộc đời và số phận Vũ Nương. Bản chất của Trương Sinh hay cũng chính là bản chất bất công thối nát của xã hội phong kiến đương thời đã chà đạp lên số phận con người. Tính cách cố chấp, bảo thủ của Trương Sinh phản ánh chế độ nam quyền, trọng nam khinh nữ đã gây nên biết bao tấn bi kịch thương tâm trong lịch sử phong kiến nước ta.

Video liên quan

Chủ Đề