Nhà đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài là gì

1. Vốn đầu tư nước ngoài là gì?

Đầu tư nước ngoài liên quan đến dòng vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác, cấp cho nhà đầu tư nước ngoài cổ phần sở hữu rộng rãi trong các công ty và tài sản trong nước. Đầu tư nước ngoài biểu thị rằng người nước ngoài có vai trò tích cực trong quản lý như một phần đầu tư của họ hoặc một phần vốn cổ phần đủ lớn để nhà đầu tư nước ngoài có thể tác động đến chiến lược kinh doanh. Xu hướng hiện đại nghiêng về toàn cầu hóa, nơi các công ty đa quốc gia đầu tư vào nhiều quốc gia khác nhau.

Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các công ty trong nước và tài sản của một quốc gia khác.Các tập đoàn đa quốc gia lớn sẽ tìm kiếm cơ hội mới để tăng trưởng kinh tế bằng cách mở chi nhánh và mở rộng đầu tư sang các nước khác.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm các khoản đầu tư vật chất dài hạn do một công ty thực hiện ở nước ngoài, chẳng hạn như mở nhà máy hoặc mua các tòa nhà.Đầu tư gián tiếp nước ngoài liên quan đến các tập đoàn, tổ chức tài chính và nhà đầu tư tư nhân mua cổ phần của các công ty nước ngoài giao dịch trên thị trường chứng khoán nước ngoài.

Các khoản vay thương mại là một loại hình đầu tư nước ngoài khác và bao gồm các khoản vay ngân hàng do các ngân hàng trong nước cấp cho các doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc chính phủ của các quốc gia đó.

Một loại nhà đầu tư nước ngoài khác là ngân hàng phát triển đa phương [MDB], là một tổ chức tài chính quốc tế đầu tư vào các nước đang phát triển với nỗ lực khuyến khích sự ổn định kinh tế. Không giống như những người cho vay thương mại có mục tiêu đầu tư là tối đa hóa lợi nhuận, MDBs sử dụng các khoản đầu tư nước ngoài của họ để tài trợ cho các dự án hỗ trợ sự phát triển kinh tế và xã hội của một quốc gia. Các khoản đầu tư – thường dưới dạng cho vay lãi suất thấp hoặc không lãi suất với các điều kiện có lợi – có thể tài trợ cho việc xây dựng một dự án cơ sở hạ tầng hoặc cung cấp cho quốc gia nguồn vốn cần thiết để tạo ra các ngành công nghiệp và việc làm mới. Ví dụ về các ngân hàng phát triển đa phương bao gồm Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Liên Mỹ [IDB].

Đầu tư nước ngoài là khi một công ty hoặc cá nhân từ một quốc gia đầu tư vào tài sản hoặc cổ phần sở hữu của một công ty có trụ sở tại một quốc gia khác. Khi toàn cầu hóa trong kinh doanh ngày càng gia tăng, việc các công ty lớn mở chi nhánh và đầu tư tiền vào các công ty ở các quốc gia khác trở nên rất phổ biến. Các công ty này có thể đang mở các nhà máy sản xuất mới và thu hút lao động, sản xuất rẻ hơn và ít thuế hơn ở một quốc gia khác. Họ có thể đầu tư nước ngoài vào một công ty khác bên ngoài quốc gia của họ vì công ty được mua có công nghệ, sản phẩm cụ thể hoặc khả năng tiếp cận thêm khách hàng mà công ty mua muốn. Nhìn chung, đầu tư nước ngoài vào một quốc gia là một dấu hiệu tốt thường dẫn đến tăng trưởng việc làm và thu nhập. Khi đầu tư nước ngoài vào một quốc gia nhiều hơn, nó có thể dẫn đến các khoản đầu tư lớn hơn nữa vì những người khác thấy quốc gia đó ổn định về kinh tế.

Đầu tư nước ngoài có thể được chia thành đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là khi các công ty thực hiện đầu tư và mua sắm vật chất vào các tòa nhà, nhà máy, máy móc và thiết bị khác bên ngoài quốc gia của họ. Đầu tư gián tiếp là khi các công ty hoặc tổ chức tài chính mua các vị thế hoặc cổ phần trong các công ty trên thị trường chứng khoán nước ngoài. Hình thức đầu tư này không thuận lợi như đầu tư trực tiếp vì nước sở tại có thể bán khoản đầu tư của họ rất dễ dàng vào ngày hôm sau nếu họ chọn. Đầu tư trực tiếp thường là khoản đầu tư dài hạn hơn vào nền kinh tế của nước ngoài. Việc bán nhà máy, máy móc và các tòa nhà gần như không dễ dàng như bán cổ phần của cổ phiếu.

Xem thêm: Kế hoạch khối lượng vốn đầu tư là gì? Vị trí và nhiệm vụ

Đầu tư nước ngoài là gì

24/10/2019 15:10

Đầu tư nước ngoài là việc đầu tư vốn dưới hình thức tiền mặt hoặc tài sản của nhà đầu tư không có quốc tịch Việt nam để thực hiện một hoặc một số hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định và tại một, một số địa điểm cụ thể, dưới hình thức đầu tư nhất định.

Những điều gì cần lưu ý về khái niệm đầu tư nước ngoài này?

Tùy từng bối cảnh mà chúng ta có cách giải thích khác nhau. Định nghĩa trên đây được đưa ra trong bối cảnh hành nghề tư vấn pháp luật trong lĩnh vực tư vấn đầu tư nước ngoài. Thực ra, đây là khái niệm để giải thích ĐTNN là gì, nhưng không hẳn là một quy định có giá trị về mặt pháp lý. Do đó, chúng ta chỉ nên tìm hiểu để có một cách tiếp cận phù hợp nhằm phục vụ cho việc hành nghề tư vấn đầu tư tại Việt nam.

Thông qua khái niệm, chúng ta có thể dễ dàng nhìn nhận thấy một số yếu tố cần phải làm rõ trong quá trình làm việc với khách hàng, cũng như quá trình cung cấp dịch vụ tư vấn ĐTNN. Cụ thể:

Yếu tố đầu tiên cần xác định là yếu tố về Quốc tịch: Quốc tịch của nhà ĐTNN là điều đầu tiên mà bất kì Luật sư, chuyên viên tư vấn ĐTNN nào cũng cần biết để từ đó, xác định được Hiệp định tự do thương mại sẽ được sử dụng và điều chỉnh, hay văn kiện liên Chính phủ cần áp dụng. Không phải nhà đầu tư đến từ mọi Quốc Gia đều có quyền ngang nhau khi đầu tư vào Việt Nam.

Qua kinh nghiệm tư vấn ĐTNN trong nhiều năm, chúng tôi thấy rằng, có sự khác nhau trong các đối xử của Chính Phủ Việt nam đối với nhà ĐTNN đến từ Quốc gia thành viên WTO và Quốc gia không phải là thành viên WTO. Sự phân biệt này không được quy định thành một chính sách hay quy định pháp luật thực định, nhưng thể hiện rất rõ khi giải trình về đáp ứng điều kiện đầu tư trong quá trình thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp có vốn ĐTNN.

Yếu tố thứ hai cần xác định, là hoạt động sản xuất kinh doanh nào mà nhà đầu tư có kế hoạch thực hiện. Bởi như đề cập trong một số bài viết tại website này, chúng tôi nhấn mạnh nhiều đến một số lĩnh vực ngành nghề bị cấm đầu tư, hạn chế đầu tư hoặc kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà ĐTNN. Do đó, đối với Luật sư, chuyên viên tư vấn ĐTNN, thì kĩ năng thiết yếu là phải thu thập được nhu cầu và nguyện vọng của nhà ĐTNN để kinh doanh trong lĩnh vực nào.

Yếu tố thứ ba: là về vốn đầu tư. Vốn đầu tư liên quan đến việc giải trình về quy mô đầu tư, năng lực tài chính của nhà đầu tư cũng như tính khả thi của dự án ĐTNN tại Việt nam.

Yếu tố thứ tư: là hình thức đầu tư. Theo quy định của Luật đầu tư 2014, có các hình thức đầu tư như: Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP. Trong quá trình tìm hiểu ĐTNN là gì, Luật sư tư vấn ĐTNN cần xác định một cách chắc chắn hình thức đầu tư để tìm ra được các quy định pháp luật liên quan về điều kiện, trình tự, thủ tục đầu tư.

Ví dụ: đối với các hình thức đầu tư trực tiếp như thành lập doanh nghiệp 100% vốn ĐTNN thì cần tra cứu quy định tại Luật đầu tư 2014 và văn bản hướng dẫn thi hành, tuy nhiên, nếu là hình thức đầu tư thông qua mua bán sáp nhập doanh nghiệp thì có thể phải tìm hiểu thêm quy định tại Luật đầu tư, Luật chứng khoán, Luật cạnh tranh ……

Trong quá trình tìm hiểu thuật ngữ ĐTNN là gì, chúng tôi bắt gặp nhiều khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài như một cách giải thích thay thế. Tuy nhiên, đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ là một trong số các thức ĐTNN vào Việt nam mà thôi.

Tham khảo thêm bài viết: Đầu tư nước ngoài tại Việt nam được thực hiện qua những hình thức nào?

Video liên quan

Chủ Đề