Nacl tại sao dùng nước cất đun sôi để nguội

Câu hỏi: Tiến hành phản ứng xà phòng hóa theo các bước sau:

Bước 1: Cho 1 gam dầu lạc vào cốc thủy tinh chịu nhiệt chứa 2,5 ml dung dịch NaOH 40%.

Bước 2: Đun sôi nhẹ hỗn hợp trong mồi cách thủy [khoảng 8 – 10 phút] đồng thời khuấy liên tục bằng đũa thủy tinh [thỉnh thoảng thêm vài giọt nước cất].

Bước 3: Rót 4 – 5 ml dung dịch NaCl [bão hòa, nóng] vào hỗn hợp, khuấy nhẹ. Sau đó để nguội và quan sát.

Cho các phát biểu sau:

a]     Sau bước 1, thu được hỗn hợp chất lỏng đồng nhất.

b]    Sau bước 2, nếu sản phẩm không bị đục khi pha loãng với nước cất thì phản ứng xà phòng hóa xảy ra hoàn toàn.

c]     Sau bước 3, thấy có lớp chất rắn màu trắng nồi lên trên.

d]    Mục đích chính của việc thêm nước cất là tránh sản phẩm bị phân hủy.

Số phát biểu đúng là

Chọn đáp án A

Phát biểu [a] sai, sau bước 1, hỗn hợp thu được phân tách thành 2 lớp do dầu lạc và dung dịch NaOH không tan vào nhau.

Phát biểu [b] đúng, sau bước 2 nếu hỗn hợp không bị đục khi pha loãng với nước thì chứng tỏ không còn dầu lạc => Phản ứng xà phòng hóa xảy ra hoàn toàn.

Phát biểu [c] đúng, khi cho NaCl bão hòa, nóng vào dung dịch sau bước 2, khi đó nước trong dung dịch sẽ hòa tan được muối axit béo tạo thành, đồng thời glixerol nặng hơn nước nên nằm ở lớp dưới, nước hòa tan muối của axit béo nằm bên trên, sau khi để nguội thì phần muối của axit béo đóng rắn màu trắng và ở lớp trên

Phát biểu [d] sai vì mục đích chính của việc thêm nước cất là tránh hao hụt dung môi, giữ cho thể tích của hỗn hợp ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xà phòng hóa. Bên cạnh đó, nhiệt độ tiến hành thí nghiệm này chưa thể phân hủy sản phẩm tạo thành.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:

Bước 1: Cho vào ông nghiệm 2 - 3 giọt CuSO4 5% và 1 ml dung dịch NaOH 10%. Lắc nhẹ, gạn bỏ phần dung dịch. Lấy kết tủa cho vào ống nghiệm [1].

Bước 2: Rót 1,5 ml dung dịch saccarozơ 1% vào ống nghiệm [2] và rót tiếp vào đó 0,5 ml dung dịch H2SO4. Đun nóng dung dịch trong 2 - 3 phút.

Bước 3: Để nguội dung dịch, cho từ từ NaHCO3 tinh thể vào ống nghiệm [2] và khuấy đều bằng đũa thủy tinh cho đến khi ngừng thất khí CO2.

Bước 4: Rót dung dịch trong ống nghiệm [2] vào ống nghiệm [1], lắc đều cho đến khi tủa tan hoàn toàn.

Cho các phát biểu sau:

[a] Sau bước 2, thu được dung dịch có chứa hai loại monosaccarit.

[b] Mục đính chính của việc dùng NaHCO3 là nhằm loại bỏ H2SO4

[c] Ở bước 3, việc để nguội dung dịch là không cần thiết.

[d] Sau bước 4, thu được dung dịch có màu xanh lam.

Số phát biu đúng là

A. 2

B. 3

C. 4

D. 1

Câu 2:

Thực hiện các thí nghiệm sau:

TN 1 : Trộn 0,015 mol ancol no X với 0,02 mol ancol no Y rồi cho tác dụng hết với Na thì thu được 1,008 lít H2.
TN 2 : Trộn 0,02 mol ancol X với 0,015 mol ancol Y rồi cho hợp tác dụng hết với Na thì thu được 0,952 lít  H2.
TN 3 : Đốt cháy hoàn toàn một lượng hỗn hợp ancol như trong thí nghiệm 1 rồi cho tất cả sản phẩm cháy đi qua bình đựng CaO mới nung, dư thấy khối lượng bình tăng thêm 6,21 gam. Biết thể tích các khi đo ở đktc. Công thức 2 ancol là

A. C2H4[OH]2 và C3H5[OH]3.

B. C2H5OH và C3H6[OH]2

C. CH3OH và C3H5[OH]3

D. C3H6 [OH]2  và C3H5[OH]3

Câu 3:

Tiến hành thí nghiệm điều chế etyl axetat theo các bước sau đây:

Bước 1: Cho 1 ml C2H5OH, 1 ml CH3COOH và vài giọt dung dịch H2SO4 đặc vào ống nghiệm.

Bước 2: Lắc đều ống nghiệm, đun cách thủy [trong nồi nước nóng] khoảng 5 - 6 phút ở 65 - 70oC.

Bước 3: Làm lạnh, sau đó rót 2 ml dung dịch NaCl bão hòa vào ống nghiệm.

Phát biểu nào sau đây sai?

A. H2SO4 đặc có vai trò vừa làm chất xúc tác vừa làm tăng hiệu suất tạo sản phẩm

B. Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl bão hòa là để tránh phân hủy sản phẩm

C. Sau bước 2, trong ống nghiệm vẫn còn C2H5OH và CH3COOH

D. Sau bước 3, chất lỏng trong ống nghiệm tách thành hai lớp

Câu 4:

Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:

Bước 1: Rót dung dịch CuSO4 và ống thủy tinh hình chữ U, mực nước cách miệng ống chừng 2cm.

Bước 2: Đậy miệng ống bên trái bằng nút cao su có kèm điện cực graphit.

Bước 3: Đậy miệng ống bên phải bằng nút cao su có kèm điện cực graphit và một ống dẫn khí.

Bước 4: Nối điện cực bên trái với cực âm và nối điện cực bên phải với cực dương của nguồn điện một chiều [hiệu điện thế 6V].

Cho các phát biểu sau:

[a] Thí nghiệm trên mô tả sự điện phân sung dịch CuSO4 với điện cực trơ.

[b] Ở catot, ion Cu2+ bị khử tạo thành kim loại đồng.

[c] Ở anot, có khí H2 thoát ra tại ống dẫn khí.

[d] Trong quá trình điện phân, pH dung dịch tăng dần.

Số phát biểu đúng là

A. 2.

B. 3.

C. 4.

D. 1.

Câu 5:

Bộ dụng cụ chiết [được mô tả như hình vẽ bên] dùng để

A. tách hai chất rắn tan trong dung dịch

B. tách hai chất lỏng tan tốt vào nhau.

C. tách hai chất lỏng không tan vào nhau

D. tách chất lỏng và chất rắn

Câu 6:

Thực hiện các thí nghiệm sau:

[a]  Cho Mg vào dung dịch FeSO4.

[b] Cho dung dịch NaOH vào dung dịch Fe[NO3]3.

[c]  Thổi khi NH3 qua bột Al2O3 nung nóng.

[d] Nhiệt phân AgNO3.

[e]  Điện phân nóng chảy NaCl [điện cực trơ].

[f]   Cho Ba vào dung dịch CuSO4 dư.

Sau khi kết thúc các phản ứng, số thí nghiệm thu được kim loại là

A. 2.

B. 3.

C. 4.

D. 5.

Chủ Đề