Mẫn cảm với thuốc là như thế nào

  • 11:51 03/11/2021
  • Xếp hạng 4.97/5 với 20148 phiếu bầu

Mẫn cảm là hệ miễn dịch của cơ thể được kích thích để tạo ra kháng thể chống lại tác nhân gây bệnh. Vậy bệnh mẫn cảm là gì, bao gồm những loại mẫn cảm nào?

Khi các tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể, hệ thống miễn dịch sẽ được kích thích để tạo ra kháng thể chống lại tác nhân gây bệnh, đó chính là biện pháp bảo vệ đặc hiệu của cơ thể, gọi là mẫn cảm. Tùy vào cơ chế bệnh sinh và vị trí tác nhân gây bệnh, hệ miễn dịch sẽ có phương pháp mẫn cảm phù hợp.

Miễn dịch thụ động tự nhiên được truyền từ mẹ cho thai nhi thông qua sữa non

Cơ chế miễn dịch đặc hiệu của cơ thể được hình thành bởi mẫn cảm chủ động hoặc mẫn cảm thụ động. Cả hai loại hình mẫn cảm này đều xảy ra một cách tự nhiên hoặc nhân tạo.


2.1 Mẫn cảm thụ động

Mẫn cảm thụ động là miễn dịch của cơ thể có được nhưng không cần phải tiếp xúc với kháng nguyên.

Miễn dịch thụ động có được bằng cách truyền huyết thanh [hoặc gamma globulin] từ người có miễn dịch sang người không có miễn dịch. Hoặc sử dụng cá thể được mẫn cảm để tạo ra tế bào miễn dịch và truyền tế bào đó cho người không có miễn dịch.

  • Miễn dịch thụ động tự nhiên: Là miễn dịch được truyền từ mẹ cho thai nhi thông qua nhau thai [IgG] hoặc qua sữa non [IgA].
  • Miễn dịch thụ động nhân tạo: Là truyền kháng thể của người hoặc động vật đã miễn dịch cho người chưa có miễn dịch. Biện pháp mẫn cảm này thường được áp dụng trong các tình huống điều trị dự phòng cấp tính một số bệnh như sởi, uốn ván, bạch hầu, dại, hoặc ngộ độc do côn trùng, thực phẩm thịt, .. Cả kháng thể từ người và động vật đều mang lại hiệu quả và giúp cung cấp miễn dịch tức thì, tuy nhiên kháng thể khác loài thường gây sốc phản vệ và biến chứng bệnh lý, thời gian hiệu quả ngắn. Trong khi đó, kháng thể đồng loài có nguy cơ lây truyền các bệnh như HIV, viêm gan, ....

Mẫn cảm là hệ miễn dịch của cơ thể được kích thích để tạo ra kháng thể chống lại tác nhân gây bệnh

2.2 Mẫn cảm chủ động

Mẫn cảm chủ động là miễn dịch của cơ thể được hình thành sau khi tiếp xúc với kháng nguyên.

  • Miễn dịch chủ động tự nhiên: Là cơ thể tạo ra kháng thể đáp ứng miễn dịch để bảo vệ và chống lại tác nhân gây bệnh sau khi tiếp xúc với tác nhân gây bệnh làm nhiễm trùng nhưng chưa xuất hiện triệu chứng, hoặc xuất hiện triệu chứng lâm sàng.
  • Miễn dịch chủ động nhân tạo: Là cơ thể tạo ra kháng thể đáp ứng miễn dịch để bảo vệ và chống lại tác nhân gây bệnh sau khi tiếp xúc với tác nhân gây bệnh đã chết, hoặc còn sống hoặc các thành phần của tác nhân. Biện pháp mẫn cảm chủ động này chính là tiêm vắc-xin bao gồm vắc-xin sống giảm độc lực, vắc-xin bất hoạt, vắc-xin tiểu đơn vị và vắc-xin giải độc tố. Tiêm vắc-xin có thể tạo ra miễn dịch bảo vệ suốt đời đối với một số bệnh như lao, sởi, quai bị, rubella, thủy đậu,... hoặc cũng có thể kéo dài trong vài tháng. Ngoài ra, một biện pháp làm tăng đáp ứng miễn dịch khác là tiêm các kháng nguyên đã được làm yếu hơn bằng cách cho thêm tá dược, là những chất hóa học và sinh học.

Vắc-xin sống giảm độc lực có thể làm tăng nguy cơ gây bệnh đối với người bị suy giảm miễn dịch

3.1 Vắc-xin sống giảm độc lực

Vắc-xin sống giảm độc lực chứa những vi khuẩn, virus, tác nhân gây bệnh còn sống nhưng đã được làm giảm độc lực để tạo khả năng miễn dịch, bao gồm miễn dịch dịch thể và miễn dịch qua trung gian tế bào.

Tuy nhiên, biện pháp mẫn cảm bằng cách dùng vắc-xin sống giảm độc lực có thể làm tăng nguy cơ gây bệnh đối với người bị suy giảm miễn dịch.

Vắc-xin sống giảm độc lực phòng ngừa các bệnh nhiễm trùng do virus như lao, sởi, thủy đậu, quai bị, rubella, viêm gan A, sốt vàng da, ...

3.2 Vắc-xin bất hoạt

Vắc-xin bất hoạt chứa virus chết, được bất hoạt bằng nhiệt, hóa chất hoặc tia cực tím. Vắc-xin bất hoạt phòng ngừa các bệnh như bại liệt, cúm, dại, tả, thương hàn, ho gà, dịch hạch, ....

3.3 Vắc-xin giải độc tố

Vắc-xin tiểu đơn vị chứa virus đã được làm giảm độc tính của chất độc do virus sinh ra và kháng nguyên cần thiết để sinh ra miễn dịch. Biện pháp mẫn cảm này mang lại hiệu lực kém hơn so với vắc-xin sống giảm độc lực. Vắc-xin tiểu đơn vị phòng ngừa các bệnh như bạch hầu, uốn ván, ...

Tiêm vắc-xin để phòng ngừa tác nhân gây bệnh


Phần lớn biện pháp mẫn cảm chủ động nhân tạo được dùng để dự phòng, tức là tiêm vắc-xin để phòng ngừa tác nhân gây bệnh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp như bệnh dại, có thể dùng vắc-xin để điều trị sau khi cơ thể bị tấn công bởi virus gây bệnh. Tùy vào các điều kiện sau, biện pháp gây mẫn cảm này sẽ có hiệu quả khác nhau:

  • Cơ chế gây bệnh
  • Thời gian ủ bệnh
  • Tốc độ sao chép của tác nhân gây bệnh

Mẫn cảm chủ động nhân tạo bằng cách tiêm vắc-xin có thể gây ra một số tác dụng phụ như:

  • Sốt
  • Mệt mỏi
  • Khó chịu.
  • Đau khớp, viêm khớp [rubella]
  • Co giật, tử vong [ho gà]
  • Rối loạn thần kinh [cúm].

Mẫn cảm là cách cơ thể tạo ra đáp ứng miễn dịch để bảo vệ khỏi những tác nhân gây bệnh như virus, vi khuẩn, ...

Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ đến Hotline Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc

Page 2

Viêm gan B đang ngày càng trở nên phổ biến. Bệnh hầu như không có triệu chứng rõ rệt nhưng lại có thể gây ra ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe. Xét nghiệm viêm gan B là cách tốt nhất để phát hiện sớm và ngăn ngừa tác hại của bệnh. Dưới đây là các xét nghiệm viêm gan B cần làm và cách xem kết quả xét nghiệm viêm gan b tương ứng từng loại.

Đau bụng kinh là một triệu chứng phổ biến xảy ra ở phụ nữ khi đến kỳ hành kinh. Tùy cơ địa từng người, người sẽ bị đau nhẹ, người lại bị đau bụng kinh dữ dội, thậm chí là ngất xỉu.

Chăm sóc bệnh nhân ung thư không phải điều đơn giản, không chỉ là người hỗ trợ người bệnh, người chăm sóc bệnh nhân ung thư còn là một nhà tâm lý động viên về mặt tinh thần cho người bệnh.

Viêm túi mật mạn tính là tình trạng gây ra bởi nhiều đợt viêm túi mật cấp tính làm giảm khả năng co bóp, teo túi mật, đồng thời chức năng cô đặc, lưu trữ dịch mật của túi mật mất dần, giảm khả năng tống xuất dịch mật vào ống tiêu hóa.

Co thắt thực quản lan tỏa là bệnh lý hiếm gặp, tuy không nguy hiểm cho tính mạng nhưng bệnh gây ra những khó khăn trong quá trình ăn uống. Do đó cần điều trị bệnh triệt để để người bệnh có thể sinh hoạt bình thường. Mổ điều trị co thắt thực quản lan tỏa là một trong những cách điều trị hữu hiệu nhất.

Bài viết được viết bởi Bác sĩ Lê Xuân Luật - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

Lồng ruột bệnh ngoại khoa trầm trọng là nguyên nhân hàng đầu gây tắc ruột ở trẻ em. Hiện tượng này xảy ra khi khúc ruột phía trên di chuyển và chui vào lòng khúc ruột phía dưới [hay ngược lại], làm tắc nghẽn sự lưu thông của ruột.

Bài viết bởi Tiến sĩ, Bác sĩ Phùng Tuyết Lan - Trưởng đơn nguyên Nội trú Nhi 3 - Trung tâm Nhi - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City

Nếu bạn đã mắc bệnh trong một thời gian dài mà không biết thì có thể bạn đã vô tình truyền bệnh này cho các thành viên khác trong gia đình. Mặc dù viêm gan C không dễ mắc, nhưng bạn vẫn cần phải thực hiện một vài biện pháp phòng ngừa để hạn chế nguy cơ truyền bệnh cho người khác.

Làn da của trẻ sơ sinh ngay sau khi sinh rất mỏng manh, nhạy cảm. Vì vậy, việc chăm sóc da cho trẻ sơ sinh cần phải đặc biệt cẩn thận để giúp bé luôn cảm thấy thoải mái và phát triển khỏe mạnh.

Nhìn chung, trẻ mẫu giáo mũm mĩm không đáng lo ngại bằng trẻ thừa cân, béo phì ở tuổi vị thành niên. Nhưng theo một số chuyên gia, nếu bị thừa cân nghiêm trọng hoặc béo phì ở trẻ em từ khi mới biết đi đến khi học mẫu giáo thì nguy cơ tiếp tục “quá khổ” sẽ gia tăng.

Bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu hay còn gọi tên đầy đủ là xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch là bệnh lý thuộc nhóm miễn dịch, tức là tình trạng giảm tiểu cầu do nguyên nhân kháng thể có khả năng tự sinh ra và bám lên kháng nguyên màng tiểu cầu gây ra triệu chứng giảm tiểu cầu ở máu ngoại vi. Bệnh cần được phát hiện và điều trị đúng phương pháp để tránh gây ra một số biến chứng nguy hiểm.

Cefixim là thuốc kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 3 được dùng để điều trị các bệnh lý nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra.

Nhiều năm trở lại đây, trước thực tế mỗi người ngày càng quan tâm tới việc bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình, ngành dinh dưỡng học đã dần trở nên quan trọng đối với đời sống xã hội.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Đức Thông - Bác sĩ Gây mê hồi sức - Khoa Ngoại tổng hợp - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Video liên quan

Chủ Đề