Mac be tông và độ thấm

Bê tông chống thấm được hiểu là một dòng sản phẩm mà trong đó ngoài các tính năng của bê tông bình thường. Còn có thêm tính năng chống thấm được thiết kế với cấp phối có sử dụng các phụ gia chống thấm với hiệu năng cao.

Nội dung chính

  • 1 Khái niệm về mác chống thấm W của bê tông
  • 2 Phân loại bê tông chống thấm
  • 3 Quy trình thử độ thấm nước bê tông theo TCVN 3116-1993
    • 3.1 Thiết bị thử
    • 3.2 Chuẩn bị mẫu thử
    • 3.3 2.1.2. Bảo quản mẫu:
    • 3.4 2.1.3. Độ ẩm của mẫu:
    • 3.5 2.1.4. Nhiệt độ mẫu thử
    • 3.6 Tiến hành thử
    • 3.7 Tính kết quả
    • 3.8 Biên bản thử

Khái niệm về mác chống thấm W của bê tông

Mác chống thấm của bê tông là khả năng của bê tông không cho nước thấm qua dưới áp lực thủy tĩnh. Khi thí nghiệm xác định độ chống thấm của tổ mẫu. ( 6 viên hình trụ, kích thước 150x150mm) . Là cấp áp lực lớn nhất mà ở trong đó 4 trong 6 viên mẫu chưa bị nước thấm qua. Từ áp lực nước mà ở đó 4 trong 6 viên đã bị thấm nước. ( áp lực mà tại đó dừng việc thử) trừ đi 2 sẽ cho ra mác chống thấm của bê tông W. Như vậy: Mác chống thấm của bê tông W là hiệu số của cấp áp lực khi dừng thử ( tính bằng atm) mà ở đó bốn trong sáu viên mẫu thử đã bị nước xuyên qua trừ đi 2. Áp lực đó gọi là mác chống thấm của bê tông và ký hiệu là W2, W4, W6, W8, W10 và W12

Phân loại bê tông chống thấm

Phân loại theo thông số thấm của bê tông W6,W8,w10,w12 được hiểu là chịu được áp suất nước lên tới 6 atm, 8atm, 10 atm, 12 atm.

Quy trình thử độ thấm nước bê tông theo TCVN 3116-1993

Thiết bị thử

Máy thử độ chống thấm (hình 1)
Bàn chải sắt
Paraphin hoặc mỡ bi ôtô
Tủ sấy 2000C
Giá ép mẫu

Chuẩn bị mẫu thử

2.1 Chuẩn bị mẫu thử chống thấm theo TCVN 3105 : 1993 . Mỗi mẫu gồm 6 viên hình trụ đường kính bằng chiều cao và bằng 150mm.
2.1.1. Tuổi mẫu thử : Kết cấu sản phẩm yêu cầu nghiệm thu chống thấm ở tuổi nào thì thử mẫu ở tuổi đó, nhưng không sớm hơn 28 ngày đêm.

2.1.2. Bảo quản mẫu:

Trong thời gian chờ thử kết cấu sản phẩm được bảo dưỡng. Đóng rắn ở điều kiện nào thì mẫu thử cũng được bảo dưỡng. Đóng rắn trong điều kiện tương tự như vậy.

2.1.3. Độ ẩm của mẫu:

Kết cấu sản phẩm yêu cầu nghiệm thu chống thấm ở trạng thái nào thì thử chống thấm trên mẫu đúng ở trạng thái đó.

2.1.4. Nhiệt độ mẫu thử

Tất cả các mẫu thử chống thấm đều thử ở nhiệt độ bằng nhiệt độ của phòng thí nghiệm.
2.1.5. Không được phép thử chống thấm trên các mẫu rỗ hoặc có các vết nứt. Trong trường hợp có các mẫu như vậy phải lặp lại việc đúc mẫu bằng đúng vật liệu đã thi công, đổ, đầm. Đúng như khi thi công hoặc khoan mẫu trực tiếp trên kết cấu cần thử.
2.2 Trước khi tiến hành thử, phải dùng bàn chải sắt tẩy sạch màng hồ xi măng trên hai mặt đáy của mẫu thử.
2.3 Sấy nóng áo mẫu tới 600C lấy mỡ bi ôtô. Hoặc paraphin đun chảy quét đều lên xung quanh thành mẫu rồi ép mẫu. Vào áo thép sao cho khe hở giữa chúng được lấp đầy hoàn toàn mỡ đặc hoặc paraphin.

Tiến hành thử

3.1 Kẹp chặt sáu áo có mẫu thử vào bàn máy bằng gioăng cao su và các bu lông hãm.
Bơm nước cho đầy các ống và khoang chứa, mở van xả hết không khí giữa các mẫu thử. Và cột nước bơm sau đó đóng van xả khí.
3.2 Bơm nước tạo áp lực tăng dần từng cấp, mỗi cấp 2daN/cm2. Thời gian giữ mau ở một cấp áp lực là 16 giờ.
3.3 Tiến hành tăng áp tới khi thấy trên mặt viên mẫu có xuất hiện nước xuyên qua. Khi đó khoá van và ngừng thử viên mẫu bị nước xuyên qua đó. Sau đó tiếp tục thử các viên còn lại và ngừng thử toàn bộ khi 4 trong 6 viên đã bị nước thấm qua.

Tính kết quả

4.1 Độ chống thấm nước của bê tông được xác định bằng cấp áp lực nước tối đa. Mà ở đó bốn trong sáu viên mẫu thử chưa bị nước xuyên qua. Theo kết quả thì đó chính là cấp áp lực xác định theo điều 3.3 trừ đi 2.
áp lực đo gọi là mức chống thấm của bê tông ký hiệu bằng B2, B4, Bb, B8, B10 và B12.

Biên bản thử

Trong biên bản thử ghi rõ :
– Kí hiệu mẫu;
– Nơi lấy mẫu;
– Ngày thử và tuổi bê tông lúc thử;
– Độ chống thấm nước của bê tông
– Chữ kí của người thử.

Mác bê tông là khả năng chịu nén của mẫu bê tông, là con số lấy bằng cường độ trung bình của mẫu thử chuẩn theo đơn vị kG/cm2. Mẫu thử chuẩn là khối lập phương cạnh 15 cm. Ký hiệu là M

Nội dung chính

  • 1 Mác bê tông
  • 2 Bảng quy đổi
  • 3 Quy định về lấy mẫu bê tông
    • 3.1 Số lượng tổ mẫu được quy định theo khối lượng như sau:
  • 4 Dịch vị thí nghiệm bê tông

Mác bê tông

Theo tiêu chuẩn TCVN 3105:1993, mẫu dùng để đo cường độ là một mẫu bê tông hình lập phương có kích thước 15 ×15 × 15cm được bảo dưỡng trong điều kiện tiêu chuẩn 28 ngày sau khi trộn bê tông. Sau đó được đưa vào máy nén bê tông để đo lực nén phá hủy mẫu, đơn vị tính bằng MPa (N/mm²) hoặc daN/cm² (kg/cm²).

Khi nói rằng mác bê tông 150 chính là nói tới ứng suất nén phá hủy của mẫu bê tông kích thước tiêu chuẩn, được bảo dưỡng trong điều kiện tiêu chuẩn, được nén ở tuổi 28 ngày, đạt 150 kG/cm².

Trong các công trình xây dựng thay vì ghi mác bê tông 100#, 200#,… mác bê tông được ghi theo cấp độ bền B (ví dụ B7.5, B10, B12.5,…) gây lúng túng cho kỹ sư giám sát. Do vậy, để dễ hiểu – dễ nhớ, trung tâm thí nghiệm LAS-XD 508 xin trích bảng quy đổi mác bê tông (M) tương ứng với cấp độ bền (B) từ TCVN 5574:1991 để các bạn dễ theo dõi, cụ thể như sau:

Bảng quy đổi

Cấp độ bền (B) Cường độ trung bình (Mpa) Mác bê tông (M) tương ứng
B3.5 4.50 50
B5 6.42 75
B7.5 9.63 100
B10 12.84 150
B12.5 16.05 150
B15 19.27 200
B20 25.69 250
B22.5 28.90 300
B25 32.11 350
B27.5 35.32 350
B30 38.53 400
B35 44.95 450
B40 51.37 500
B45 57.80 600
B50 64.22 700
B55 70.64 700
B60 77.06 800
B65 83.48 800
B70 89.90 900
B75 96.33 1000

Quy định về lấy mẫu bê tông

Theo tiêu chuẩn TCVN 4453:1995 – Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối – Việc lấy mẫu bê tông được quy định như sau:

Các mẫu kiểm tra cường độ bê tông được lấy tại nơi đổ bê tông và được bảo dưỡng ẩm theo TCVN 3105:1993.

Các mẫu thí nghiệm xác định cường độ bê tông được lấy theo từng tổ, mỗi tổ gồm ba viên mẫu được lấy cùng một lúc và ở cùng một chỗ theo quy định của TCVN 3105:1993. Kích thước viên mẫu chuẩn 15 ×15 × 15cm.

Số lượng tổ mẫu được quy định theo khối lượng như sau:

a) Đối với bê tông khối lớn cứ 500m3 lấy một tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong một khối đổ lớn hơn 1000m3 và cứ 250m3 láy một tổ mẫu khi khối lượng bê tông trong một khối đổ dưới 1000m3;

b) Đối với các móng lớn, cứ 100m3 bê tông lấy một tổ mẫu nhưng không ít hơn một tổ mẫu cho một khối móng

c) Đối với bê tông móng bệ máy có khối đổ lớn hơn 50m3 lấy một tổ mẫu nhưng vẫn lấy một tổ mẫu khi khối lượng ít hơn 50m3

d) Đối với khung và các kết cấu móng (cột, dầm, bản, vòm…) cứ 20m3 bê tông lấy một tổ mẫ

e) Trường hợp đổ bê tông các kết cấu đơn chiếc có khối lượng ít hơn thì khi cần vẫn lấy một tổ mẫu

f) Đối với bê tông nền, mặt đường (đường ô tô, đường băng…) cứ 200m3 bê tông lấy một tổ mẫu nhưng nếu khối lượng bê tông ít hơn 200m3 vẫn phải lấy một tổ mẫu;

g) Để kiểm tra tính chống thấm nước của bê tông, cứ 500m3 lấy một tổ mẫu nhưng nếu khối lượng bê tông ít hơn vẫn phải lấy một tổ mẫu.

Dịch vị thí nghiệm bê tông

Quý vị có nhu cầu thí nghiệm kiểm tra chất lượng bê tông vui lòng liên hệ:TRUNG TÂM THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU XÂY DỰNG LAS-XD 508

– Địa chỉ: Có 3 địa điểm Hà Đông; Thanh Xuân; Từ Liêm

– Hotline: 0982.512.385

– Email: