Luyện tập thao tác lập luận so sánh lớp 11

⇒ Hạ Tri Chương sống trước Chế Lan Viên hơn một nghìn năm. Cảnh vật, tình cảm con người đã có bao nhiêu biến đổi. Đó là điều dĩ nhiên. Tuy thế, giữa người xưa và người nay vẫn có những nét tương đồng. Đọc người xưa cũng là dịp để hiểu người nay sâu sắc hơn.

Câu 2: Học cũng có ích như trồng cây, mùa xuân được hoa, mùa thu được quả.

  • Học cũng có ích như trồng cây, mùa xuân được hoa, mùa thu được quả.
  • Mùa xuân và mùa thu là hình ảnh ẩn dụ. Mùa xuân, mùa thu ở đây là chỉ các giai đoạn khác nhau: ban đầu là lúc đơm hoa, cùng với thời gian sẽ thu hoạch quả ngọt. Chuyện học hành cũng vậy. Cùng với thời gian tích lũy kiến thức, người học rồi sẽ tiến bộ dần và đi đến thành công. Đây là một câu so sánh để ta thêm kiên nhẫn trên con đường học tập.

Câu 3: So sánh ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương và ngôn ngữ thơ Bà Huyện Thanh Quan qua hai bài thơ dưới đây

  • Hai bài thơ có nhiều điểm tương đồng: cùng là thể thơ thất ngôn bát cú, cả hai bài đều gieo vần chặt chẽ và đều tuân thủ nghiêm chỉnh luật đối [câu 3, 4 và câu 5, 6].
  • Hai bài thơ có nhiều điểm khác nhau, nhất là cách dùng từ:
    • Bài thơ của Hồ Xuân Hương dùng nhiều từ ngữ trong ngôn ngữ hàng ngày như: tiếng gà văng vẳng, mõ thảm, chuông sầu, những tiềng rền rĩ, khắp mọi chòm…; kể cả những từ ngữ rất khó dùng như: cớ sao om, duyên mõm mòn, già tom. Trong bài chỉ có một câu nhiều từ Hán Việt là: Tài tử văn nhân ai đó tá?
    • Trong khi bài thơ của Bà Huyện Thanh Quan lại dùng rất nhiều từ Hán Việt: hoàng hôn, ngư ông, viễn phố, cô thôn, lữ thứ, hàn ôn… nhiều từ ngữ mang tính ước lệ, được dùng nhiều trong thơ cổ như : ngàn mai, dặm liễu.
  • Sự khác nhau trên tạo ra sự khác nhau về phong cách:
    • Bài thơ của Hồ Xuân Hương có phong cách gần gũi với đám đông, tuy có xót xa nhưng vẫn có những nét tinh nghịch.
    • Bài thơ của Bà Huyện Thanh Quan mang phong khách đài các, trang nhã. Đó là tiếng nói của văn nhân trí thức thượng lưu.

→ Mỗi bài thơ đều có nét độc đáo và cái hay riêng.

Câu 4: Tự chọn đề tài [một danh ngôn hoặc thành ngữ, tục ngữ có nội dung so sánh, chẳng hạn: một kho vàng không bằng một nang chữ] để viết đoạn văn so sánh.

Gợi ý:

  • Một kho vàng không bằng một nang chữ: Một nang chữ là một túi chữ, đây là một bụng chữ, tức là sự học chứa chất trong lòng, trong óc người hay chữ.
  • Một kho vàng không bằng một nang chữ, vì rằng: kho vàng có thể bị cướp, trộm, đốt phá, hủy hoại, thất lạc mất, hoặc tiêu xài mãi có ngày hết đi. Còn sự học hành chứa chất trong bụng, thì không ai trộm cướp, hủy hoại được, không thể bị thất lạc và dùng mãi không bao giờ hết. Càng dùng túi chữ, càng được trau dồi thêm. → Học vấn là sự quí giá hơn bất kì những giá trị vật chất nào
  • "Một kho vàng không bằng một nang chữ". Câu tục ngữ này nói lên sự xem thường giá trị vật chất và qúy trọng giá trị tinh thần của người Việt.
  • Là một xứ sở gần biển, đất đai không khô cằn sa mạc hoặc đông gía tuyết lạnh, nhưng Việt Nam chưa bao giờ khai thác các nguồn lợi thiên nhiên này đến tầm cỡ thịnh vượng phì nhiêu tối đa của chúng. Điều này chứng tỏ những con người thuộc về xứ sở Việt Nam này không chú chuộng những giá trị vật chất.Đây là một nền văn hóa giàu về những sinh hoạt trừu tượng cho tâm hồn.

Các em có thể tham khảo thêm bài giảng Luyện tập thao tác lập luận so sánh.

3. Hỏi đáp về bài Luyện tập thao tác lập luận so sánh

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

Thao tác lập luận so sánh tóm tắt Lý thuyết và Bài tập vận dụng có lời giải chi tiết phần Tiếng Việt - Tập làm văn lớp 11 giúp các bạn học tốt môn Ngữ Văn 11 hơn. Mời các em cùng tham khảo.

A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ

- Trong quá trình nhận thức thế giới khác quan, nhiều sự vật hiện tượng giống nhau có những điểm chung liên quan đến nhau nhưng cũng có những điểm riêng. Vì vậy, trong văn nghị luận khi phân tích các vấn đề cũng có trường hợp như thế nên người ta thường sử dụng thao tác so sánh để đối chiếu các vấn đề nhằm làm sáng tỏ những điểm chung cơ bản giống nhau cũng như khác nhau.

- Mục đích của so sáng: làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác. So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể, sinh động và có sức thuyết phục.

- Khi so sánh, phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến, quan điểm của người nói [người viết].

B. LUYỆN TẬP CỦNG CỐ

Bài 1: So sánh thơ của Xuân Diệu và thơ của Huy Cận

Trả lời:

  1. Giống nhau

- Đều là thơ Mới lãng mạn

- Đều viết về tình yêu và nỗi buồn

- Đều có tính dân tộc và chịu ảnh hưởng của thơ lãng mạn phương Tây, thơ Pháp.

- Đều có sự gắn kết giữa cổ điển và hiện đại

- Đều có những đóng góp sáng tạo về từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu.

  1. Khác nhau

Thơ của Xuân Diệu

Thơ của Huy Cận

- Thơ Xuân Diệu viết nhiều về tình yêu tuổi trẻ

- Thơ Xuân Diệu tươi trẻ hiện đại

- Thơ Xuân Diệu thường viết về những cảm giác cô đơn, trống vắng trong tình yêu tuổi trẻ cũng như háo hức yêu đời

- Thơ Huy Cận viết nhiều về nỗi buồn

- Thơ Huy Cận cổ kính Đường thi

- Thơ Huy Cận thường viết nhiều về nỗi buồn xa vắng mênh mông, cô đơn trước cảnh trời rộng, sông dài.

Bài 2: Tìm sự giống nhau và khác nhau giữa Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi và Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh

Trả lời:

  1. Giống nhau

- Tuyên bố độc lập, khẳng định chủ quyền dân tộc

- Tố cáo tội ác của giặc bằng lập luận chặt chẽ, thuyết phục

- Khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc.

  1. Khác nhau

Bình Ngô đại cáo

Tuyên ngôn độc lập

Thời điểm ra đời

Thế kỉ XV

Thế kỉ XX

Hình thức văn bản

Cáo

Tuyên ngôn [văn chính luận hiện đại]

Mục đích

Viết theo lệnh vua

Viết cho dân tộc

Bài 3: Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

“Thanh Tâm Tài Nhân nói đến Từ Hải trên bốn mươi trang giấy, Nguyễn Du chỉ nói trong mấy trang mười phần bỏ đi tám. Tuy thế, trong Nguyễn Du có những điều trong Thanh Tâm Tài Nhân không có. Những điều có thể gợi hình ảnh một vị anh hùng. Từ Hải cùng ở với Kiều năm tháng rồi biệt Kiều mà đi. Thanh Tâm Tài Nhân chỉ nói thế. Nguyễn Du kĩ hơn:

“Nửa năm hương lửa đương nồng

Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương”

Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương. Con người này quả không phải là người của một nhà, một họ, một xóm, hay một làng, con người này là của trời đất của bốn phương.”

[Hoài Thanh, Một phương diện của thiên tài Nguyễn Du: Từ Hải]

  1. Đối tượng được so sánh trong đoạn trích trên là ai?
  1. Đối tượng so sánh trong đoạn trích trên là ai?
  1. Sự khác nhau giữa đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh trong đoạn trích trên là gì?
  1. Mục đích so sánh trong đoạn trích trên là gì?
  1. Thao tác lập luận so sánh trong đoạn trích trên dựa theo tiêu chí nào?
  1. Hiệu quả nghệ thuật của thao tác lập luận so sánh trong đoạn trích trên là gì?

Trả lời:

  1. Nhân vật Từ Hải trong Truyện Kiều của Nguyễn Du
  1. Nhân vật Từ Hải trong Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân.
  1. Nhân vật Từ Hải của Nguyễn Du có những điểm có thể gợi hình ảnh của một bậc anh hùng, còn nhân vật Từ Hải của Thanh Tâm Tài Nhân thì không.
  1. Mục đích so sánh: làm sáng tỏ một điều: Nhân vật Từ Hải trong truyện Kiều đã thể hiện tài năng sáng tạo của thiên tài Nguyễn Du.
  1. Sự khác nhau giữa nhân vật Từ Hải trong hai tác phẩm Truyện Kiều [Nguyễn Du] và Kim Vân Kiều truyện [Thanh Tâm Tài Nhân].
  1. - Giúp người đọc nhận thức được chính xác, sâu sắc hơn nhân vật Từ Hải trong Truyện Kiều – Nguyễn Du.

- Giúp người đọc nhận ra được tầm vóc, tài năng, tư tưởng của nhân vật Từ Hải của Nguyễn Du lớn hơn nhân vật Từ Hải của Thanh Tâm Tài Nhân, qua đó thấy được tài năng sáng tạo của Nguyễn Du.

Các tài liệu liên quan:

  • Soạn bài Thao tác lập luận so sánh
  • Soạn văn 11 bài: Thao tác lập luận so sánh

Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Thao tác lập luận so sánh. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Đề thi học kì 1 lớp 11, Soạn văn lớp 11 ngắn gọn, Soạn bài lớp 11, Học tốt Ngữ văn 11, Tài liệu học tập lớp 11 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.

Chủ Đề