Lệ phí đăng ký xe máy cũ

Đăng ký xe khác tỉnh có được chuyển nhượng xe không? Thủ tục sang tên xe máy cũ khi mua khác tỉnh? Thủ tục mua bán xe máy và làm thủ tục sang tên như thế nào? Luật sư tư vấn chi phí khi sang tên xe máy?

Hiện nay, nhu cầu mua bán xe máy cũ ngày càng tăng cao theo đó Luật Dương Gia cũng nhận được ngày càng nhiều các câu hỏi về quy định của pháp luật trong hoạt động mua bán, sang tên xe máy cũ. Trong đó vấn đề thuế, phí, lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm, đặc biệt là sự thay đổi quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí trước bạ sang tên. Hy vọng, qua bài viết này, đội ngũ chuyên gia, luật sư của Luật Dương Gia sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn những quy định mới nhất của pháp luật về thuế, phí, lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi chia các vấn đề về lệ phí trước bạ sang tên xe máy cũ bao gồm ba vấn đề sau: Giá tính lệ phí trước bạ; Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ; Số tiền lệ phí trước bạ nộp Ngân sách nhà nước cụ thể như sau:

Thứ nhất, giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ:

Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP [sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP], khoản 2 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-BTC [sửa đổi, bổ sung điểm d Khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC] đối với xe máy đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ được chia làm hai trường hợp:

Trường hợp 1, xe máy đã qua sử dụng nhập khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu thì giá tính lệ phí trước bạ là:  Trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan + thuế nhập khẩu [nếu có] + thuế tiêu thụ đặc biệt [nếu có], + thuế giá trị giá tăng [nếu có]; hoặc là giá theo Thông báo của doanh nghiệp nhập khẩu được ủy quyền thay mặt doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô nước ngoài. Trường hợp miễn thuế nhập khẩu theo quy định thì giá tính lệ phí trước bạ bao gồm cả thuế nhập khẩu được miễn.

Trường hợp 2, xe máy đã qua sử dụng không thuộc trường hợp 1 nêu trên được quy thì giá tính lệ phí trước bạ được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.

Giá trị còn lại của tài sản = Giá trị tài sản mới x Tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:

– Giá trị tài sản [xe máy] mới hiện nay áp dụng theo quy định tại Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 của Bộ tài chính.

– Tỷ lệ [%] chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:

+  Tài sản mới: 100%.

Xem thêm: Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô, xe máy viết tay và công chứng mới nhất năm 2022

+ Đã sử dụng trong 1 năm: 90%

+ Đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%

+ Đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%

+ Đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%

+ Đã sử dụng trên 10 năm: 20%

Thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

Quy định của pháp luật về cách xác định giá tính lệ phí trước bạ rất rõ ràng, cụ thể. Người dân chỉ cần áp dụng các quy định của pháp luật vào trường hợp cụ thể của mình thì có thể tự mình tính được giá tính lệ phí trước bạ.

Thứ hai, mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ:

Xem thêm: Không sang tên xe mà chỉ ủy quyền sử dụng có được không?

Mức thu lệ phí trước bạ được pháp luật quy định tại điểm b Khoản 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC có hai mức tỷ lệ thu lệ phí trước bạ là 1% và 5%. Trong đó:

– Áp dụng mức thu lệ phí trước bạ 1% trong bốn trường hợp sau đây:

+ Xe máy đã kê khai nộp lệ phí trước bạ và lần tiếp kê khai nộp lệ phí trước bạ đều tại địa bàn A.

+ Xe máy đã kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B.

+ Xe máy đã kê khai nộp lệ phí trước bạ và lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ đều tại địa bàn B.

+ Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ vẫn tại địa bàn A.

– Áp dụng mức thu lệ phí trước bạ 5% trong hai trường hợp sau đây:

+ Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A.

Xem thêm: Trình tự thủ tục sang tên đổi chủ, chuyển nhượng xe ô tô mới nhất

+ Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A. 

Ghi chú: Địa bàn A là tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở; địa bàn B là các địa phương khác.

Thứ ba, số tiền lệ phí trước bạ nộp Ngân sách nhà nước:

Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định cách xác định số tiền lệ phí trước bạ nộp ngân sách Nhà nước tại khoản 8 Điều 4 như sau:

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp [đơn vị đồng] bằng giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ [đơn vị đồng] nhân với mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ [%].

Trong đó:

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ được xác định bằng giá trị tài sản mới nhân với tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản

Theo đó, sau khi tổ chức, cá nhân đăng ký sang tên xe máy cũ xác định được giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ và biết mức thu lệ phí trước bạ thì sẽ tính được số tiền lệ phí trước bạ phải nộp cho ngân sách Nhà nước. Đa số số tiền lệ phí trước bạ phải nộp cho ngân sách Nhà nước thường nhỏ hơn nhiều lần so với giá sang nhượng xe máy, số tiền này thường do bên mua phải chịu, tuy nhiên hai bên có thể thỏa thuận giảm số tiền sang nhượng xe máy để khấu trừ cho lệ phí trước bạ.

Xem thêm: Thời hạn sang tên xe máy mua lại cùng tỉnh và khác tỉnh

Ví dụ thực tế:

Chị A hiện đang thường trú tại Hà Nội muốn mua lại chiếc xe Honda Lead 125cc Tiêu chuẩn [không phải nhập khẩu trực tiếp] của chị B hàng xóm cũng thường trú tại thành phố Hà Nội, xe được xác định là đã sử dụng 02 năm. Số tiền lúc mua mới vào năm 2016 của xe là 37.490.000 đồng. Vậy lệ phí trước bạ sang tên phải nộp cho ngân sách Nhà nước được tính như sau:

Thứ nhất, chiếc xe đã sử dụng 02 năm nên tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản tương ứng là 70%.

Thứ hai, giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ: 37.490.000 x 70% = 26.243.000 đồng.

Thứ ba, mức thu lệ phí trước bạ là 1%. Vì chị A và chị B đều thường trú tại Hà Nội là thành phố trực thuộc Trung ương và trong hai lần kê khai nộp lệ phí trước bạ đều tại Hà Nội.

Từ đây lệ phí trước bạ sang tên được tính theo công thức: 26.243.000 x 1% = 262.430 đồng.

Như vậy lệ phí trước bạ phải nộp cho ngân sách Nhà nước trường hợp này là 262.430 đồng.

Các lưu ý về thuế, phí, lệ phí sang tên xe máy cũ

Xem thêm: Hợp đồng mua bán xe máy không công chứng có làm thủ tục sang tên được không?

– Giải thích từ ngữ: Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp được gọi chung là xe máy.

– Thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

– Đối với những tổ chức, cá nhân sẽ không phải nộp lệ phí trước bạ nếu thuộc các trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 5 Thông tư 301/2016/TT-BTC .

Mục lục bài viết

  • 1 1. Đăng ký xe khác tỉnh có được chuyển nhượng xe không?
  • 2 2. Thủ tục sang tên xe máy cũ khi mua khác tỉnh:
  • 3 3. Thủ tục mua bán xe máy và làm thủ tục sang tên như thế nào?
  • 4 4. Luật sư tư vấn chi phí khi sang tên xe máy:

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư, em là sinh viên năm cuối Học viện Hành chính Quốc gia. Hiện tại em muốn mua xe và đăng kí biển số trên Hà Nội. Nhưng khi đi mua xe thì bên bán xe tư vấn em nên về quê đăng kí biển số xe để sau này có thể thuận tiện về thủ tục chuyển nhượng, mua bán. Họ nói rằng nếu em ra trường phải rút hồ sơ về quê, nếu không sẽ không có quyền chuyển nhượng xe. Em tìm mãi cũng chưa thấy quy định về việc rút hồ sơ sau khi ra trường. Xin luật sư giải đáp thắc mắc cho em. Em xin chân thành cảm ơn?

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì khi đăng kí xe, bạn phải xuất trình giấy tờ của chủ xe là:  

“Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên [trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang]”

Xem thêm: Thủ tục đăng ký sang tên xe máy trong cùng tỉnh

Bên cạnh đó theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe của bạn là Phòng Cảnh sát giao thông thuộc Công an cấp tỉnh nơi bạn cư trú [nơi có hộ khẩu].

Vì vậy hiện nay bạn chỉ là sinh viên học tại Hà Nội, hộ khẩu ở quê thì bạn không còn đăng ký và cấp biển số xe tại Hà Nội được nữa mà phải về quê để đăng ký, cấp biển số xe [trước đây Thông tư 15/2014/TT-BCA có cho phép sinh viên được đăng ký, cấp biển số xe tại nơi mình theo học nhưng hiện nay Thông tư 15/2014/TT-BCA đã hết hiệu lực]

Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài:1900.6568

Do vậy, trường hợp này bạn sẽ đăng ký và cấp biển số xe ở quê chứ không thực hiện tại Hà Nội được nữa.

2. Thủ tục sang tên xe máy cũ khi mua khác tỉnh:

Tóm tắt câu hỏi:

Thưa luật sư, em quê ở Tây Ninh, hiện đang là sinh viên trường cao đẳng năm 2 tại thành phố Hồ Chí Minh. Em mới mua xe cũ ở thành phố Hồ Chí Minh đã sang tên hợp lệ theo pháp luật. Vậy em có thể đăng kí xe ở thành phố được hay không? Nếu được cần thủ tục gì?

Luật sư tư vấn:

Xem thêm: Thủ tục mua bán xe cũ của công ty

Trước đây theo quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng kí xe thì khi đi đăng kí xe, chủ xe là người Việt nam cần xuất trình một trong số các giấy tờ, trong đó có: Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Như vậy nếu theo quy định Thông tư 15/2014/TT-BCA thì bạn đang là sinh viên năm 2 tại một trường cao đẳng tại thành phố Hồ Chí Minh nên bạn hoàn toàn có thể đăng kí xe ở thành phố Hồ Chí Minh.

Tuy nhiên từ ngày 01/8/2020, Thông tư 15/2014/TT-BCA đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA về giấy tờ của chủ xe thì đã bỏ Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường, mà chủ xe xuất trình chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ khẩu.

Quy định mới của Thông tư 58/2020/TT-BCA được hiểu rằng bạn là sinh viên thì sẽ không còn được đăng ký, cấp biển số xe tại nơi mình theo học nữa [Tp. Hồ Chí Minh] mà phải về nơi bạn đang có hộ khẩu để thực hiện.

3. Thủ tục mua bán xe máy và làm thủ tục sang tên như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Em mua xe cup 50 với giá 3.000.000 đồng ở Đồng Nai. Khi mua xe bên chủ xe chỉ đưa cho em giấy phép lái xe và không có giấy tờ gì nữa. Vậy cho em xin hỏi em có cần phải làm giấy bàn giao xe gì không ạ? Em rất mong được sự phản hồi sớm nhất. Em cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Xem thêm: Hợp đồng mua bán xe máy, ô tô có phải công chứng, chứng thực không?

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn muốn mua xe máy của một người ở tỉnh Đồng Nai. Như vậy, Bạn và người bán nên có hợp đồng được thành lập bằng văn bản về việc mua bán tài sản là chiếc xe máy. Giữa các bên nên có sự thỏa thuận về các nội dung trong hợp đồng mua bán tài sản: giá, thời điểm chuyển giao tài sản, quyền và nghĩa vụ các bên… Bạn nên tham khảo thêm các quy định tại Mục 1 Chương XVI Bộ luật dân sự năm 2015 để hợp đồng này có giá trị pháp lý. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì Giấy mua bán xe giữa hai bên phải được công chứng hoặc chứng thực.

Theo bạn trình bày khi mua xe thì chủ xe chỉ đưa cho bạn giấy phép lái xe và không có thêm giấy tờ gì nữa. Tuy nhiên giấy phép lái xe không có giá trị để sang tên mà bạn cần yêu cầu chủ xe cung cấp giấy đăng ký xe để làm thủ tục sang tên cho bạn.

Sau khi bạn đã giao kết hợp đồng mua bán tài sản là chiếc xe máy, bạn làm thủ tục sang tên đổi chủ cho chiếc xe máy theo hướng dẫn tại Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

Trường hợp 1, sang xe trong cùng tỉnh

Bạn nộp hồ sơ tới Phòng cảnh sát giao thông nơi mình có hộ khẩu thường trú gồm:

– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe

– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe

Xem thêm: Mua xe cũ có phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng không?

– Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu của bạn.

– Giấy đăng ký xe

Trường hợp 2, sang tên xe khác tỉnh

Trước hết chủ xe cũ cần nộp lại Giấy đăng ký xe và biển số xe cho Phòng cảnh sát giao thông nơi đã đăng ký, cấp biển số xe trước đây để được cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời.

Sau đó bạn chuẩn bị bộ hồ sơ sang tên như trường hợp 1 nêu trên cùng với iấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời để được sang tên cho mình.

4. Luật sư tư vấn chi phí khi sang tên xe máy:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có một xe máy hiệu Yamaha Grande vừa mua được 3 tháng giá 46 triệu đồng. Nay tôi muốn nhường lại xe cho chị ruột tôi đứng tên. Vậy tôi nên làm thủ tục tặng cho hay chuyển nhượng thì lệ phí sẽ rẻ hơn? Và mức lệ phí đó khoản bao nhiêu? Mong luật sư tư vấn!

Luật sư tư vấn:

Xem thêm: Thủ tục sang nhượng, sang tên đổi chủ xe máy cũ mới nhất

Thứ nhất: Về thuế thu nhập cá nhân.

– Tặng cho: Điểm d] Khoản 10 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về thu nhập chịu thuế từ quà tặng như sau: 

d] Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.

Thu nhập tính thuế từ quà tặng mà giá trị tài sản được tặng cho trên 10 triệu đồng thì sẽ thuộc diện phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Thuế suất áp dụng ở đây là mức thuế suất 10%.

– Mua bán: Trong trường hợp không phải là hoạt động kinh doanh thương mại thì theo quy định tại Điều 3 Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Thứ hai: Về chi phí sang tên xe.

Lệ phí trước bạ được tính theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Tỷ lệ % thu lệ phí trước bạ

Xem thêm: Thủ tục sang tên đổi chủ, chuyển nhượng xe khi không có hồ sơ gốc

Trong đó:

– Tỷ lệ % thu lệ phí trước bạ theo điểm b khoản 4 Điều 4 Thông tư số 301/2016/TT-BTC đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần 2 trở đi là 1%

– Giá tính lệ phí trước bạ như sau:

+ Trường hợp mua bán: là giá để trên hợp đồng mua bán, nếu giá này thấp hơn giá nhà nước quy định thì áp dụng bảng giá do nhà nước quy định.

+ Trường hợp tặng cho: là giá do nhà nước quy định = Giá trị tài sản mới x Tỷ lệ % chất lượng còn lại.

Giá trị tài sản mới được áp dụng theo Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 của Bộ tài chính, còn Tỷ lệ % chất lượng còn lại là 90% [do bạn mới sử dụng được 3 tháng].

Như vậy, lệ phí sang tên xe trong trường hợp bạn sang tên xe cũ của bạn cho chị bạn là 1%.

Thứ ba: Lệ phí cấp đăng ký xe và đổi biển số.

Xem thêm: Không còn giấy tờ mua bán, chuyển nhượng xe có được đăng ký không?

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC thì lệ phí cấp đổi đăng ký xe và đổi biển số đối với xe máy áp dụng là 50.000 đồng/ lần/ xe.

Chủ Đề