[PLO]- Theo quy định của Bộ Chính trị, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội là bốn chức danh lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước.
Bộ Chính trị vừa ban hành kết luận về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
Theo kết luận này, chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở gồm ba nhóm.
Đầu tiên là nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo chủ chốt và lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và MTTQ. Trong đó, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội là bốn chức danh lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước.
|
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội là bốn chức danh lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước, theo quy định của Bộ Chính trị. Ảnh: TTXVN |
Nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và MTTQ gồm: Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Chánh án TAND Tối cao, Viện trưởng VKSND Tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Quốc hội.
Nhóm hai là nhóm chức danh, chức vụ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý. Trong đó, các chức danh thuộc Bộ Chính trị quản lý được chia thành ba bậc.
Bậc một gồm Ủy viên Trung ương chính thức [Uỷ viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác], Trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương, Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Tổng biên tập báo Nhân Dân, Tổng biên tập Tạp chí Cộng sản, Ủy viên Thường vụ Quốc hội [Tổng thư ký, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Trưởng ban Công tác đại biểu, Trưởng ban Dân nguyện thuộc Thường vụ Quốc hội].
Bậc hai gồm bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng kiểm toán Nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội Trung ương; Phó chủ tịch - Tổng thư ký MTTQ Việt Nam; Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng ủy Khối trực thuộc Trung ương; Phó bí thư Thành ủy, Chủ tịch HĐND, UBND Hà Nội và TP.HCM; Phó chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Bậc ba gồm Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam và Viện Hàn lâm Khoa học công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Tổng giám đốc TTXVN, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam.
Về các chức danh thuộc diện Ban Bí thư quản lý được chia thành ba bậc. Ngoài ra, Bộ Chính trị cũng quy định khung chức danh, chức vụ thuộc diện cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý…
Theo Kết luận của Bộ Chính trị, các chức danh, chức vụ lãnh đạo trong hệ thống chính trị đã được hình thành, bổ sung và phát triển qua nhiều giai đoạn, cơ bản bảo đảm được sự ổn định và đáp ứng yêu cầu công tác cán bộ của Đảng.
Tuy nhiên, do chưa có quy định tổng thể, đồng bộ về chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương trong hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị vẫn còn cồng kềnh, nhiều thứ bậc, nên việc vận dụng chức vụ tương đương trong sắp xếp, bố trí cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ còn nhiều bất cập... Do vậy, việc rà soát, sắp xếp các chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở là điều cần thiết.
Bộ Chính trị yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị tiếp tục ra soát, sắp xếp các chức danh, chức vụ theo phân cấp quản lý, bảo đảm sự kế thừa, ổn định. Chỉ điều chỉnh những vị trí thật sự bất hợp lý hoặc chưa được sắp xếp, một người đảm nhiệm nhiều chức vụ thì lấy chức vụ cao nhất để xác định chức danh lãnh đạo.
Quân uỷ Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương xây dựng Đề án danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy trong quân đội và công an đảm bảo đồng bộ, thống nhất với các chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương trong hệ thống chính trị; Ban Tổ chức Trung ương phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Bộ Chính trị xem xét, quyết định.
Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ và các cơ quan liên quan xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp và chính sách về vị trí công tác, số lượng chức danh, chức vụ cán bộ và bảng lương chức vụ đồng bộ với Bảng danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương trong hệ thống chính trị do Bộ Chính trị ban hành.
N.THẢO
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội là lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước
Theo kết luận của Bộ Chính trị, chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở có 3 nhóm.
1. Nhóm chức danh lãnh đạo chủ chốt và lãnh đạo cấp cao
Đây là nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo chủ chốt và lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc.
Trong đó, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội là 4 chức danh, chức vụ lãnh đạo chủ chốt.
Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc gồm: Thường trực Ban Bí thư; Ủy viên Bộ Chính trị; Ủy viên Ban Bí thư; Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; Chánh án TAND Tối cao, Viện trưởng VKSND Tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Quốc hội.
2. Nhóm chức danh thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý
**Chức danh, chức vụ thuộc diện Bộ Chính trị quản lý chia thành 3 bậc.
Bậc 1 gồm: Ủy viên Trung ương chính thức [Ủy viên Trung ương dự khuyết đang đảm nhiệm vị trí công tác nào thì được xác định vị trí thứ bậc và hưởng các chế độ, chính sách theo chức vụ đang công tác]; Trưởng ban đảng ở Trung ương; Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Bậc 2 gồm: Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Tổng Kiểm toán Nhà nước; Trưởng tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương; Phó Bí thư Thành ủy Hà Nội, Phó Bí thư Thành ủy TP.HCM; Chủ tịch HĐND, UBND TP Hà Nội, TP.HCM; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Bậc 3 gồm: Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học công nghệ Việt Nam; Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp: Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam.
**Các chức danh do Ban Bí thư quản lý cũng chia thành 3 bậc.
Bậc 1 gồm: Phó trưởng ban, cơ quan đảng ở Trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Phó Tổng Biên tập Báo Nhân Dân; Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản; Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam; Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc; Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội; Phó Chánh án TAND Tối cao: Phó Viện trưởng VKSND Tối cao.
Bậc 2 gồm: Thứ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Tổng kiểm toán Nhà nước; Phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương; Bí thư thường trực Trung ương Đoàn; Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương; Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Giám đốc Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật; Chủ tịch các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương; Trợ lý các lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước; Trợ lý Thường trực Ban Bí thư.
Bậc 3 gồm: Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Giám đốc Đại học Quốc gia TP.HCM; Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Trưởng Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Chủ tịch Ủy ban giám sát tài chính quốc gia; Phó Chủ tịch Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thẩm phán TAND Tối cao, Kiểm sát viên VKSND Tối cao.
3. Nhóm chức danh thuộc diện cấp ủy quản lý
Sau cùng là nhóm chức danh, chức vụ thuộc diện cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý.
Nhóm này gồm có các cấp: Tổng cục trưởng và tương đương; Phó Tổng cục trưởng và tương đương; Vụ trưởng và tương đương; Phó Vụ trưởng và tương đương; Trưởng phòng và tương đương; Phó trưởng phòng và tương đương; cán bộ xã, phường, thị trấn.
Xem thêm tại Kết luận 35-KL/TW được ban hành ngày 05/5/2022.
>>> Xem thêm: Các chức danh trong bộ máy hành chính nhà nước được bầu và phê chuẩn ra sao? Việc từ chức của người được Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn theo quy trình như thế nào?
Cách thức thành lập tổ chức Đảng ở những nơi không phải là cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương?
Chế độ làm việc và nguyên tắc làm việc của Chính phủ được quy định thế nào? Hình thức hoạt động của Chính phủ ra sao? Điều kiện tiến hành phiên họp của Chính phủ là gì?
Châu Thanh
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, thường gọi tắt là Bộ Chính trị là cơ quan lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Ðại hội Đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương; báo cáo công việc đã yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương.
|
Nguyễn Phú Trọng
[1944-] |
|
||
Nguyễn Xuân Phúc
[1954-] |
|
|
||
Phạm Minh Chính
[1958-] |
|
|
||
Vương Đình Huệ
[1957-] |
|
|
||
Võ Văn Thưởng
[1970-] |
|
|||
Trương Thị Mai
[1958-] |
|
|||
Phạm Bình Minh
[1959-] |
|
|
||
Nguyễn Văn Nên
[1957-] |
|
|||
Đại tướng Tô Lâm
[1957-] |
|
|
||
Phan Đình Trạc
[1958-] |
|
|||
Trần Cẩm Tú
[1961-] |
|
|||
Đại tướng Phan Văn Giang
[1960-] |
|
|
||
Nguyễn Hòa Bình
[1958-] |
|
|
||
Trần Thanh Mẫn
[1962-] |
|
|
||
Nguyễn Xuân Thắng
[1957-] |
|
|
||
Đại tướng Lương Cường
[1957-] |
|
|
||
Trần Tuấn Anh
[1964-] |
|
|||
Đinh Tiến Dũng
[1961-] |
|
|
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIISửa đổi
Xem thêm thông tin: Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa 12
Nguyễn Phú Trọng
[1944-] |
|
|
|
Trần Đại Quang
[1956-2018] |
|
|
|
Nguyễn Xuân Phúc
[1954-] |
|
|
|
Nguyễn Thị Kim Ngân
[1954-] |
|
|
|
Đinh Thế Huynh
[1953-] |
|
| |
Nguyễn Thiện Nhân
[1953-] |
|
|
|
Ngô Xuân Lịch
[1954-] |
|
|
|
Tòng Thị Phóng
[1954-] |
|
|
|
Phạm Minh Chính
[1958-] |
|
||
Trương Hòa Bình
[1955-] |
|
|
|
Trần Quốc Vượng
[1953-] |
|
||
Vương Đình Huệ
[1957-] |
|
|
|
Tô Lâm
[1957-] |
|
|
|
Phạm Bình Minh
[1959-] |
|
|
|
Võ Văn Thưởng
[1970-] |
|
||
Trương Thị Mai
[1958-] |
|
|
|
Nguyễn Văn Bình
[1961-] |
|
| |
Hoàng Trung Hải
[1959-] |
|
| |
Đinh La Thăng
[1960-] |
|
|
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XISửa đổi
Nguyễn Phú Trọng [1944-] |
|
||
Trương Tấn Sang [1949-] |
|
|
|
Nguyễn Tấn Dũng [1949-] |
|
|
|
Nguyễn Sinh Hùng [1946-] |
|
|
|
Lê Hồng Anh [1949-] |
|
||
Phùng Quang Thanh [1949-2021] |
|
|
|
Lê Thanh Hải [1950-] |
|
||
Tô Huy Rứa [1947-] |
|
Đại biểu Quốc hội khóa XIII | |
Phạm Quang Nghị [1949-] |
|
|
|
Trần Đại Quang [1956- 2018] |
|
|
|
Tòng Thị Phóng [1954-] |
|
|
|
Ngô Văn Dụ [1947-] |
|
||
Đinh Thế Huynh [1953-] |
|
||
Nguyễn Xuân Phúc [1954-] |
|
|
|
Nguyễn Thị Kim Ngân [1954-] |
|
|
Bầu bổ sung tại Hội nghị lần thứ 7 [11/5/2013] |
Nguyễn Thiện Nhân [1953-] |
|
|
Bầu bổ sung tại Hội nghị lần thứ 7 [11/5/2013] |
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XSửa đổi
Nông Đức Mạnh [1940-] |
|
||
Nguyễn Minh Triết [1942-] |
|
||
Nguyễn Tấn Dũng [1949-] |
|
|
|
Nguyễn Phú Trọng [1944-] |
|
|
|
Trương Tấn Sang [1949-] |
|
||
Đại tướng Lê Hồng Anh [1949-] |
|
|
|
Phạm Gia Khiêm [1944-] |
|
||
Phùng Quang Thanh [1949-2021] |
|
|
|
Trương Vĩnh Trọng [1942-2021] |
|
|
|
Lê Thanh Hải [1950-] |
|
||
Nguyễn Sinh Hùng [1946-] |
Phó Bí thư Ban cán sự Đảng Chính phủ |
|
|
Nguyễn Văn Chi [1945-] |
|
||
Hồ Đức Việt [1947-2013] |
|
||
Phạm Quang Nghị [1949-] |
|
Cho thôi không tham gia Ban Bí thư Trung ương từ Hội nghị lần thứ 3 [24-27/6/2006] [8]. | |
Tô Huy Rứa [1947-] |
|
Bầu bổ sung tại Hội nghị lần thứ 9 [tháng 1/2009] |
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IXSửa đổi
Nông Đức Mạnh [1940-] |
|
||
Trần Đức Lương [1937-] |
|
||
Phan Văn Khải [1933-2018] |
|
||
Nguyễn Văn An [1937-] |
|
||
Lê Minh Hương [1936-2004] |
|
Mất năm 2004 | |
Nguyễn Minh Triết [1942-] |
|
||
Nguyễn Phú Trọng [1944-] |
|
||
Trương Tấn Sang [1949-] |
|
||
Nguyễn Tấn Dũng [1949-] |
|
||
Phạm Văn Trà [1935-] |
|
||
Phan Diễn [1937-] |
|
||
Lê Hồng Anh [1949-] |
|
|
|
Trần Đình Hoan [1939-2010] |
|
||
Trương Quang Được [1940-2016] |
|
|
|
Nguyễn Khoa Điềm [1943-] |
|
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIIISửa đổi
Đỗ Mười [1917-2018] |
|
Từ tháng 12 năm 1997 rút khỏi Bộ Chính trị | |
Lê Đức Anh [1920-2019] |
|
|
Từ tháng 12 năm 1997 rút khỏi Bộ Chính trị |
Võ Văn Kiệt [1922-2008] |
|
|
Từ tháng 12 năm 1997 rút khỏi Bộ Chính trị |
Nông Đức Mạnh [1940-] |
|
||
Lê Khả Phiêu [1931-2020] |
|
|
|
Nguyễn Mạnh Cầm [1929-] |
|
||
Phan Văn Khải [1933-2018] |
|
||
Đại tướng Đoàn Khuê [1923-1999] |
|
Mất năm 1998 | |
Nguyễn Đức Bình [1927-2019] |
|
||
Nguyễn Văn An [1937-] |
|
||
Đại tướng Phạm Văn Trà [1935-] |
|
||
Trần Đức Lương [1937-] |
|
||
Nguyễn Thị Xuân Mỹ [1940-] |
|
||
Trương Tấn Sang [1949-] |
|
||
Lê Xuân Tùng [1936-] |
|
||
Thượng tướng Lê Minh Hương [1936-2004] |
|
||
Nguyễn Đình Tứ [1932-1996] |
|
Mất trong thời gian Đại hội, trước khi công bố danh sách chính thức | |
Phạm Thế Duyệt [1936-] |
|
||
Nguyễn Tấn Dũng [1949-] |
|
|
Hội nghị Trung ương lần thứ 4Sửa đổi
Lê Khả Phiêu |
|
||
Trần Đức Lương |
|
|
|
Phan Văn Khải |
|
|
|
Nông Đức Mạnh |
|
|
|
Phạm Thế Duyệt |
|
||
Nguyễn Tấn Dũng |
|
||
Nguyễn Mạnh Cầm |
|
||
Nguyễn Phú Trọng |
|
Bầu bổ sung | |
Đại tướng Đoàn Khuê | Mất năm 1998 | ||
Nguyễn Đức Bình |
|
||
Nguyễn Văn An |
|
||
Đại tướng Phạm Văn Trà |
|
||
Nguyễn Minh Triết |
|
Bầu bổ sung | |
Nguyễn Thị Xuân Mỹ |
|
||
Trương Tấn Sang |
|
||
Lê Xuân Tùng |
|
||
Thượng tướng Lê Minh Hương |
|
||
Phan Diễn |
|
Bầu bổ sung | |
Phạm Thanh Ngân |
|
Bầu bổ sung |
Đại hội Đảng lần thứ VIISửa đổi
Đỗ Mười |
|
||
Lê Đức Anh |
|
|
|
Võ Văn Kiệt |
|
||
Đào Duy Tùng |
|
||
Nông Đức Mạnh |
|
|
|
Lê Khả Phiêu |
|
Bầu bổ sung từ Hội nghị Trung ương 6 tháng 11 năm 1993 | |
Nguyễn Mạnh Cầm |
|
Bầu bổ sung từ Hội nghị Trung ương 6 tháng 11 năm 1993 | |
Phan Văn Khải |
|
||
Đoàn Khuê |
|
||
Nguyễn Đức Bình |
|
||
Vũ Oanh |
|
||
Lê Phước Thọ |
|
||
Bùi Thiện Ngộ |
|
||
Võ Trần Chí |
|
||
Phạm Thế Duyệt |
|
||
Nguyễn Hà Phan |
|
|
Bầu bổ sung từ Hội nghị Trung ương 6 tháng 11 năm 1993, giữ chức đến năm 1996. Năm 1996 bị khai trừ khỏi đảng |
Đỗ Quang Thắng |
|
Bầu bổ sung từ Hội nghị Trung ương 6 tháng 11 năm 1993 |
Đại hội Đảng lần thứ VISửa đổi
Nguyễn Văn Linh |
|
||
Phạm Hùng |
|
Mất năm 1988 | |
Võ Chí Công |
|
||
Đỗ Mười |
|
|
|
Võ Văn Kiệt |
|
||
Nguyễn Đức Tâm |
|
||
Nguyễn Cơ Thạch |
|
||
Lê Đức Anh |
|
||
Đồng Sĩ Nguyên |
|
||
Trần Xuân Bách |
|
Đến tháng 3 năm 1990 | |
Nguyễn Thanh Bình |
|
||
Mai Chí Thọ |
|
||
Đào Duy Tùng |
|
Ủy viên dự khuyết Ủy viên chính thức từ năm 1988 |
Đại hội Đảng lần thứ VSửa đổi
Lê Duẩn |
|
Mất tháng 7 năm 1986 | |
Trường Chinh |
|
|
|
Phạm Văn Đồng |
|
||
Phạm Hùng |
|
||
Lê Đức Thọ |
|
||
Văn Tiến Dũng |
|
||
Võ Chí Công |
|
||
Chu Huy Mân |
|
||
Tố Hữu |
|
||
Võ Văn Kiệt |
|
||
Đỗ Mười |
|
||
Lê Đức Anh |
|
||
Nguyễn Đức Tâm |
|
||
Nguyễn Văn Linh |
|
Bầu bổ sung tháng 6 năm 1985 | |
Nguyễn Cơ Thạch |
|
Ủy viên dự khuyết | |
Đồng Sĩ Nguyên |
|
Ủy viên dự khuyết |
Đại hội Đảng lần thứ IVSửa đổi
Lê Duẩn |
|
||
Trường Chinh |
|
||
Phạm Văn Đồng |
|
||
Phạm Hùng |
|
||
Lê Đức Thọ |
|
||
Võ Nguyên Giáp |
|
||
Nguyễn Duy Trinh |
|
||
Lê Thanh Nghị |
|
|
|
Trần Quốc Hoàn |
|
||
Văn Tiến Dũng |
|
||
Lê Văn Lương |
|
||
Nguyễn Văn Linh |
|
||
Võ Chí Công |
|
||
Chu Huy Mân |
|
||
Tố Hữu |
|
|
Ủy viên dự khuyết Ủy viên chính thức từ năm 1980 |
Võ Văn Kiệt |
|
Ủy viên dự khuyết | |
Đỗ Mười |
|
Ủy viên dự khuyết |
Đại hội Đảng lần thứ IIISửa đổi
Hồ Chí Minh |
|
|
Mất tháng 9 năm 1969 |
Lê Duẩn |
|
||
Trường Chinh |
|
|
|
Phạm Văn Đồng |
|
||
Lê Đức Thọ |
|
||
Phạm Hùng |
|
|
|
Võ Nguyên Giáp |
|
||
Nguyễn Chí Thanh |
|
|
Mất năm 1967 |
Nguyễn Duy Trinh |
|
||
Lê Thanh Nghị |
|
||
Hoàng Văn Hoan |
|
||
Văn Tiến Dũng |
|
Ủy viên dự khuyết Ủy viên chính thức từ tháng 3 năm 1972 | |
Trần Quốc Hoàn |
|
Ủy viên dự khuyết Ủy viên chính thức từ tháng 6 năm 1972 |
Đại hội Đảng lần thứ IISửa đổi
Hồ Chí Minh | Chủ tịch Đảng [năm 1956 kiêm Tổng Bí thư], Chủ tịch nước | |
Trường Chinh | Tổng bí thư [đến năm 1956], từ 1958 là Phó thủ tướng | |
Lê Duẩn | Bí thư Xứ ủy Nam Bộ, sau Bí thư Trung ương cục miền Nam, năm 1957 phụ trách công việc hàng ngày của đảng, tương tự quyền Tổng Bí thư | |
Phạm Văn Đồng | Phó thủ tướng, sau đó Thủ tướng Việt Nam, từ năm 1955, kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao | |
Hoàng Quốc Việt | Trưởng ban dân vận mặt trận | Đến năm 1956 |
Võ Nguyên Giáp | Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, sau kiêm Phó thủ tướng | |
Nguyễn Chí Thanh | Chủ nhiệm Tổng cục chính trị | |
Lê Đức Thọ | Trưởng ban thống nhất Trung ương và Từ năm 1956 là Trưởng ban tổ chức TW | Bầu bổ sung từ năm 1955 |
Nguyễn Duy Trinh | Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, năm 1958 là Bộ trưởng Phủ Thủ tướng | Bầu bổ sung từ năm 1956 |
Lê Thanh Nghị | Bộ trưởng Bộ Công nghiệp | Bầu bổ sung từ năm 1956 |
Hoàng Văn Hoan | Đại sứ Việt Nam tại Trung Quốc, đến năm 1957, sau phụ trách công tác Quốc hội, là Phó trưởng ban kiêm Tổng thư ký Ban thường trực Quốc hội | Bầu bổ sung từ năm 1956 |
Phạm Hùng | Bộ trưởng Phủ thủ tướng, từ năm 1958 Phó thủ tướng, Trưởng ban thống nhất từ năm 1957 | Bầu bổ sung từ năm 1956 |
Lê Văn Lương | Trưởng ban tổ chức TW đến năm 1956 | Ủy viên dự khuyết đến năm 1956 |
Đại hội Đảng lần thứ ISửa đổi
Ban Thường vụ Trung ương Đảng sau Cách mạng tháng 8Sửa đổi
Hồ Chí Minh |
|
Ủy viên trung ương từ năm 1941 | |
Trường Chinh |
|
||
Võ Nguyên Giáp |
|
||
Hoàng Quốc Việt |
|
||
Lê Đức Thọ |
|
vào Nam năm 1948 thôi ủy viên thường vụ TW | |
Nguyễn Lương Bằng |
|
bổ sung sau khi Lê Đức Thọ vào Nam |
Hội nghị Trung ương lần thứ 8Sửa đổi
Trường Chinh | Tổng bí thư, Trưởng ban tuyên huấn Trung ương | |
Hoàng Văn Thụ | đặc trách công tác mặt trận và binh vận của Đảng | Hi sinh năm 1944 |
Hoàng Quốc Việt | Phụ trách dân vận, mặt trận |
Y tếSửa đổi
Các chức danh ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương, Trưởng các đoàn thể ở Trung ương, Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Phó chủ nhiệm Ủy ban Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Thứ trưởng và các chức danh tương đương cấp Nhà nước... khi ốm đau hoặc sức khoẻ bị giảm sút nhiều được khám, chữa bệnh, nằm điều trị ở bệnh viện Trung ương, hoặc điều trị tại nước ngoài nơi an dưỡng và được hưởng các chế độ ăn uống, bồi dưỡng, thuốc men đặc biệt do Ban Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương quyết định. Các khoản chi về viện phí, phụ cấp do ngân sách nhà nước chi trả.
Các Ủy viên Trung ương Đảng và các chức danh tương đương thường trú tại địa phương sẽ do Ban Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ tại địa phương phụ trách.
Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương có trách nhiệm phối hợp cùng các bệnh viện Trung ương theo dõi sức khỏe các cán bộ Nhà nước.
Nhà ở công vụSửa đổi
Ủy viên Bộ chính trị được bố trí sử dụng biệt thự loại A có diện tích đất từ 450 - 500 m², diện tích sử dụng là 300 – 350 m².
Xe côngSửa đổi
Các Ủy viên Bộ Chính trị được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác.
Căn cứ tình hình thực tế tại từng thời điểm, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại xe trang bị cho Ủy viên Bộ Chính trị này theo đề nghị của Bộ Tài chính. Xe ô tô trang bị cho các chức danh trên được thay thế theo yêu cầu công tác.
Trị giá xe công của Ủy viên Bộ Chính trị phù hợp với thị trường tại thời điểm mua sắm.[9]
Tiền lươngSửa đổi
Theo quy định Nhà nước, hệ số tiền lương áp dụng cho ủy viên Bộ Chính trị từ 11,1 đến 11,7 [năm 2020 là 16.539.000 đến 17.433.000 đồng], chỉ sau lương Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Thường trực Ban Bí thư, tương đương lương của Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và Phó chủ tịch nước.
- Danh sách các thành viên của Bộ chính trị Việt Nam bị kỷ luật
- ^ Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2006.
- ^ “Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tổng kết thi hành Điều lệ Đảng khóa XI và đề xuất bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng khóa XI [nếu có]”.
- ^ “Quy định số 214-QĐ/TW, ngày 02/01/2020 của Bộ Chính trị”.
- ^ “QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CÁN BỘ THUỘC DIỆN BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG, BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ QUẢN LÝ”.
- ^ “Quy định 105-QĐ/TW 2017 phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm giới thiệu cán bộ ứng cử”. Thư viện Pháp luật. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018.
- ^ Hoàng Thùy. “Bộ Chính trị, Ban bí thư quyết định các chức danh nào?”. VnExpress. 2018-01-02. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018.
- ^ a b c “Giải thể BCĐ Tây Nguyên, Tây Bắc, Tây Nam Bộ: Nhiều người hồi hộp”.
- ^ Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Lưu trữ 2011-01-19 tại Wayback Machine, Website chính thức Đại hội XI Đảng Cộng sản Việt Nam 14/12/2010, Truy cập ngày 14/12/2010
- ^ “Hệ thống thông tin VBQPPL”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2018.
Wikisource có các tác phẩm gốc nói đến hoặc của: Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam |