Không có mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu

Theo Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bổ sung bởi Điểm b Khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định như sau:

3. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ [trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức];
  1. Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;
  1. Bấm còi, rú ga [nẹt pô] liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
  1. Dừng xe, đỗ xe trên cầu;

đ] Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

  1. Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều này;
  1. Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định [làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều]; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
  1. Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;
  1. Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
  1. Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
  1. Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;
  1. Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.
  1. Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
  1. Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

Như vậy, theo quy định hiện hành thì hành vi đi xe đạp điện nhưng không đội mũ bảo hiểm cũng sẽ bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Hiện nay, các quy định pháp luật về giao thông được thể hiện chủ yếu ở Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 và các văn bản pháp luật hướng dẫn cụ thể,chi tiết. Vì vậy, hành vi xâm phạm đến các nội dung được quy định trong các văn bản pháp luật trên được coi là vi phạm luật giao thông.

Cấu thành vi phạm luật giao thông Sau nội dung về giới thiệu định nghĩa vi phạm luật giao thông là gì?, ở phần này chúng tôi sẽ đề cập về thông tin: cấu thành vi phạm giao thông, cụ thể:

– Vi phạm có các dấu hiệu cơ bản sau:

+ Hành vi của con người gồm hành vi hành động và hành vi không hành động;

+ Là hành ví trái quy định của pháp luật giao thông. Tính trái pháp luật của hành vi thể hiện ở chỗ làm không đúng điều pháp luật cho phép, không làm hoặc làm không đầy đủ điều pháp luật bắt buộc phải làm hoặc làm điều mà pháp luật cấm;

+ Là hành vi có chứa đựng lỗi của chủ thể – trạng thái tâm lí thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi của mình ở thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật;

+ Là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, tức là hành vi đó phải được thực hiện bởi chủ thể đủ độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lí theo luật định, không mắc các bệnh tâm thần, có khả năng nhận thức được hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và hậu quả pháp lí của nó.

Xử phạt tại chỗ không đội mũ bảo hiểm như thế nào?

heo Điểm i và Điểm k Khoản 2 Điều 6; Khoản 3 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt trong trường hợp của bạn như sau:

– Mức phạt đối với bạn [người điều khiển xe máy]:

+] Hành vi không đội mũ bảo hiểm bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng;

+] Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.

– Đối với con của bạn [người ngồi sau xe máy] không đội mũ bảo hiểm: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Tuy nhiên con bạn mới 15 tuổi thì sẽ chỉ bị phạt cảnh cáo với lỗi này.

Vậy nên tổng mức tiền bạn phải nộp là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Thủ tục xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm Trường hợp mức xử phạt đối với bạn trên 250.000 đồng thì CSGT sẽ phải lập biên bản hành chính theo quy định.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

“Điều 58: Lập biên bản vi phạm hành chính

2. Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ;

lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình….

3. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký;…

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản;…”

Về thời gian chấp hành hình phạt, căn cứ Điều 73 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì trong thời gian 10 ngày từ ngày nhận quyết định xử phạt, bạn phải đến cơ quan công an nộp phạt theo thời gian quy định.

Lỗi không mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu 2023?

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... Theo đó, khi người ngồi sau xe máy không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông sẽ bị phạt hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Không đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy bị phạt bao nhiêu?

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản". Trường hợp bạn điều khiển xe máy, phạm lỗi không đội mũ bảo hiểm, bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Không có giấy phép lái xe máy bị phạt bao nhiêu?

Như vậy, người chưa có giấy phép lái xe điều khiển xe máy sẽ bị xử phạt 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng và bị tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm.

Đội mũ bảo hiểm không cài quai bị phạt bao nhiêu tiện?

Như vậy, hành vi không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng.

Chủ Đề