Khởi nghĩa lam sơn nguyên nhân thắng lợi

4.668 lượt xem

Nội dung chính Show

  • Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
  • I. Giới thiệu về Lê Lợi
  • II. Tóm tắt diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
  • 1. Khởi nghĩa Lam Sơn giai đoạn 1418 - 1423
  • 2. Khởi nghĩa Lam Sơn giai đoạn 1424 - 1426
  • 3. Khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi năm 1427
  • III. Nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
  • IV. Ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
  • Anh hùng Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
  • Đôi nét về Lê Lợi
  • Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
  • Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
  • Giai đoạn đầu: Nghĩa quân Lam Sơn hoạt động ở Thanh Hóa
  • Giai đoạn giữa: Nghĩa quân Lam Sơn tiến vào Nam
  • Giai đoạn cuối: Nghĩa quân Lam Sơn giải phóng Đông Quan
  • Kết quả cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
  • Ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
  • Video liên quan

Nêu nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn được Khoahoc sưu tầm và chia sẻ. Trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đánh đuổi quân Minh do Lê Lợi lãnh đạo và kết thúc bằng giành lại độc lập cho nước Đại Việt và thành lập nhà Hậu Lê. Vậy nuyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là do đâu, các em cùng tham khảo nội dung dưới đây để cùng tìm hiểu nhé.

Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

Nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:

- Nhân dân có một lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất, quyết tâm giành độc lập, tự do. Cùng với niềm tự hào dân tộc và tinh thần nhân đạo sáng ngời.

- Có sự lãnh đạo của các nhà anh hùng dân tộc Lê Lợi, Nguyễn Trãi,… với đường lối kháng chiến, chiến thuật tác chiến đúng đắn, sáng tạo. Những người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa đã biết dựa vào dân, từ một cuộc khởi nghĩa nhỏ phát triển thành cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc quy mô cả nước, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ dân tộc.

Ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:

- Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của phong kiến nhà Minh.

- Đất nước sạch bóng quân xâm lược, giành lại được độc lập, tự chủ, chủ quyền dân tộc.

- Mở ra thời kì phát triển mới của xã hội, đất nước, dân tộc Việt Nam - thời Lê sơ

Vậy cùng Top lời giải tìm hiểu thêm về Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn để hiểu sâu hơn về nguyên nhân và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa

I. Giới thiệu về Lê Lợi

Lê Lợi sinh ngày 10-9-1385 [6-8 năm ất Sửu] tại Lam Sơn [Kẻ Cham], nay thuộc huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa, trong một gia đình "đời đời làm quân trưởng một phương". Ông là con út của Lê Khoáng và Trịnh Thị Ngọc Hương [anh lớn của ông tên Học, anh thứ là Trư]. Ông nối nghiệp cha làm chúa trại Lam Sơn. Khi quân Minh chiếm đất nước, ông nuôi chí lớn đánh đuổi xâm lăng. Quân nhà Minh nghe tiếng ông, dụ cho làm quan, ông không chịu khuất. Ông nói: "Làm trai nên giúp nạn lớn, lập công to, để tiếng thơm muôn đời, chớ sao lại chịu bo bo làm đầy tớ người?". Năm Lê Lợi 21 tuổi cũng là năm nhà Minh đem 80 vạn quân sang xâm lược nước Việt. Cuộc kháng chiến chống Minh của vương triều Hồ thất bại, nước Đại Việt rơi vào ách thống trị tàn bạo của giặc Minh. Trước cảnh đất nước bị kẻ thù giày xéo, tàn phá, Lê Lợi đã nung nấu một quyết tâm đánh đuổi chúng ra khỏi bờ cõi.

Đầu năm 1416, tại núi rừng Lam Sơn trên đất Thanh Hóa, Lê Lợi cùng với 18 người bạn thân thiết, đồng tâm cứu nước đã làm lễ thề đánh giặc giữ yên quê hương. Đó là hội Thề Lũng Nhai đã đi vào sử sách.

Tin Lê Lợi dựng cờ nghĩa, chiêu mộ hiền tài bay xa, thu hút các anh hùng hào kiệt từ bốn phương kéo về. Đất Lam Sơn trở thành nơi tụ nghĩa. ở đó có đủ các tầng lớp xã hội và thành phần dân tộc khác nhau, với những đại biểu ưu tú như: Nguyễn Trãi, Trần Nguyên Hãn, Nguyễn Chích, Nguyễn Xí, Lê Lai, Cầm Quý, Xa Khả Tham... Sau một thời gian chuẩn bị chín muồi, đầu năm 1418, Lê Lợi xưng là Bình Định Vương, truyền hịch đi khắp nơi, kêu gọi nhân dân đứng lên đánh giặc cứu nước. Lê Lợi là linh hồn, là lãnh tụ tối cao của cuộc khởi nghĩa ấy.

II. Tóm tắt diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

1. Khởi nghĩa Lam Sơn giai đoạn 1418 - 1423

- Ngày 7/2/1418, Lê lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn và xưng là Bình Định Vương.

- Giữa năm 1418, quân Minh huy động một lực lượng bao vây chặt căn cứ Chí Linh, quyết bắt giết Lê Lợi. Trước tình hình nguy cấp đó, Lê Lai đã cải trang làm Lê Lợi, chỉ huy một toán quân liều chết phá vòng vây quân giặc. Lê Lai cùng toán quân cảm tử đã hi sinh. Quân Minh tưởng rằng đã giết được Lê Lợi nên rút quân.

- Cuối năm 1421, quân Minh huy động hơn 10 vạn lính mở cuộc vây quét lớn vào căn cứ của nghĩa quân. Lê Lợi lại phải rút quân lên núi Chí Linh. Tại đây, nghĩa quân đã trải qua muôn vàn khó khăn, thiếu lương thực trầm trọng, đói, rét. Lê Lợi phải cho giết cả voi, ngựa [kể cả con ngựa của ông] để nuôi quân.

- Mùa hè năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hoà và được quân Minh chấp thuận. Tháng 5 - 1423, nghĩa quân trở về căn cứ Lam Sơn.

=>Trong giai đoạn đầu [1418–1423], nghĩa quân Lam Sơn gặp rất nhiều khó khăn và tổn thất lớn trong các càn quét của quân Minh.

Những năm đầu họat động của nghĩa quân Lam Sơn gặp rất nhiều khó khăn và thử thách:

+ Lực lượng còn non yếu.

+ Quân Minh liên tục tấn công, bao vây.

+ Phải ba lần rút lên núi Chí Linh.

+ Thiếu lương thực, thực phẩm.

2. Khởi nghĩa Lam Sơn giai đoạn 1424 - 1426

- Từ năm 1424 đến cuối năm 1426, đội quân Lam Sơn đã diễn ra nhiều cuộc khởi nghĩa và dành được nhiều thắng lợi. Cụ thể diễn biến tiêu biểu của các cuộc khởi nghĩa như sau:

+ Giải phóng Nghệ An [năm 1424]

  • Theo kế hoạch của Nguyễn Chích, được Lê Lợi chấp thuận
  • Ngày 12/ 10/ 1424, nghĩa quân bất ngờ tấn công Đa Căng Thọ Xuân – Thanh Hóa], sau đó hạ thành Trà Lân
  • Trên đà thắng đó, nghĩa quân tiến đánh Khả Lưu, phần lớn Nghệ An được giải phóng.

+ Giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa [năm 1425]

  • Tháng 8 / 1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân huy quân tiến vào giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa

=> Vùng giải phóng của nghĩa quân kéo dài từ Thanh Hóa đến đèo Hải Vân. Quân Minh chỉ còn mấy thành lũy bị cô lập và bị nghĩa quân vây hãm

+ Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động [cuối năm 1426]

  • Tháng 9/1426, Lê Lợi và bộ chỉ huy quyết định chia làm 3 đạo tiến quân ra Bắc:

- Đạo thứ nhất, tiến ra giải phóng miền Tây Bắc, ngăn chặn viện binh từ Vân Nam sang

- Đạo thứ hai, giải phóng vùng hạ lưu sông Nhị [sông Hồng] và chặn đường rút lui của giặc từ Nghệ An về Đông Quan

- Đạo thứ ba, tiến thẳng về Đông Quan

  • Nghĩa quân đi đến đâu cũng được nhân dân ủng hộ tích cực về mọi mặt
  • Nghĩa quân chiến thắng nhiều trận lớn, quân Minh phải rút vào thành Đông Quan cố thủ

=> Cuộc khởi nghĩa chuyển sang giai đoạn phản công.

+ Trận Tốt Động - Chúc Động [cuối năm 1426]

  • Tháng 10-1426, khoảng 5 vạn viện binh giặc do Vương Thông chỉ huy kéo vào thành Đông Quan, nâng số quân Minh ở đây lên 10 vạn.
  • Muốn giành thế chủ động, 11/1946, Vương Thông tiến đánh quân chủ lực của nghĩa quân ở Cao Bộ [Chương Mĩ, Hà Nội].
  • Biết trước âm mưu của giặc, quân ta phục kích ở Tốt Động - Chúc Động, đánh giặc tan tác rồi Vương Thông kéo quây chạy tháo về Đông Quan.
  • Nghĩa quân thừa thắng kéo về vây hãm Đông Quan, giải phóng thêm nhiều châu, huyện.

3. Khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi năm 1427

- Tiếp nối thắng lợi, cuối năm 1427, quân Lam Sơn triển khai chiến dịch Chi Lăng – Xương Giang, đánh tan tát thêm 10 vạn viện binh quân Minh, buộc tướng chỉ huy quân Minh trên đất Việt cũ là Vương Thông phải xin giảng hòa và được phép rút quân về nước.

=> Sau chiến thắng, Bình Định vương Lê Lợi sai văn thần Nguyễn Trãi viết bài Bình Ngô đại cáo để tuyên cáo cho toàn quốc. Nước Đại Việt được khôi phục, Lê Lợi lên ngôi Hoàng đế, đặt niên hiệu Thuận Thiên, mở ra cơ nghiệp nhà Lê trong gần 400 năm sau đó.

=> Cuộc khởi nghĩa kết thúc thắng lợi.

III. Nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

  • Nhân dân ta luôn có truyền thống yêu nước nồng nàn, ý chí kiên cường bất khuất. Tinh thần quyết chiến đánh giặc, quyết tâm giành lại độc lập tự do cho đất nước.
  • Có sự lãnh đạo tài tình, mưu lược của bộ chỉ huy, đứng đầu là Lê Lợi. Nguyễn Trãi đưa ra những sách lược, chiến thuật đúng đắn để đưa cuộc khởi nghĩa đến thắng lợi. Chỉ huy biết kết hợp sức mạnh quân sự và ngoại giao để chiến thắng trước kẻ thù.
  • Nghĩa quân Lam Sơn được nhân dân ủng hộ hết lòng. Tất cả các tầng lớp nhân dân không phân biệt già, trẻ, nam nữ. Các thành phần dân tộc đều đoàn kết đánh giặc, hăng hái tham gia cuộc khởi nghĩa, gia nhập lực lượng vũ trang, tiếp tế lương thực cho nghĩa quân.

Trong đó, nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là nguyên nhân đầu tiên: Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất, quyết tâm giành lại độc lập, tự do cho đất nước.

IV. Ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

Thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn đã chấm dứt hơn hai mươi năm đô hộ của triều đình phong kiến nhà Minh. Cuộc khởi nghĩa đã đập tan những âm mưu đô hộ nước ta của nhà Minh. Đất nước ta hoàn toàn sạch bóng quân xâm lược.

Chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn cũng thể hiện tinh thần yêu nước, lòng dũng cảm của nhân dân ta. Đồng thời, mở ra cho đất nước ta một thời kì mới – Đại Việt thời Lê Sơ. Công cuộc dựng nước và giữ nước của đất nước ta với biết công trạng của những người anh hùng đã làm nên lịch sử vẻ vang cho dân tộc.

Nêu nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn được Khoahoc chia sẻ trên đây. Qua bài này các em sẽ nắm được phần diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn cũng như thấy được nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa nó có ý nghĩa lịch sử như nào. Chúc các em học tốt, ngoài việc tham khảo tài liệu trên các em có thể tham khảo các môn học khác đều có tại tài liệu lớp 10.

Lịch sử Việt Nam với biết bao trang sử chói lọi vàng son lưu danh muôn đời. Một trong số đó là cuộc khởi nghĩa Lam Sơn vang danh đã trở thành niềm tự hào dân tộc của biết bao thế hệ người Việt. Vậy nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là gì? Hãy cùng GiaiNgo tìm hiểu qua bài viết sau đây!

Anh hùng Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

Đôi nét về Lê Lợi

Lê Lợi [1385 – 1433] sinh ra ở hương Lam Sơn, huyện Lương Giang, trấn Thanh Hóa, nay là huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa. Ông nổi tiếng là người thông minh, lanh lợi ngay từ nhỏ. Lê Lợi là người ham đọc sách, dùi mài kinh sử và binh pháp. Ông được biết đến là một dũng tướng tài ba, đức độ.

Năm 1418, sau khi chiêu dụ được một số hào kiệt và chí sĩ cùng chí hướng lớn trong vùng như: Nguyễn Trãi, Lê Văn An, Bùi Quốc Hưng, Trần Nguyên Hãn… Ông đã phất cờ khởi nghĩa ở vùng núi Lam Sơn, tự xưng là Bình Định Vương, đồng thời kêu gọi nhân dân đứng lên đánh giặc ngoại xâm phương Bắc.

Lê Lợi đã lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đi đến thắng lợi. Sau đó, ông lên ngôi vua, lấy hiệu là Lê Thái Tổ, đặt tên nước ta là Đại Việt, đóng đô ở Đông Đô [Hà Nội].

Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn bắt đầu từ năm 1418 và kết thúc thắng lợi vào năm 1427. Cuộc khởi nghĩa do Lê Lợi khởi xướng và là lãnh đạo, đánh đuổi quân Minh xâm lược.

Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn diễn ra với ba giai đoạn chính:

  • Giai đoạn đầu [1418 – 1423]: Khởi nghĩa hoạt động ở vùng Thanh Hóa
  • Giai đoạn giữa [1424 – 1425]: Cuộc khởi nghĩa tiến vào phía Nam
  • Giai đoạn cuối [1426 – 1427]: Giải phóng Đông Quan

Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn được chia thành ba giai đoạn chính.

Giai đoạn đầu: Nghĩa quân Lam Sơn hoạt động ở Thanh Hóa

Ngày 7/2/1418, Lê Lợi phất cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn [Thanh Hóa] và tự xưng là Bình Định Vương. Ông kêu gọi nhân dân cùng nhau đứng lên chống lại quân Minh xâm lược.

Thời gian đầu, lực lượng nghĩa quân còn yếu kém và gặp nhiều khó khăn. Nghĩa quân lực lượng mỏng, quân lương thì thiếu thốn. Giai đoạn này, nghĩa quân chỉ thắng được những trận nhỏ. Do lực lượng chênh lệch cũng như điều kiện khó khăn, nghĩa quân Lam Sơn nhiều lần bị quân Minh vây đánh, phải rút lui chạy lên núi Chí Linh.

Giữa năm 1418, quân Minh huy động một lực lượng bao chặt căn cứ Chí Linh, quyết tâm bắt giết Lê Lợi. Trước tình hình nguy cấp, Lê Lai đã phải giả trang làm Lê Lợi, chỉ huy một toán quân liều chết phá vòng vây giặc. Lê Lai cùng toán quân đã anh dũng hi sinh. Quân Minh tưởng nhầm đã giết được Lê Lợi nên rút quân.

Cuối năm 1421, quân Minh huy động hơn mười vạn lính mở cuộc càn quét lớn vào căn cứ nghĩa quân. Lê Lợi lại phải rút quân lên núi Chí Linh. Tại đây, nghĩa quân đã trải qua muôn vàn khó khăn, thiếu lương thực trầm trọng, đói và rét. Lê Lợi phải cho giết cả voi, ngựa [kể cả con ngựa của ông] để nuôi quân.

Năm 1422, Lê Lợi đề nghị tạm hoà và được quân Minh chấp thuận. Tháng 5/1423, nghĩa quân củng cố được lực lượng, lấy lí do sứ giả bị quân Minh bắt giữ, cắt đứt giảng hòa. Cuộc khởi nghĩa chuyển qua giai đoạn mới.

Giai đoạn giữa: Nghĩa quân Lam Sơn tiến vào Nam

Năm 1424, Lê Lợi quyết định đưa quân vào vùng Nghệ An. Đây được xem là bước chuyển mình trong chiến thuật lãnh đạo của Bình Định Vương.

Giải phóng Nghệ An [năm 1424]

Theo kế hoạch của Nguyễn Chích, ngày 12/10/ 1424, nghĩa quân bất ngờ tấn công Đa Căng Thọ Xuân – Thanh Hóa, đồng thời lui quân về cứu viện Cầm Bành. Sau đó hạ thành Trà Lân. Trên đà thắng đó, nghĩa quân tiến đánh Khả Lưu, phần lớn Nghệ An được giải phóng.

Giải phóng Tân Bình, Thuận Hóa [năm 1425]

Tháng 8/1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân chỉ huy quân tiến vào Tân Bình, Thuận Hóa. Sau khi giao chiến, quân Minh thua phải chạy về vùng Tây Đô, chỉ còn mấy thành lũy bị cô lập và bị nghĩa quân vây hãm. Các thành trì từ Thanh Hóa đều bị nghĩa quân làm chủ.

Tiến quân ra Bắc, mở rộng phạm vi hoạt động [cuối năm 1426]

Tháng 9/1426, nghĩa quân chia làm ba đạo tiến quân ra Bắc. Đạo thứ nhất, tiến ra giải phóng miền Tây Bắc, ngăn chặn viện binh từ Vân Nam sang. Đạo thứ hai, giải phóng vùng hạ lưu sông Nhị [sông Hồng] và chặn đường rút lui của giặc từ Nghệ An về Đông Quan. Đạo thứ ba, tiến thẳng về Đông Quan.

Nghĩa quân chiến thắng nhiều trận lớn, đi đến đâu cũng được nhân dân ủng hộ. Quân Minh phải rút lui về thành Đông Quan cố thủ.

Giai đoạn cuối: Nghĩa quân Lam Sơn giải phóng Đông Quan

Trong giai đoạn này, nghĩa quan tiếp tục tiến đánh và giành chiến thắng ở nhiều trận khác nhau. Tháng 8/1426, Lê Lợi chia nghĩa quân thành ba cánh đánh vào Bắc với ba hướng Tây Bắc, Đông Bắc và Đông Quan. Trước tình thế nguy cấp, năm 1426, Vương Thông dẫn năm vạn viện binh kéo vào thành Đông Quan, nâng số quân Minh ở đây lên mười vạn.

Tuy nhiên, mặc dù quân Minh được tiếp viện nhưng tướng Đỗ Bí của nghĩa quân Lam Sơn vẫn đánh bại Mã Kỳ ở Từ Liêm. Do Vương Thông đã phòng bị kĩ lưỡng nên tướng Lê Triện của nghĩa quân bị thua đành rút về Cao Bộ và cầu cứu đến tướng Nguyễn Xí. Tướng Đinh Lễ và Nguyễn Xí dụ quân Vương Thông vào trận Tốt Động – Chúc Động khiến quân Vương Thông thua to phải chạy về cố thủ ở Đông Quan.

Sau đó, Vương Thông nghĩ kế đòi lập con cháu nhà Trần lên làm vua [Trần Cảo], dùng tương kế tựu kế đánh lại nghĩa quân Lam Sơn. Tuy nhiên, Lê Lợi đã phát hiện kịp thời và không giảng hòa. Sau đó, Lê Lợi sai quân đi chiếm đánh các thành như Điêu Diêu, Tam Giang và Xương Giang, Kỳ Ôn. Nghĩa quân chiếm được thành Đông Quan vào năm 1427.

Cuối năm 1427, mười lăm vạn quân Minh do tướng Liễu Thăng chỉ huy ồ ạt kéo sang nước ta. Lê Lợi đã cho đánh cánh quân của Liễu Thăng trước để phủ đầu địch. Các nhánh quân Minh sau đó đều thất bại dưới sự chỉ huy của Lê Lợi, các tướng Minh người bị giết, người tự vẫn, chỉ có Hoàng Phúc sống sót được thả về.

Vào ngày 14/12/1427, quân Lam Sơn phục kích quân của Mộc Thạnh khiến hắn thua to. Vương Thông thấy thế bèn xin giảng hòa. Sau đó, hai bên tiến hành làm lễ thề tại thành Đông Quan.

Đến tháng 12/1427, quân Minh rút lui hết về nước, cuộc khởi nghĩa giành thắng lợi hoàn toàn.

Kết quả cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

Sau gần mười năm chiến đấu, nghĩa quân Lam Sơn đã tiêu diệt được hơn năm vạn quân Minh, bắt sống một vạn tên. Các tướng Minh như Lương Minh, Ô Mã Nhi, Liễu Thăng,… bị giết. Mộc Thạnh phải tháo chạy, Vương Thông phải xin hàng và chấp nhận mở hội thề ở Đông Quan.
Đến năm 1428, đất nước ta đã sạch bóng ngoại xâm, chấm dứt hai mươi năm độ hộ phong kiến của nhà Minh. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn hoàn toàn thắng lợi.

Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là thông tin được nhiều

Nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:

  • Nhân dân ta luôn có truyền thống yêu nước nồng nàn, ý chí kiên cường bất khuất. Tinh thần quyết chiến đánh giặc, quyết tâm giành lại độc lập tự do cho đất nước.
  • Có sự lãnh đạo tài tình, mưu lược của bộ chỉ huy, đứng đầu là Lê Lợi. Nguyễn Trãi đưa ra những sách lược, chiến thuật đúng đắn để đưa cuộc khởi nghĩa đến thắng lợi. Chỉ huy biết kết hợp sức mạnh quân sự và ngoại giao để chiến thắng trước kẻ thù.
  • Nghĩa quân Lam Sơn được nhân dân ủng hộ hết lòng. Tất cả các tầng lớp nhân dân không phân biệt già, trẻ, nam nữ. Các thành phần dân tộc đều đoàn kết đánh giặc, hăng hái tham gia cuộc khởi nghĩa, gia nhập lực lượng vũ trang, tiếp tế lương thực cho nghĩa quân.

Trong đó, nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là nguyên nhân đầu tiên: Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn, ý chí bất khuất, quyết tâm giành lại độc lập, tự do cho đất nước.

Ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

Thắng lợi của khởi nghĩa Lam Sơn đã chấm dứt hơn hai mươi năm đô hộ của triều đình phong kiến nhà Minh. Cuộc khởi nghĩa đã đập tan những âm mưu đô hộ nước ta của nhà Minh. Đất nước ta hoàn toàn sạch bóng quân xâm lược.

Chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn cũng thể hiện tinh thần yêu nước, lòng dũng cảm của nhân dân ta. Đồng thời, mở ra cho đất nước ta một thời kì mới – Đại Việt thời Lê Sơ. Công cuộc dựng nước và giữ nước của đất nước ta với biết công trạng của những người anh hùng đã làm nên lịch sử vẻ vang cho dân tộc.

Qua bài phân tích trên, hi vọng các bạn đã có cho mình câu trả lời về nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn cũng như diễn biến của cuộc khởi nghĩa. GiaiNgo hi vọng sẽ luôn là người bạn đồng hành cùng bạn tìm hiểu những trang sử Việt hào hùng. Đừng quên để lại phản hồi cho chúng tôi nhé!

Nguyên nhân dẫn đến thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là gì?

Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi bởi những nguyên nhân sau: – Nhân dân ta luôn có truyền thống yêu nước nồng nàn, ý chí kiên cường bất khuất. Tinh thần quyết chiến đánh giặc, quyết tâm giành lại độc lập tự do cho đất nước. – Có sự lãnh đạo tài tình, mưu lược của bộ chỉ huy, đứng đầu Lợi.

Nêu những nguyên nhân dẫn đến thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn theo em nguyên nhân nào là quan trọng nhất tài sao?

Nguyên nhân quan trọng nhất: tinh thần đoàn kết của toàn dân tộc và sự ủng hộ của mọi tầng lớp nhân dân. Vì nhân dân chính lực lượng của nghĩa quân, nếu không được sự ủng hộ của nhân dân thì nghĩa quân sẽ ko thể đánh đuổi đc giặc ngoại xâm.

Đâu không phải là nguyên nhân đưa đến thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?

Quân Minh gặp khó khăn trong nước phải tạm dừng cuộc chiến tranh xâm lược Đại Việt không phải nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Giải thích: Quân Minh lúc này vân còn mạnh chưa có ý định dừng cuộc chiến tranh xâm lược Đại Việt.

Mục đích của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là gì?

Khởi nghĩa Lam Sơn [1418-1427] là cuộc khởi nghĩa đánh đuổi quân Minh xâm lược do Lê Lợi lãnh đạo và kết thúc bằng việc giành lại độc lập cho nước Đại Việt và thành lập nhà Hậu Lê.

Chủ Đề