Hủy bỏ đánh giá viên chức

Ngày 17/7/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 48/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 90/2020/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2020 về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức.

Theo đó, Nghị định 48/2023/NĐ-CP đã sửa đổi một số nội dung trong đánh giá xếp loại cán bộ công chức viên chức như sau:

- Bổ sung quy định đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính tại khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP;

- Bổ sung quy định về tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức xếp loại "Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ" trong tổng số cán bộ, công chức, viên chức tại khoản 6 vào sau khoản 4 Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP;

- Sửa đổi, bổ sung quy định về Lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;

- Sửa đổi, bổ sung quy định về Quy chế đánh giá xếp loại cán bộ công chức viên chức;

- Bỏ cụm từ “trong quá trình thực thi nhiệm vụ” tại khoản 5 Điều 7; điểm c khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 11; điểm c khoản 1 và điểm đ khoản 2 Điều 15 Nghị định 90/2020/NĐ-CP.

Việc đánh giá xếp loại đối với cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính được quy định thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 90/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 48/2023/NĐ-CP như sau:

Nguyên tắc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức...

5. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính thì đánh giá, xếp loại chất lượng như sau:

  1. Cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
  1. Trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền nhưng đã được dùng làm căn cứ để đánh giá, xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong năm đánh giá thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.
  1. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá

Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật đảng hoặc kỷ luật hành chính trong năm đánh giá thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ, trừ trường hợp hành vi vi phạm chưa có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.

Khi cán bộ công chức viên chức có hành vi vi phạm nhưng chưa có quyết định xử lý kỷ luật thì quyết định xử lý kỷ luật ban hành sau năm đánh giá đối với hành vi vi phạm đó (nếu có) không được tính để đánh giá, xếp loại chất lượng ở năm có quyết định xử lý kỷ luật.

Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên, đã bị xử lý kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính về cùng một hành vi vi phạm nhưng quyết định kỷ luật đảng và quyết định kỷ luật hành chính không có hiệu lực trong cùng năm đánh giá thì chỉ tính là căn cứ xếp loại chất lượng ở một năm đánh giá.

Khi nào Nghị định 48/2023/NĐ-CP sửa đổi về đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức có hiệu lực?

Về hiệu lực thi hành, căn cứ quy định tại Điều 2 Nghị định 48/2023/NĐ-CP như sau:

Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2023.

2. Không xem xét lại đối với những trường hợp đã có kết quả xếp loại chất lượng trước ngày Nghị định này có hiệu lực. Trường hợp cấp có thẩm quyền thực hiện xem xét đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục áp dụng quy định của pháp luật tại thời điểm đó để thực hiện.

Theo đó, Nghị định sửa đổi về đánh giá xếp loại cán bộ, công chức viên chức được chính thức áp dụng từ ngày 15/9/2023./. Theo Nghị định số 90/2020/NĐ-CP, kể từ ngày 20/8/2020 quy định về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức có một số nội dung mới như sau:

1. Thời điểm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức

Nghị định số 90/2020/NĐ-CP đã quy định cụ thể thời điểm đánh giá trước ngày 15/12, cụ thể: Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đồng thời, quy định kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức được sử dụng làm cơ sở để liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.

So với quy định tại Nghị định 88/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 56 thì thời điểm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức được tiến hành trong tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm; không quy định ngày nào nên không thống nhất trong việc thực hiện.

2. Về mức đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức

Nghị định số 90/2020/NĐ-CP quy định đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức có 04 mức, gồm: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ; hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ. Tại mức xếp loại “hoàn thành nhiệm vụ” đã bỏ cụm từ “...nhưng còn hạn chế về năng lực” so với quy định tại Nghị định 56/2015/NĐ-CP.

Đồng thời, cũng bỏ các tiêu chí liên quan đến sáng kiến, giải pháp, công trình khoa học... khi đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo như quy định tại Nghị định 56/2015/NĐ-CP.

3. Không đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức chưa công tác đủ 6 tháng

Nghị định số 90/2020/NĐ-CP quy định rõ trường hợp không đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, viên chức chưa công tác đủ 6 tháng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản.

Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

Đối với cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.

Bên cạnh đó, Nghị định số 90/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về việc Lưu giữ tài liệu đánh giá, xếp loại chất lượng cán hộ, công chức, viên chức. Tại Điều 22 Nghị định quy định kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng được thể hiện bằng văn bản, lưu vào hồ sơ CBCCVC, bao gồm: Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá; Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC; Nhận xét của cấp ủy nơi công tác (nếu có); Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC của cấp có thẩm quyền; Hồ sơ giài quyết kiến nghị về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng CBCCVC (nếu có); Các văn bản khác liên quan (nếu có).

Ngoài ra, Nghị định số 90/2020/NĐ-CP cũng đã có quy định cụ thể về trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức tại các Điều 17, Điều 18, Điều 19 Nghị định số 90.

Nghị định 90/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 20/8/2020 và bãi bỏ các Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định 88/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.