Học sinh tự nhận xét về kết quả học tập, rèn luyện

a. Cho học sinh lên lớp thẳng những học sinh có đủ các điều kiệm:

 Nghỉ học không quá 45 ngày trong năm học:

 Được xếp loại học lực, đạo đức cả năm từ trung bình trở lên.

b. Cho ở lại lớp.

Cho ở lại lớp hẳn những học sinh vi phạm vào một trong những điều sau:

 Nghỉ học quá 45 ngày trong một năm học.

 Có học lực cả năm xếp loại kếm.

 Có hạnh kiểm và học lực cả năm xếp loại yếu

c. Thi lại các môn học và rèn luyện thêm trong hè về đạo đức

Những học sinh không thuộc loại ở lại lớpn hẳn được nhà trường xét cho thi lại các môn học hoặc rèn luyện thêm trong hè về hạnh kiểm để được xét lên lớp vào sau hè. Nhà trường có trách nhiệm tổ chức cho học sinh thi lại và rèn luyện thêm về hạnh kiểm

 Thi lại các môn học

 Học sinh xếp loại yếu về học lực được phép lựa chọn, để thi lại các môn có điểm trung bình cả năm dưới 5,0 sao cho sau khi thi lại có đủ điều để lên lớp.

 Điểm bài thi lại của môn nào được dùng để thay thế cho điểm trung bình môn cả năm của môn đó, khi tính lại điểm trung bình môn cả năm học. Sau khi đã tính lại, những học sinh có điểm trung bình các môn cả năm đạt 5,0 trở lên sẽ đưọc lên lớp.

Học sinh phải đăng ký môn thi lại cho nhà trường chậm nhất là 7 ngày trước khi tổ chức thi lại.

 Rèn luyện về đạo đức.

Những học sinh xếp loại yếu về đạo đức sẽ phải rèn luyện thêm trong hè.

Giáo viên chủ nhiệmđề ra các yêu cầu, nội dung cụ thể và giao cho học sinh rèn luyện, đồng thời có biện pháp theo dõi, đánh giá mức độ thực hiện được những nội dung đó của học sinh.

Sau hè, căn cứ vào tiến bộ của học sinh, hội đồng giáo dục xen xét, xếp loại lại hạnh kiểm cho những học sinh này.

Nếu xếp loại từ trung bình trở lên, các em sẽ được xét lên lớp.

d. Kết quả đánh giá xếp loại về đạo đức và học lực cả năm của học sinh ở các lớp cuối cấp được dùng làm điều kiện để xét cho học sinh dự thi tốt nghiệp trung học cơ sở, phổ thông trung học.

e. Ngoài việc đánh giá xếp loại các môn học đã nêu trên, tùy yêu cầu và điều kiện để đẩy mạnh và khuyến khích việc học tập, Bộ sẽ quy định thi lấy chứng chỉ và các chứng chỉ này sẽ được xem xét để đánh giá xếp loại, hoặc hưởng ưu tiên khi xét tuyển, xét tốt nghiệp.

 Tặng danh hiệu học sinh xuất sắc cho những học sinh đạt:

 Học lực: Giỏi

 Đạo đức: Khá trở lên

 Tặng danh hiệu học sinh tiên tiến cho những học sinh đạt:

 Học lực: Khá

 Đạo đức: Khá trở lên

 Sau khi sơ bộ có kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, giáo viên chủ nhiệm trình lên Ban giám hiệu duyệt.

 Sau khi được duyệt, tổ chức công bố kết quả đánh giá, xếp loại cho học sinh và cha mẹ học sinh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH------  ------HÀ XUÂN TUÂNRÈN LUYỆN KỸ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CHO HỌC SINHTRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNGChuyên nghành: Lý luận và phương pháp dạy học môn Hóa họcMã số: 60.14.01.11BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH------  ------LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤCNgười hướng dẫn khoa học:TS. LÊ DANH BÌNHHÀ XUÂN TUÂNVinh – 2015LỜI CẢM ƠNĐể hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:- Thầy giáo TS. Lê Danh Bình – Bộ môn Lí luận và phương pháp dạy họchoá học, khoa Hóa trường Đại học Vinh, đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn và tạomọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.- Thầy giáo PGS. TS Lê Văn Năm và PGS. TS Cao Cự Giác đã dành nhiềuthời gian đọc và viết nhận xét cho luận văn.- Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hoá học cùng các thầygiáo, cô giáo thuộc Bộ môn Lí luận và phương pháp dạy học hoá học khoa Hoá họctrường ĐH Vinh đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thànhluận văn này.Tôi cũng xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, Ban giám hiệuTrường THPT Lê Văn Linh, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trongsuốt quá trình học tập và thực hiện đề tài này.Tp Vinh, ngày 25 tháng 10 năm 2015Hà Xuân TuânMỤC LỤCMỤC LỤC....................................................................................................................31. Lý do chọn đề tài............................................................................................................12. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................2Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề về lí luận đưa ra quan điểm về TĐG KQHT, kĩnăng TĐG KQHT, kĩ năng TĐG KQHT môn Hóa học, xác định các nhóm kĩ năng cơbản về TĐG KQHT môn Hóa học, đề xuất một số biện pháp sư phạm để hình thành vàrèn luyện kĩ năng TĐG KQHT môn Hóa học của HS THPT.............................................23. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................................24. Giả thuyết khoa học........................................................................................................25. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................................26. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................37. Đóng góp của luận văn...................................................................................................3CHƯƠNG I...................................................................................................................4CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................41.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu vấn đề của luận văn............................................41.1.1. Trên Thế giới........................................................................................................41.1.2. Ở Việt Nam..........................................................................................................61.1.3. Xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá hiện nay.....................................................71.2. Một số thuật ngữ..........................................................................................................81.2.1. Về đánh giá và đánh giá kết quả học tập..............................................................81.2.2. Về tự đánh giá trong dạy học.............................................................................101.2.2.1. Quan niệm về TĐG và tự đánh giá kết quả học tập........................................101.2.2.2. Mục đích, vai trò của TĐG KQHT của HS trong quá trình DH.....................111.2.2.3. Đặc trưng của hoạt động tự đánh giá và các hình thức của HĐ TĐG.............121.2.2.4. Ưu điểm và nhược điểm của hình thức tự đánh giá........................................141.2.2.5. Các bước để học sinh tự đánh giá kết quả học tập..........................................141.2.3. Mối quan hệ giữa tự đánh giá và đánh giá kết quả học tập................................151.2.4 Về kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh..........................................161.2.4.1. Về kĩ năng và rèn luyện kĩ năng......................................................................161.2.4.2. Quan niệm về kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh....................171.2.4.3. Sự cần thiết phải rèn luyện kĩ năng tự đánh giá của học sinh THPT..............18Bảng 1.1. Xu hướng mới trong đánh lớp học............................................................191.2.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh.191.2.5. Chuẩn kiến thức kĩ năng, mục tiêu và nhiệm vụ học tập...................................211.3. Cơ sở khoa học của việc tự đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT...............221.3.1. Tự đánh giá xét từ góc độ triết học.........................................................................221.3.2. Tự đánh giá xét từ góc độ tâm lí học và giáo dục học........................................231.4. Tự đánh giá kết quả học tập môn Hóa học của học sinh THPT................................251.4.1. Nhóm kĩ năng cơ bản về TĐG KQHT môn Hóa học của học sinh....................251.4.2. Biểu hiện của kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh trong học tậpmôn Hóa học................................................................................................................271.4.3. Con đường hình thành và rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập mônHóa học của học sinh THPT.........................................................................................281.4.4. Các mức độ của kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập môn Hóa học đối với họcsinh THPT....................................................................................................................281.4.5 Tự đánh giá kết quả học tập của HS trong quá trình dạy học môn Hóa học.......321.5. Thực trạng vấn đề tự đánh giá kết quả học tập môn Hóa học của học sinh THPT ởnước ta..............................................................................................................................331.5.1. Mục đích khảo sát...............................................................................................341.5.2. Đối tượng khảo sát:............................................................................................341.5.3. Nội dung khảo sát...............................................................................................341.5.4. Phương pháp khảo sát........................................................................................341.5.5. Kết quả khảo sát.................................................................................................34TIỂU KẾT CHƯƠNG I.............................................................................................36CHƯƠNG II...............................................................................................................37MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌCTẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC10 THPT..........................372.1 Các nguyên tắc xây dựng và thực hiện các biện pháp................................................372.2. Một số biện pháp sư phạm góp phần rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tậpmôn Hóa học của học sinh THPT....................................................................................382.2.1. Nhóm biện pháp 1. Giúp người học nâng cao nhận thức về tự đánh giá kết quảhọc tập..........................................................................................................................382.2.4 Nhóm biện pháp 4. Giúp người học biết tự đánh giá KQHT khi không tiếp giápvới thầy cô....................................................................................................................802.2.5. Nhóm biện pháp 5: Tạo cơ hội, thời cơ và phối hợp các hình thức đánh giá đểtập luyện cho học sinh tự đánh giá kết quả học tập......................................................83Bảng 2.1......................................................................................................................972.2.6. Nhóm biện pháp 6. Nâng cao nhận thức của GV về đánh giá và dạy học theohướng tự đánh giá kết quả học tập...............................................................................98KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...........................................................................................99CHƯƠNG 3..............................................................................................................100THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................................................1003.1. Mục đích thực nghiệm.............................................................................................1003.2. Đối tượng thực nghiệm............................................................................................1003.3. Nội dung thực nghiệm.............................................................................................1003.4. Cách tiến hành thực nghiệm:...................................................................................1173.5 Kết quả thực nghiệm................................................................................................1173.5.1 Thu thập và xử lí số liệu....................................................................................1173.5.1.1. Định lượng.....................................................................................................1173.5.1.2. Định tính........................................................................................................1183.5.2 Kết quả định lượng............................................................................................1183.5.2.1. Kết quả định về việc rèn luyện kĩ năng TĐG KQHT của HS.......................118Bảng 3.1. Thống kê việc rèn luyện KN TĐG KQHT của lớp 10B.........................119Bảng 3.2. Bảng thống kê việc rèn luyện KN TĐG KQHT của lớp 10A.................119Bảng 3.3: Thống kê số lượng học sinh đạt được các KN của lớp 10A và 10B......1203.5.2.2. Kết quả định lượng về việc thực hiện các biện pháp rèn luyện kĩ năng TĐGKQHT cho HS của GV...............................................................................................121Bảng 3.4: Bảng thống kê việc GV thực hiện các biện pháp nhằm rèn luyện kỹ năngTĐG KQHT của HS lớp 10B...................................................................................121Bảng 3.5: Bảng thống kê việc GV thực hiện các biện pháp nhằm rèn luyện kỹ năngTĐG KQHT của HS lớp 10A...................................................................................121Bảng 3.6: Thống kê số lượng ý kiến của GV về các BPSP đã đề xuất...................1223.5.3. Kết quả định tính..............................................................................................1233.5.3.1. Kết quả định tính về việc rèn luyện kĩ năng TĐG KQHT của HS................1233.5.3.2. Kết quả định tính về việc thực hiện các biện pháp rèn luyện kĩ năng TĐGKQHT cho HS của GV...............................................................................................1273.6 Kết luận chung về thực nghiệm................................................................................128KẾT LUẬN..............................................................................................................129TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................131PHỤ LỤC.....................................................................................................................1QUY ƯỚC VỀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂNViết tắtBPDHĐGĐG KQHTGVHSKNKN TĐGKQHTNXBPTHHPTSGKTĐGTĐG KQHTTHPTTNTrViết đầy đủBiện phápDạy họcĐánh giáĐánh giá kết quả học tậpGiáo viênHọc sinhKĩ năngKĩ năng tự đánh giáKết quả học tậpNhà xuất bảnPhương trình Hóa họcPhương trìnhSách giáo khoaTự đánh giáTự đánh giá kết quả học tậpTrung học phổ thôngThực nghiêmTrangDANH MỤC CÁC BẢNGThứ tựBảng 1.1Bảng 3.1Bảng 3.2Bảng 3.3Bảng 3.4Bảng 3.5Bảng 3.6Tên bảngXu hướng mới trong đánh giá lớp họcBảng thống kê việc rèn luyện kĩ năng tự đánhgiá kết quả học tập của lớp 10Bảng thống kê việc rèn luyện kĩ năng tự đánhgiá kết quả học tập của lớp 10Bảng thống kê việc rèn luyện kĩ năng tự đánhgiá kết quả học tập của lớp 10Bảng thống kê số lượng học sinh đạt được cáckĩ năng của lớp 10Bảng thống kê việc giáo viên thực hiện cácbiện pháp nhằm rèn luyện các kĩ năng tự đánhgiá kết quả học tập của học sinh lớpBảng thống kê việc giáo viên thực hiện cácbiện pháp nhằm rèn luyện các kĩ năng tự đánhgiá kết quả học tập của học sinh lớpTrang19120121122123123124I. MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tàiThế giới đang ở thế kỉ XXI, thế kỉ của hội nhập, của kinh tế tri thức. Đất nướcta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Bối cảnh đó đặt ra chongành giáo dục nhiệm vụ quan trọng là đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầuthời đại.Bốn trụ cột giáo dục trong thế kỉ XXI đã được xác định là “Học để biết - Họcđể làm - Học để cùng chung sống - Học để làm người”. Theo đó, mục tiêu giáo dụclà đào tạo những con người có năng lực tự quyết định, mỗi người học sẽ phải có đủcác phẩm chất: Tự học, tự tổ chức, tự quyết định và sau cùng là tự phát triển.Trong DH ở trường phổ thông, điều quan trọng bậc nhất là hình thành cho họcsinh những phẩm chất, KN và năng lực, đặc biệt là KN TĐG, bởi chỉ khi HS biếtTĐG thì quá trình học tập mới thực sự diễn ra một cách tự giác, tích cực, chủ độngvà hiệu quả.Kĩ năng TĐG KQHT sẽ giúp người học biết được mức độ kiến thức, KN vàthái độ bản thân đã đáp ứng được yêu cầu của quá trình học tập hay chưa, nhờ đó cóthể điều chỉnh quá trình học tập đúng hướng và nâng cao hiệu quả học tập. Nếungười học có được KN TĐG thì họ sẽ có thể tự giác, tự lực, tự tin hơn trong học tậpvà sẽ tự quyết định được phần nào việc học tập cũng như định hướng nghề nghiệp.Do đó, KN TĐG là một trong những KN quan trọng của nguời học.Môn Hóa học do có các đặc điểm là môn khoa học thực nghiệm, đòi hỏi sựchịu khó, rõ ràng, chính xác, logic chặt chẽ, v.v… nên trong quá trình học tập, HScó thể dễ dàng hơn trong việc tự xác định được tính đúng sai của một thông tin,hoặc mức độ nhận thức đối với một vấn đề nào đó. Nhờ vậy có thể điều chỉnh hoạtđộng học tập của mình sao cho hiệu quả hơn. Vì thế, hình thành, rèn luyện và pháttriển kĩ năng TĐG KQHT cho HS thông qua DH môn Hóa học là thuận lợi.Ở Việt Nam, có một số tác giả đề cập đến vấn đề TĐG, ý nghĩa của TĐGtrong học tập. Tuy nhiên, chưa có tác giả hay công trình nào nghiên cứu đầy đủ, sâusắc về kĩ năng TĐG KQHT của HS trong dạy học môn hóa học.Thực tế DH ở nước ta thời gian qua cho thấy việc ĐG KQHT của HS chủ yếuvẫn thực hiện một cách truyền thống, chỉ chú trọng kiểm tra kiến thức sách vở màhầu hết là mức độ nhớ và tái hiện kiến thức, dựa trên những bài kiểm tra giấy vàthường thông qua điểm số của bài kiểm tra để xác định thành tích học tập, chưa1quan tâm đến vấn đề TĐG của HS. Đối chiếu với mục đích và vai trò của bài kiểmtra thì như thế chưa đủ để cung cấp thông tin phản hồi cụ thể, nhằm giúp học sinhhiểu, ĐG và tiến tới điều chỉnh quá trình học tập của mình. Việc ĐG KQHT của họcsinh cần phải có sự tham gia của HS, bởi họ là chủ thể nhận thức nên hiểu bản thânhơn ai hết, chính họ có thể TĐG được mức độ nắm kiến thức và phát triển KN củamình so với yêu cầu của GV và chuẩn của môn học dưới nhiều hình thức khácnhau.Chính vì những lý do đó, chúng tôi chọn đề tài “Rèn luyện kỹ năng tự đánhgiá kết quả học tập cho học sinh trong dạy học hóa học 10 trung học phổ thông” làcần thiết và có ý nghĩa về khoa học và thực tiễn.2. Mục đích nghiên cứuTrên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề về lí luận đưa ra quan điểm về TĐGKQHT, kĩ năng TĐG KQHT, kĩ năng TĐG KQHT môn Hóa học, xác định cácnhóm kĩ năng cơ bản về TĐG KQHT môn Hóa học, đề xuất một số biện pháp sưphạm để hình thành và rèn luyện kĩ năng TĐG KQHT môn Hóa học của HS THPT.3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động ĐG trong dạy học.- Đối tượng nghiên cứu: Kĩ năng TĐG KQHT môn Hóa học của HS ở trườngTHPT.4. Giả thuyết khoa họcNếu quan niệm đúng về TĐG, chỉ ra được các nhóm KN cơ bản đồng thời xâydựng và thực tốt một số biện pháp sư phạm thì có thể hình thành, phát triển kĩ năngTĐG KQHT môn Hóa học của HS THPT.5. Nhiệm vụ nghiên cứu- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc rèn luyện KN TĐG ở trường THPT.- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện KN TĐG ở trường THPT.- Xác định các KN cơ bản về TĐG KQHT của HS.- Đề xuất các biện pháp sư phạm nhằm rèn luyện kĩ năng TĐG KQHT của HStrong DH môn Hóa.- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm hiệu quả và tính khả thi của mộtsố biện pháp sư phạm đã đề xuất.26. Phương pháp nghiên cứu- Nghiên cứu lí luận, nhằm làm sáng tỏ cơ sở lí luận;- Quan sát, điều tra, v.v… nhằm tìm hiểu thực trạng TĐG trong dạy học mônhóa học ở nước ta.- Thực nghiệm sư phạm nhằm bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi của các BPđề xuất;- Nghiên cứu trường hợp: Về việc rèn luyện kĩ năng TĐG KQHT trên một sốđối tượng HS cụ thể;- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về các vấn đề thuộcphạm vi nghiên cứu của đề tài.7. Đóng góp của luận văn- Về mặt lí luận: Đã làm rõ vị trí, vai trò của TĐG KQHT ở trường phổ thông;Đưa ra được quan niệm về TĐG KQHT, kĩ năng TĐG KQHT và kĩ năng TĐGKQHT môn Hóa học của HS THPT; Xác định được các nhóm KN cơ bản về TĐGKQHT môn Hóa của HS.- Về mặt thực tiễn: Đã đề xuất được một số biện pháp sư phạm để rèn luyện kĩnăng TĐG KQHT môn Hóa học của HS THPT.3CHƯƠNG ICƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu vấn đề của luận văn.1.1.1. Trên Thế giới.ĐG là một bộ phận không thể thiếu của quá trình giáo dục. Trên Thế giới, việcĐG KQHT đã xuất hiện từ khá sớm. Theo [ 16, tr 321 − 322] , khoảng 10 vạn nămtrước con người hiện đại ra đời và cũng đã biết nghĩ về thiên nhiên, về người khácvà về bản thân. Một khi đã biết nghĩ bản thân tức là phần nào họ đã có khả năngTĐG mình.Theo [ 16, tr 321 − 322] thì Aritxtot, Xoocrat, Hêraclit, v.v… đã nhận ra vai tròcủa TĐG. Các ông đã cho rằng tự biết về mình là một nguyên tắc quan trọng đểthành công, tránh thất bại trong mọi công việc.Theo [ 50] , Lasonen, Johana [1995] TĐG hình thành dựa trên cơ sở lí thuyếtvề kinh nghiệm học tập được nêu ra, sau đó được Kolb [1984] và Schon [1984] pháttriển.Các quốc gia như Anh, Phần Lan, Canađa, Úc, Mỹ... đã rất quan tâm đến tựđánh giá kết quả học tập. Theo [ 56, tr 23 − 25] , Strengths, Weakness, Opportunities,Threats [SWOT]; AAIA một tổ chức ở vùng Đông Bắc nước Anh chuyên nghiêncứu về những thành tựu và cải tiến việc ĐG, đặc biệt quan tâm nghiên cứu về vấnđề TĐG của HS trong học tập. Thành tựu nổi bật là họ đã xây dựng được các bướcgiúp học sinh TĐG KQHT, giúp GV điều khiển, định hướng quá trình học tập theohướng phát huy năng lực của HS. Qua nghiên cứu, họ khẳng định các ý tưởng vềđiểm mạnh, điểm yếu, và kết quả có được vẫn áp dụng với HS ở các lớp lớn hơn.Theo [ 50] , Lasonen, Johana [1995], A case study of Studyden..một nghiêncứu TĐG ở Phần Lan, các tác giả Jarvinen [1989], Kohonen [1989] và Ojanen[1990] đã nghiên cứu về TĐG dưới dạng sự tự phản ánh của HS. Ở Canada, TĐGđược chú trọng nghiên cứu cả về lí thuyết và thực hành. Về mặt lí thuyết, qua cácnghiên cứu của các tác giả Baron [1990], Shavelson [1992], Bellanca & Berman[1994], Garcia & Pearson [1994], Wiggins [1993], Hargreaves & Fullan [1998],v.v… đã cho thấy vai trò của GV thay đổi, do đó ĐG phải có sự thay đổi, chú trọnghơn đến TĐG. Rolheiser [1996] đã đưa ra được mô hình lý thuyết TĐG. Tác giả4cho rằng TĐG đóng một vai trò quan trọng một chu kì học tập của HS [xem hình1.1]How Self – EvaluationConlributes to LearningGoals [1][2] Effort[3]AchievementSelf - evaluation[4]Self - judgmenSelf - reaction [5][6] Self - confidenceHình 1.1Theo mô hình đó, khi người học TĐG hiệu quả việc học, họ sẽ biết được mứcđộ đạt mục tiêu học tập của bản thân. Do đó, TĐG sẽ khuyến khích HS đặt ra mụctiêu cao hơn và nỗ lực hết sức để đạt mục tiêu học tập của mình. Thành tích có đượclà nhờ sự kết hợp giữa mục tiêu và nỗ lực. Trên cơ sở thành tích đó HS sẽ TĐG [tựsuy xét, tự phản ứng, tự điều chỉnh] và do đó họ sẽ tự tin hơn trong học tập. Do đónếu chúng ta dạy cho người học làm tốt việc tự đánh giá thì họ sẽ tự học tốt hơn ởnhững chu kì học tập sau. Theo [ 51] , các tác giả Susan M.Brookhart đã đề cao sự tựý thức, tự điều chỉnh của HS trong quá trình học tập, tức là đã đề cập tới TĐG trongquá trình học tập.Theo [ 2] , Bob Elliot[2005] cho rằng việc TĐG cũng như việc học sinh ĐGbạn có thể giữ một vai trò thích đáng bên cạnh ĐG của GV - ĐG mà kết quả là tạora một bản mô tả học lực của HS chứ không phải là xếp loại cho hay cho HS mộtdanh hiệu nào đó.Theo Jean Cardinet [ 23, tr.2 − 4] , do việc DH thay đổi nên quan điểm về ĐGcũng thay đổi, từ chổ chuyển từ ĐG tập thể sang ĐG cá thể. Do đó, theo ông, TĐG5là một cách ĐG giúp ta nhận ra những hạn chế của HS trong học tập và điều chỉnhtiến trình học tập diễn ra một cách tối ưu.1.1.2. Ở Việt Nam.Ở Việt Nam, ĐG cũng đã đạt được nghiên cứu, vận dụng ở nhiều phương diệnvà mức độ khác nhau, nhưng nhìn chung mới chỉ ở những bước đầu tiên. Một sốcông trình liên quan đến vấn đề ĐG và TĐG như:1] Hoàng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc [ 29] , đã hệ thống khá đầy đủ về ĐG vàcác vấn đề liên quan. Một trong những đóng góp quan trọng của các tác giả là đãđưa được bảy nguyên tắc chung nhất về ĐG, trong đó có nguyên tắc thứ bảy là“Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa ĐG và TĐG”. Như vậy các tác giả đãphần nào thấy cơ sở tâm lí học và giáo dục học của việc TĐG của HS.2] Trần Kiều [ 25] đã hệ thống hóa các vấn đề về lí luận ĐG, đồng thời đề xuấtđược các BP để đổi mới phương thức ĐG chất lượng giáo dục và các nguyên tắc khixây dựng bộ công cụ để ĐG chất lượng giáo dục trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn ởViệt Nam và một số nước trên Thế giới. Đặc biệt, tác giả đã nhận thấy “TĐG” củaHS là một trong mười một vấn đề lí luận cần phải đổi mới qua khảo sát chất lượnggiáo dục ở mười tỉnh trên ba miền ở Việt Nam.3] Trần Thị Bích Liễu [ 28] , đã hệ thống rất đầy đủ các thuật ngữ và khái niệmcác nguyên tắc, phương pháp, kĩ thuật, các nội dung ĐG trong giáo dục. Trong phầnthuật ngữ và khái niệm tác giả đã trình bày khái khái niệm TĐG của cá nhân và tổchức.4] Nguyễn Thị Côi [ 4] , đã nghiên cứu việc rèn luyện KN tự kiểm tra, ĐGtrong học tập lịch sử của HS THPT. Tác giả đã nhận thấy vai trò của tự kiểm tra,ĐG đối với học tập môn Lịch sử của HS và đề xuất được BP giúp HS TĐG trongquá trình học tập môn Lịch sử thông qua trả lời câu hỏi SGK.Như vậy, trên thế giới, vấn đề TĐG trong giáo dục và DH đã được nhiều tổchức, nhiều nước và nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Ở Việt Nam, vấn đề TĐGbước đầu đã được một số tác giả nghiên cứu trong một số môn học, tuy nhiên chưacó công trình nào nghiên cứu sâu sắc về việc rèn luyện kĩ năng TĐG KQHT mônHóa học của HS THPT.61.1.3. Xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá hiện nay.Việc đổi mới giáo dục trung học dựa trên những đường lối, quan điểm chỉ đạogiáo dục của nhà nước, đó là những định hướng quan trọng về chính sách và quanđiểm trong việc phát triển và đổi mới giáo dục trung học. Việc đổi mới phươngpháp dạy học, kiểm tra đánh giá cần phù hợp với những định hướng đổi mới chungcủa chương trình giáo dục trung học.Những quan điểm và đường lối chỉ đạo của Nhà nước về đổi mới giáo dục nóichung và giáo dục trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản, đặc biệttrong các văn bản sau đây:- Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: "Phương pháp giáo dục phổthông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp vớiđặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làmviệc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tìnhcảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.- Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương trình,nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại;nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyềnthống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tácphong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáodục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiệnđại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng củangười học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trungdạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật vàđổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổchức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứukhoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy vàhọc”; “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quảgiáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kếtquả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộngđồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trongquá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánhgiá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”.7- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm theo Quyếtđịnh 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mớiphương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tínhtích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”; "Đổi mới kỳthi tốt nghiệp trung học phổ thông, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảmbảo thiết thực, hiệu quả, khách quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giátrong quá trình giáo dục với kết quả thi”.- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáodục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản củagiáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học”;“Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân,phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng caochất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vàothực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường trung học cần đượctiếp cận theo hướng đổi mới.- Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chương trình hành độngcủa Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hộinghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diệngiáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiệnkinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế xác định “Đổimới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo hướngđánh giá năng lực của người học; kết hợp đánh giá cả quá trình với đánh giá cuối kỳhọc, cuối năm học theo mô hình của các nước có nền giáo dục phát triển”, v.v…Những quan điểm, định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và môi trường pháp lýthuận lợi cho việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới đồng bộ phươngpháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người học.1.2. Một số thuật ngữ1.2.1. Về đánh giá và đánh giá kết quả học tậpThông thường, ĐG trong giáo dục được coi là khâu cuối cùng trong mộtgian đoạn giáo dục nhất định. Nhưng cũng có quan điểm coi ĐG là một quá trình dựbáo, điều khiển hoạt động giáo dục theo mục đích đã định, do đó nó sẽ tiến hànhtrước, trong và sau một giai đoạn giáo dục. Với tư cách là một bộ phận của quá8trình giáo dục, ĐG ra đời cùng với sự ra đời của quá trình giáo dục. Cho đến nay đãcó nhiều công trình nghiên cứu về ĐG trong giáo dục.Đến nay khái niệm ĐG vẫn còn được hiểu theo nhiều cách khác nhau, giữa cáctác giả [ 10] , [ 25] , [ 29] , [ 42] . Tuy nhiên, các tác giả đều chung ý tưởng sau:- ĐG là một quá trình thu thập, phân tích, lí giải về hiện trạng chất lượng, vềhiệu quả, nguyên nhân và khả năng của HS.- ĐG gắn bó chặt chẽ với mục tiêu, chuẩn giáo dục.- ĐG tạo cơ sở đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạngnâng cao chất lượng, hiệu quả DH và giáo dục.Thông qua ĐG, GV có thể thu được các mối liên hệ ngược ngoài [các thôngtin phản hồi từ phía học sinh], nhờ chúng GV khẳng định những kết quả đạt được,điều chỉnh bổ sung, uốn nắn những tồn tại trong hoạt động nhận thức của họ theođúng quỹ đạo, hướng mục đích đã định. Cũng qua đó, GV có thể kịp thời điều chỉnhhoạt động giảng dạy của mình. HS cũng thu được các thông tin phản hồi từ kết quảĐG, họ xử lí thông tin ngược thu nhận được nhằm tự phát hiện, TĐG, tự điều chỉnhhoạt động nhận thức.Vì vậy, có thể nói bản chất của việc ĐG là thực hiện các mối quan hệ ngượctrong quá trình DH để từ đó người ĐG [GV hoặc HS] và người được ĐG [HS] điềuchỉnh và tự điều chỉnh quá trình dạy và học để đạt được mục đích đề ra.Theo [ 28, tr.155] , KQHT là bằng chứng sự thành công của HS về kiến thức,KN, năng lực, thái độ đã được đặt ra trong mục tiêu giáo dục. Do đó, một trongnhững vấn đề quan tâm hàng đầu trong quá trình DH là KQHT của HS. Trong phạmvi của luận văn này chỉ tập trung, quan tâm nghiên cứu đến vấn đề ĐG KQHT củaHS trong DH.Theo [ 29, tr.26] , KQHT [còn gọi là thành tích học tập] thường được hiểu theohai quan niệm khác nhau như sau: Là mức độ thành tích mà người học đã đạt, đượcxem xét trong mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với mục tiêu xác địnhlà mức độ thành tích mà người học đã đạt được so với những bạn học khác.Cho dù hiểu theo cách nào thì KQHT cũng đều thể hiện ở mục độ đạt đượccác mục tiêu DH, ở các phương diện: Nhận thức, hành động, xúc cảm. Với từngmôn học thì các mục tiêu trên được cụ thể hóa thành các mục tiêu về kiến thức, KNvà thái độ. Vì vậy, có thể nói bản chất của việc ĐG KQHT của HS chính là việc xác9định mức độ đạt được cụ thể hơn thông qua hệ thống các chuẩn trong bộ chươngtrình.Từ những điều nói trên có thể hiểu ĐG KQHT là quá trình thu thập, phân tíchvà xử lí thông tin về KQHT của HS, trên cơ sở đó đối chiếu với mục tiêu của mônhọc, lớp học, của nhà trường tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV, nhàtrường và cho bản thân HS để họ học tập ngày một tiến bộ hơn.1.2.2. Về tự đánh giá trong dạy học1.2.2.1. Quan niệm về TĐG và tự đánh giá kết quả học tậpLà một khâu hiệu quả và quan trọng đối với việc học của mình và nền tảngkiến thức của họ đang có thì họ có thể nhận ra những lỗ hổng trong kiến thức củabản thân, nhờ đó mà quá trình học hiệu quả hơn, khuyến khích sự tiến bộ của HS vàgóp phần vào việc tự điều chỉnh quá trình học.Tự đánh giá là quá trình thu thập và phân tích các thông tin thích hợp về chủthể, là quá trình rất phức tạp. Người TĐG phải sử dụng phương pháp phân tíchSWOT [viết tắt của bốn chữ Strengths - điểm mạnh, Weaknesses - điểm yếu,Opportunities - cơ hội và Threats - nguy cơ] về chính mình. Sử dụng phương phápnày thực chất là xác nhận sự nhận thức về những điểm mạnh và điểm yếu của cánhân, cố gắng nhìn thấy những cơ hội và những thách thức trong việc theo đuổi mộtmục tiêu nào đó.Theo [ 35, tr.13] , sự hiểu biết về bản thân là một yếu tố vô cùng quan trọng khiĐG đúng về mình, người ta có thể xác định được phương hướng đúng cho sự tựgiáo dục bản thân, nói khác đi TĐG là tiền đề định hướng của tự giáo dục.Qua những điều nói trên cho thấy, mặc dù TĐG đã được quan tâm nghiên cứutrong nhiều năm qua nhưng cho đến nay quan niệm về TĐG vẫn chưa có sự đồngnhất. Tuy nhiên, dù hiểu theo cách nào thì TĐG cũng bao gồm: Thu thập, xử lí cácthông tin về bản thân; đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn do bản thân hoặc ngườikhác đề ra; trên cơ sở đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân; đề xuấtnhững quyết định để cải thiện thực trạng.Từ đó, ta có thể hiểu TĐG KQHT là quá trình thu thập, phân tích và lí giảithông tin về KQHT của bản thân, đối chiếu với mục tiêu, nhiệm vụ của bài học, nhàtrường nhằm tạo cơ sở cho các quyết định để việc học tập của chính họ ngày mộttiến bộ hơn. Với cách hiểu như thế thì:10- TĐG KQHT là một bộ phận của quá trình ĐG và thuộc dạng ĐG quá trình,tuy nhiên, trong một số trường hợp, nó cũng có thể mang tính chất của ĐG chuẩnđoán và tổng kết.- Trong phạm vi luận văn này, TĐG KQHT được xem xét trong mối quan hệvới ĐG và với hoạt động DH, tức là nó vừa có tính chất ĐG để điều chỉnh quá trìnhhọc tập, vừa có tính chất của việc học, tự học. Như vậy, TĐG KQHT có thể diễn ratrong toàn bộ quá trình học tập của HS, khi học tập có sự hướng dẫn của GV và khikhông có sự hướng dẫn của GV.1.2.2.2. Mục đích, vai trò của TĐG KQHT của HS trong quá trình DH.a] Mục đích của tự đánh giá.Xét về phương diện hoạt động, TĐG là mục đích tự thân vận động của conngười giúp nhìn nhận lại bản thân, biết được năng lực của mình do đó họ có thể lựachọn và tiến hành những hoạt động thích hợp để đạt được mục đích công việc. BiếtTĐG là một điều kiện quan trọng quyết định phần thành công, tránh phần thất bạitrong mọi công việc của mỗi con người. Đối với quá trình giáo dục, TĐG tạo cơ hộicho người học đưa ra những nhận xét bình phẩm và tự phán quyết về công việc họctập của mình, do đó phát huy vai trò nội lực của người học trong quá trình giáo dục.Xét về phương diện mục đích, TĐG KQHT tạo cơ hội cho HS thấy đượcnhững điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thấy được những cơ hội và thách thứcđối với công việc của mình và do đó HS có thể tự tin hơn trong việc hoạch địnhtương lai, cải thiện việc học tập của họ. TĐG KQHT chẳng những giúp cho ngườihọc nhanh tiến bộ mà còn cung cấp những thông tin giúp giáo viên ĐG học sinh sâusắc chính xác hơn.DH theo hướng coi trọng vai trò chủ động của người học, coi việc rèn luyệnphương pháp tự học để chuẩn bị cho HS năng lực tự học liên tục suốt đời thì GVphải hướng dẫn nhằm hình thành và phát triển kĩ năng TĐG KQHT để họ tự điềuchỉnh cách học. Do đó, xét trong phương diện tự học TĐG KQHT là một khâu quantrọng vừa giúp người học xác định hiệu quả của quá trình tự học vừa điều chỉnh vàđịnh hướng cho quá trình tự học tiếp theo.b] Ý nghĩa, vai trò của tự đánh giá.Theo [ 50] , TĐG góp phần phát triển hứng thú của người học trong quá trìnhtự học và phát huy tính độc lập của họ, nó rất cần thiết đối với quá trình DH.11Theo [ 53, tr.6] , TĐG rất cần thiết bởi: Nó giúp cho học sinh trở nên có tráchnhiệm hơn đối với quá trình học của bản thân; cung cấp thông tin phản hồi về quátrình học tập của chính người học giúp họ thấy được những điểm mạnh, điểm yếu,năng lực, trình độ kiến thức, KN của bản thân để có được sự điều chỉnh và địnhhướng hoạt động học tập tiếp theo cho phù hợp; giúp cho HS tự tin, tích cực, độclập và linh hoạt hơn trong học tập.TĐG không chỉ có ý nghĩa lớn đối với hoạt động học của HS mà nó còn có ýnghĩa rất quan trọng đối với hoạt động dạy của GV vì chúng giúp cho: Các bài học,trở nên nhẹ nhàng hơn, hiệu quả hơn nhờ HS hoạt động tích cực và độc lập hơn;cung cấp thông tin phản hồi giúp GV nhận ra sự tiến bộ của HS; chia sẻ trách nhiệmĐG và kết quả ĐG sẽ chính xác hơn, việc xây dựng kế hoạch học tập cho HS củaGV trở nên sát thực hơn; giúp GV thấy được những việc tiếp theo họ phải làm đốivới nhóm [cá nhân].Như vậy, TĐG có ý nghĩa, vai trò rất lớn trong quá trình DH và trở thành mộtthành phần của hoạt động học tập. Nó là “lực nắn” hữu hiệu cách học, phát huy nộilực người học, là công cụ phản ánh năng lực, giúp nâng cao hiệu quả học tập. Dođó, TĐG là một KN quan trọng trong quá trình học giúp cho người học có thể họctập suốt đời. Hơn nữa, TĐG giúp HS có thể ĐG chính xác bản thân và chia sẻ tráchnhiệm ĐG với GV.1.2.2.3. Đặc trưng của hoạt động tự đánh giá và các hình thức của HĐ TĐG.a] Đặc trưng của hoạt động TĐG của học sinh.- Hoạt động TĐG của HS mang tính độc lập. Vì người học là chủ thể của hoạtđộng nhận thức nên họ phải có trách nhiệm về sản phẩm của mình, tức là KQHT.Trong hoạt động TĐG KQHT, tính độc lập giữ vai trò rất quan trọng nó giúp chongười hoc chủ động xử lí thông tin phản hồi để tự điều chỉnh hoạt động học tậptrước khi giáo viên ĐG họ, nhờ đó hoạt động học tập của họ trở nên tích cực tíchcực chủ động và hiệu quả hơn.- Hoạt động TĐG có tính tất yếu. Do bản chất của hoạt động của con người làhoạt động có mục đích, hơn nữa con người có khả năng là sau một hoạt độngthường kiểm tra xem hoạt động đó có đạt mục đích hay chưa nên hoạt động TĐGcủa HS là tất yếu. HS có thể tiến hành hoạt động này sau một bài, một chương, mộtmôn học, trong khi tự học hoặc sau khi đọc một tài liệu nào đó, v.v… nhằm xácđịnh mức độ lĩnh hội kiến thức, KN của bản thân.12- Hoạt động TĐG có tính mục đích. Khi người học xác định được mục đíchTĐG thì hoạt động này dựa trên trách nhiệm của cá nhân và sự điều khiển của ý chí.TĐG lúc này là hoạt động tự giác, chủ động, có phương pháp, mục tiêu và giải phápcá nhân gắn với nhu cầu giá trị và khả năng cá nhân.- Hoạt động TĐG mang dấu ấn cá nhân. TĐG sẽ mang dấu ấn của chủ thể,chịu ảnh hưởng chủ quan của chính người tiến hành đánh giá. Theo [ 12, tr.12] , hoạtđộng TĐG của HS phải đảm bảo khách quan, trung thực với KQHT và với chínhbản thân người học [chủ thể của hoạt động]. Khi đó, hoạt động TĐG mới trở thànhđộng lực thúc đẩy quá trình học tập tiến bộ, trái lại với nó sẽ làm cho người học rơivào trạng thái “tự mê” và cản trở tiến bộ của người học. Vì vậy, để có thể giảm bớtảnh hưởng của yếu tố chủ quan này, GV nên giúp học sinh nắm chắc mục tiêu,nhiệm vụ học tập, cụ thể hóa các tiêu chí ĐG, chia sẽ tiêu chí ĐG với người học.- Hoạt động TĐG mang đặc trưng hoạt động trí tuệ: TĐG có chức năng điềuchỉnh hoạt động học tập của HS. Để có thể TĐG được kết quả học tập đòi hỏi HSphải thực hiện các hoạt động trí tuệ cơ bản như so sánh, phân tích, tổng hợp, hệthống hóa, v.v… Do đó, có thể nói chịu ảnh hưởng khá lớn bởi đặc điểm trí tuệ củachủ thể, HS học khá giỏi thường được thực hiện các hoạt động trí tuệ tốt hơn nênthường TĐG mình chính xác hơn so với HS trung bình, yếu kém.b] Các hình thức của hoạt động tự đánh giá của HS.Có nhiều cách tiếp cận hoạt động TĐG KQHT của HS. Trong luận văn nàytiếp cận hai hình thức cơ bản đó là:- HS TĐG dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GV. Hình thức này diễn ra trongquá trình dạy học, thầy trò tiếp xúc trực tiếp với nhau trên lớp. Trong quá trìnhtruyền thụ kiến thức, thầy khéo léo cài đặt những hoạt động để HS có thể TĐG.Chẳng hạn, thông qua trả lời các câu hỏi, qua nhận xét về bài làm của mình, củabạn, hoặc qua nhận xét, phân tích đánh giá của GV, qua các phiếu học tập, qua traođổi thảo luận trong nhóm,.. trong hình thức này việc ĐG của thầy sẽ là mẫu, làchuẩn mực để HS học về TĐG.- HS TĐG không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV. Hình thức này có thể baogồm hai kiểu cơ bản là: HS TĐG theo sự hướng dẫn [gián tiếp] của GV hoặc HSđộc lập tiến hành hoạt động TĐG.+] Trên cơ sở quá trình DH trên lớp, GV đưa ra các yêu cầu để HS tự họcvà TĐG KQHT, đó là TĐG theo sự hướng dẫn [gián tiếp] của GV. Chẳng hạn, sau13giờ học GV đưa ra phiếu học tập hướng dẫn học ở nhà hay câu hỏi yêu cầu hiểu sâu,mở rộng vấn đề hoặc bài tập vận dụng v.v… HS tự học và đối chiếu kết quả hoặc“bắt chước” GV tiến hành TĐG KQHT.+] Khi TĐG trở thành nhu cầu, thói quen thì HS có thể tiến hành hoạt độngnày một cách tự giác trong quá trình tự học của mình, đó là HS độc lập tiến hànhhoạt động TĐG. Các em có thể TĐG về mức độ lĩnh hội kiến thức sau khi đã họcxong nội dung hay khi tham khảo xong một tài liệu.1.2.2.4. Ưu điểm và nhược điểm của hình thức tự đánh giá.Trong đổi mới ĐG, TĐG KQHT đã và đang trở thành một hình thức ĐG cóvai trò quan trọng. Ta có thể thấy được các ưu điểm cơ bản là: TĐG cho phép HS tựchú ý hơn đến các mục tiêu học tập; khi HS có KN TĐG sẽ có nhiều khả năng hoànthành được các nhiệm vụ khó khăn một cách tự tin hơn với khả năng của họ và cótrách nhiệm hơn đối với việc học tập; động lực học tập được nâng cao, HS địnhhướng tốt hơn hoạt động học tập và công việc tiếp theo; cung cấp phản hồi vềKQHT để HS có thể tự cải thiện quá trình học tập, TĐG giúp cho HS học tập độclập, tích cực, chủ động hơn.Tuy nhiên, trong một số trường hợp HS TĐG không đúng, có thể ĐG cao hoặcthấp về mình. TĐG sẽ không cung cấp cho HS sự phản hồi đầy đủ về thành tích họctập khi nó được sử dụng một cách đơn độc. Do đó, cần kết hợp TĐG của HS vớiĐG của GV và các lực lượng giáo dục khác.1.2.2.5. Các bước để học sinh tự đánh giá kết quả học tập.Bước 1: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ học tập:Mục tiêu, nhiệm vụ học tập là kết quả cần phải đạt được ở HS sau mỗi nộidung hoặc hoạt động học tập của họ thường được GV đặt ra trước, trong hoặc saumột bài học, một hoạt động, cũng có khi được chính người học đặt ra. Mục tiêu,nhiệm vụ học tập phải bám sát và dựa trên cơ sở là chuẩn kiến thức, KN của mônhọc.Bước 2: Thực hiện hoạt động học tập.Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ học tập, HS tiến hành hoạt động học tập. Cóthể là hoạt động học tập ở lớp, ở nhà, có thể có GV hướng dẫn trực tiếp hoặc không.Hoạt động có thể diễn ra trong thời gian ngắn hay dài tùy thuộc vào mục tiêu đặt ralà mục tiêu ngắn hạn hay dài hạn, mục tiêu trước mắt hay lâu dài.Bước 3: Đối chiếu kết quả học tập với mục tiêu, nhiệm vụ học tập:14Để kiểm nghiệm hiệu quả hoạt động học tập, HS phải biết đối chiếu kết quảvới mục tiêu nhiệm vụ của bài học, môn học, v.v… nhằm xác định mức độ đạt đượcsau khi học [xem mục tiêu nào đã đạt được, mục tiêu nào chưa đạt được].Bước 4: Ra quyết định.Trên cơ sở đối chiếu, so sánh KQHT với mục tiêu nhiệm vụ học tập, ngườihọc phân tích, bình luận, nhận xét và ĐG, v.v… về KQHT của mình. Từ đó, họ xácđịnh được nguyên nhân bước tiếp theo trong hoạt động của mình nhằm rút kinhnghiệm, tự điều chỉnh kiến thức kĩ năng và cải thiện việc học tập.1.2.3. Mối quan hệ giữa tự đánh giá và đánh giá kết quả học tập.TĐG KQHT là một bộ phận của quá trình ĐG mà chủ thể ĐG và đối tượngĐG là một. Trong quá trình giáo dục, nếu chỉ có ĐG của GV và các lực lượng giáodục khác thì quá trình ĐG khó có thể trở thành “lực nắn” thực sự đối với hoạt độnghọc tập của HS, bởi khi đó người học khó nhận thức đầy đủ về bản thân nên khôngthể giữ được thế chủ động trong các hoạt động, do đó khó có thể điều hoạt động củachính mình và hiệu quả của công việc sẽ thấp.Ban đầu có thể HS chưa biết cách TĐ, GV cần giúp họ cách ĐG, qua đó bắtchước, tiến tới biết ĐG và lâu dần có thể TĐG. Do đó, TĐG là một nội dung mà HSphải học mới có được. Vì thế, có thể coi TĐG là một hoạt động học tập của HS.Hơn nữa việc TĐG luôn đi cùng với việc học và tự học.Một khi người học [chủ thể nhận thức] hiểu rõ mục tiêu, nhiệm vụ và xác địnhđược mức độ kiến thức, KN và thái độ của mình thì hoạt động học tập mới thực sựchủ động, tích cực và hiệu quả. Như vậy, TĐG tác động đến quá trình DH, ảnhhưởng đến KQHT.Khi biết TĐG thì hoạt động này chẳng những cung cấp thông tin phản hồi vềhoạt động học cho người học mà còn cung cấp cả những thông tin phản hồi cho GV,nhà quản lí giáo dục, giúp cho quá trình ĐG trở nên sát thực hơn, hiệu quả hơn,tránh những cách nhìn nhận áp đặt. Nhờ đó, TĐG giúp cho quá trình ĐG trở nênchính xác hơn, hiệu quả hơn.Con người khó ai có thể tự mình nhìn nhận được hết những ưu, nhược điểmcủa bản thân. Trong quá trình giáo dục nếu chỉ có TĐG của HS thì chưa đủ, bởi họchẳng những còn ít kinh nghiệm mà còn chịu ảnh hưởng của cái “tôi” nên việc TĐGít nhiều còn mang tính chủ quan, phiến diện. Vì vậy, để cho hoạt động TĐG có hiệuquả thì bên cạnh việc ĐG của mình HS phải biết lắng nghe, tiếp thu những ý kiến15ĐG từ bên ngoài [GV, bạn học và các lực lượng giáo dục khác] để có sự điều chỉnhhoạt động học tập cho đúng đắn và thông tin thu nhận được sẽ đảm bảo tính kháchquan, toàn diện và chính xác. Như vậy, quá trình ĐG lại giúp quá trình TĐG trở nênkhách quan, toàn diện, chính xác và hiệu quả hơn.Từ đó, thống nhất giữa ĐG và TĐG, giữa ĐG của GV và TĐG của HS là mộtnguyên tắc quan trọng của ĐG, dạy học và giáo dục. Nếu như trong DH, HS khôngthể thiếu vai trò của GV thì trong TĐG học sinh cũng không thể thiếu vai trò củangười thầy. Một khi ý thức được điều này, GV cần chủ động xác định yêu cầu đầura cho mỗi bài học mà đề ra cho HS kế hoạch học, tự học, TĐG để sao cho có thểnâng cao mức độ hiểu biết, đáp ứng được yêu cầu về sau của tri thức được học.1.2.4 Về kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh.1.2.4.1. Về kĩ năng và rèn luyện kĩ năng.a] Kĩ năng.Có nhiều cách hiểu về KN, tùy theo cách tiếp cận mà tác giả nhấn mạnh khíacạnh này hay khía cạnh khác. Nhưng nhìn chung, ta thấy có hai hướng tiếp cận nhưsau: Hướng thứ nhất, xem xét KN nghiêng về mặt kĩ thuật của hành động mà conngười đã nắm vững. Theo hướng này người có KN là người đã nắm vững tri thức vềhành động theo đúng yêu cầu của nó. Hướng thứ hai, xem xét KN nghiêng về nănglực của con người, là biểu hiện của năng lực con người chứ không đơn thuần là mặtkĩ thuật của hành động. Hướng này chú ý tới kết quả của hành động, coi kĩ năng lànăng lực thực hiện một công việc có kết quả với chất lượng cần thiết trong một thờigian nhất định, trong những điều kiện, tình huống mới.Cho dù quan niệm về KN chưa đồng nhất, nhưng về cơ bản không có sự mâuthuẫn, trái ngược nhau và đều thống nhất ở một số điểm chung, đó là: Nói đến KNtức là nói đến “biết làm”; KN là kiến thức trong hành động, có cơ sở là kiến thứcKN là nắm vững cách thực hiện, trình tự tiến hành các thao tác, có kết quả khi hànhđộng diễn ra; KN luôn được biểu hiện qua các nội dung cụ thể; KN được hình thànhtheo con đường luyện tập.Từ đó, ta có thể hiểu: KN là khả năng thực hiện có kết quả một hành độnghoặc một hoạt động nào đó, dựa trên vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có để hànhđộng phù hợp với điều kiện cụ thể.b] Sự hình thành và rèn luyện kĩ năng.16Theo từ điển giáo dục học [ 17 ] , để hình thành được KN trước hết cần có kiếnthức làm cơ sở cho việc hiểu, luyện tập từng thao tác riêng rẽ cho đến khi thực hiệnđược hành động theo mục đích, yêu cầu, v.v… có những kĩ năng hình thành khôngcần qua luyện tập, nếu biết tận dụng hiểu biết và KN tương tự đã có để chuyển sangthực hiện hành động, hoạt động mới.Quá trình hình thành KN thường tuân theo quy luật, thường bắt đầu từ sự nhậnthức [để thông hiểu về mục đích, ý nghĩa, cơ chế, tiến trình, v.v…] và kết thúc ởhành động cụ thể. Bao gồm ba giai đoạn chính:Giai đoạn lĩnh hội: Đây là giai đoạn GV phải định hướng, tạo động cơ, nhucầu học tập và trang bị hiểu biết về kỹ thuật cho HS.Giai đoạn quan sát: Tạo dựng động hình thông qua hệ thống bài tập, các thaotác kĩ thuật, phân tích của GV về KN cần rèn luyện để HS quan sát, rút ra những kếtluận nhận thức cho chính bản thân mình.Giai đoạn hình thành: KN được hình thành nhờ sự luyện tập thường xuyêncùng với phân tích, TĐG, tự điều chỉnh hoạt động của HS. Trong giai đoạn này, GVtổ chức để HS rèn luyện thông qua hệ thống bài tập rèn luyện với hoạt động nhóm,hoạt động cá nhân, v.v…Như vậy, KN chỉ được hình thành thông qua luyện tập nhiều lần. Để hình thànhKN cho HS, GV phải trang bị cho các em tri thức về KN, GV làm mẫu để HS quansát việc thực hiện các thao tác và GV giúp học sinh tiến hành thực hành, luyện tậpcác thao tác về kĩ năng cần hình thành.Quá trình rèn luyện KN bao gồm hai khâu, đó là: Hình thành kỹ năng, cũng cố vànâng cao KN. Trên cơ sở KN đã hình thành, để củng cố, nâng cao dần các cấp độKN của HS, GV phải giúp HS có được nhận thức đồng thời phải tạo cơ hội, thời cơđể HS luyện tập, củng cố kĩ năng với các yêu cầu nâng cao dần.1.2.4.2. Quan niệm về kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của học sinh.Trên cơ sở quan niệm về TĐG và KN như trên, ở góc độ DH chúng tôi quanniệm: Kĩ năng TĐG KQHT của HS là khả năng thực hiện một hành động hoặc mộthoạt động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có nhằm xácđịnh mức độ kiến thức, KN của bản thân so với mục tiêu học tập.Như vậy, kĩ năng TĐG KQHT là KN học tập của HS, được người học tiếnhành trong quá trình học, là một KN quan trọng để cải thiện quá trình học và nhờTĐG giúp cho người học thấy được họ đã đạt được những gì và cách thức để cải17

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề