Giải sách bài tập vật lý 9 bài 11 năm 2024
Mời bạn trải nghiệm Giao diện mới của VnDoc Pro. Thử ngay! Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Chịu trách nhiệm nội dung: Lê Ngọc Lam. ©2024 Công ty Cổ phần Mạng trực tuyến META. Địa chỉ: 56 Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội. Điện thoại: 024 2242 6188. Email: [email protected]. Giấy phép số 366/GP-BTTTT do Bộ TTTT cấp. Giải bài 11.1, 11.2, 11.3, 11.4 phần bài tập trong SBT – Trang 35,36 VBT Vật lí 9. Hai bóng đèn khi sáng bình thường có điện trở là R1=7,5Ω và R2=4,5Ω. ...Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 9 tất cả các môn Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa - GDCD Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn I - BÀI TẬP TRONG SBT 14.1. Hai bóng đèn khi sáng bình thường có điện trở là \(R_1=7,5Ω\) và \(R_2=4,5Ω\). Dòng điện chạy qua hai đèn đều có cường độ định mức là \(I=0,8A\). Hai đèn này được mắc nối tiếp với nhau và với một điện trở \(R_3\) để mắc vào hiệu điện thế \(U=12V\).
Phương pháp giải: + định luật Ôm \(U = I.R\) + Điện trở tương đương của đoạn mạch nối tiếp là: \(R = R_1 + R_2\) + Điện trở của dây \(R=\rho\dfrac{l}{S}.\) Lời giải chi tiết:
Muốn cho hai đèn sáng bình thường thì cường độ dòng điện trong mạch chính phải có giá trị là \(I = I_1 = I_2 = I_{đm_1} = I_{đm_2} = 0,8 A\). Suy ra điện trở toàn mạch có giá trị là \({R_{t{\rm{d}}}} = \displaystyle{U \over I} = {{12} \over {0,8}} = 15\Omega \) Từ đó ta có R3 = 15 – 12 = 3Ω
\(S = \displaystyle{{\rho l} \over R} = {{1,{{1.10}{ - 6}}.0,8} \over 3} = 0,{29.10{ - 6}}{m^2} \\= 0,29m{m^2}\) 11.2. Hai bóng đèn có cùng hiệu điện thế định mức là U1=6V, khi sáng bình thường có điện trở tương ứng là R1=8Ω và R2=12Ω. Cần mắc hai bóng đèn này với một biến trở vào hiệu điện thế U=9V để hai đèn sáng bình thường.
Phương pháp giải: + định luật Ôm \(U = I.R\) + Điện trở của dây \(R=\rho\dfrac{l}{S}.\) + Mạch song song: U = U1 = U2; I = I1 + I2 + Diện tích hình tròn: \(S = \displaystyle\pi {{{d^2}} \over 4}\) Lời giải chi tiết: Sơ đồ mạch điện như hình dưới đây: - Cường độ dòng điện qua đèn 1 là: \({I_1} = \displaystyle{{{U_1}} \over {{R_1}}} = {6 \over 8} = 0,75{\rm{A}}\) - Cường độ dòng điện qua đèn 2 là: \({I_2} = \displaystyle{{{U_2}} \over {{R_2}}} = {6 \over {12}} = 0,5{\rm{A}}\) Cường độ dòng điện qua mạch chính là: I = I1 + I2 = 1,25A -Điện trở của biến trở là : \({R_b} = \displaystyle{{U - {U_1}} \over I} = {{9 - 6} \over {1,25}} = 2,4\Omega\)
Tiết diện của dây là: \(S = \displaystyle{{\rho l} \over R} = {{0,{{4.10}{ - 6}}.2} \over {15}} = 0,{053.10{ - 6}}{m^2} = 0,053m{m^2}\) Vì dây dẫn có tiết diện tròn nên \(S = \displaystyle\pi {{{d^2}} \over 4}\) \(\Rightarrow d = \displaystyle 2\sqrt {{S \over \pi }} = 2\sqrt {{{0,053} \over {3,14}}} = 0,26mm\) 11.3. Hai bóng đèn có hiệu điện thế định mức lần lượt là U1=6V, U2=3V và khi sáng bình thường có điện trở tương ứng là R1=5Ω và R2=3Ω.Cần mắc hai đèn này với một biến trở vào hiệu điện thế U=9V để hai đèn sáng bình thường.
Phương pháp giải: + Định luật Ôm \(U = I.R\) + Điện trở của dây \(R=\rho\dfrac{l}{S}.\) + Mạch song song: \(\dfrac{1}{R_{td}}=\dfrac{1}{R_{1}}\) + \(\dfrac{1}{R_{2}}.\) ; \(U = {U_1} = {U_2}\); \(I = {I_1} + {I_2}\) + Mạch nối tiếp: \({R_{td}} = {R_1} + {R_2}\); \(I = {I_1} = {I_2}\); \(U = {U_1} + {U_2}\) Lời giải chi tiết:
\({I_1} = \displaystyle{{{U_1}} \over {{R_1}}} = {6 \over 5} = 1,2{\rm{A}}\) Cường độ dòng điện chạy qua biến trở là: Ib = I1 – I2 = 0,2A Điện trở: \({R_b} = \displaystyle{{{U_2}} \over {{I_b}}} = 15\Omega\)
\(l = \displaystyle{{R{\rm{S}}} \over \rho } = {{25.0,{{2.10}{ - 6}}} \over {1,{{1.10}{ - 6}}}} = 4,545m\) 11.4. Một bóng đèn sáng bình thường với hiệu điện thế định mức là UĐ=6V và khi đó dòng điện chạy qua đèn có cường độ là IĐ=0,75A. Mắc bóng đèn này với một biến trở có điện trở lớn nhất là 16Ω vào hiệu điện thế U=12V.
Phương pháp giải: Vận dụng các biểu thức của mạch mắc song song: \(\dfrac{1}{R_{td}}=\dfrac{1}{R_{1}}\) + \(\dfrac{1}{R_{2}}.\) ; \(U = {U_1} = {U_2}\); \(I = {I_1} + {I_2}\) Lời giải chi tiết:
Để đèn sáng bình thường thì hiệu điện thế ở hai đầu đoạn mạch song song là \(U_Đ = 6V\) và do đó hiệu điện thế ở hai đầu phần còn lại của biến Hình 11.3 trở là: \(U_2 = U – U_Đ = 12 – 6 = 6 V\). Điện trở của đèn là: \(R_Đ = \dfrac{U_Đ}{I_Đ} = \dfrac{6}{0,75} = 8 Ω\) Vì cụm đoạn mạch (đèn // \(R_1\)) nối tiếp với \(R_2\) nên ta có hệ thức: \(\dfrac{R_{1Đ}}{R_2} = \dfrac{U_{1Đ}}{U_2}\) (\(R_{1Đ}\) là điện trở tương đương của đoạn mạch đèn // \(R_1\) và \(U_{1Đ} = U_1 = U_Đ = 6 V\) \(\begin{array}{l} \Rightarrow \dfrac{{\dfrac{{{R_1}{R_D}}}{{{R_1} + {R_D}}}}}{{{R_2}}} = \dfrac{6}{6} = 1\\ \Leftrightarrow \dfrac{{{R_1}{R_D}}}{{{R_1} + {R_D}}} = {R_2} = 16 - {R_1}\\ \Leftrightarrow \dfrac{{{R_1}.8}}{{{R_1} + 8}} = 16 - {R_1}\\ \Leftrightarrow 8{R_1} = 8{R_1} - R_1^2 + 128\\ \Rightarrow R_1^2 = 128\\ \Rightarrow {R_1} = \sqrt {128} = 8\sqrt 2 \Omega \approx 11,3\Omega \end{array}\) Loigiaihay.com Phần A - Trang 34,35 Vở bài tập Vật lí 9 Giải trang 34,35 VBT vật lí 9 (Phần A - Học theo SGK) với lời giải chi tiết các câu hỏi và lý thuyết trong bài 11 |