Xe tăng chiến đấu T-55 và bộ binh tham gia huấn luyện
Ảnh
Xe
Nguồn gốc
Loại
Phiên bản
Số lượng hoạt động
Chú thích
Xe tăng chiến đấu chủ lực/ Xe tăng hạng trung/ Xe tăng hạng nhẹ
|
T-90
|
Nga
|
Xe tăng chiến đấu chủ lực
|
T-90S
T-90SK
|
64
|
[8] |
|
T-72
|
Nga
|
Xe tăng chiến đấu chủ lực
|
T-72B1MS
|
Chưa rõ
|
[9] Chưa xác nhận chính thức là đã đặt mua.
|
|
T-62
|
Liên Xô
|
Xe tăng chiến đấu chủ lực
|
T-62
|
70[10][11] |
| Tập tin:T-54 of VPA.jpg
|
T-54/55
|
Liên Xô
|
Xe tăng hạng trung/Xe tăng chiến đấu chủ lực
|
T-54-1 [Ob'yekt 137],
T-54-2 [Ob'yekt 137R],
T-54-3 [Ob'yekt 137Sh],
T-54A [Ob'yekt 137G],
T-54B [Ob'yekt 137G2],
T-55 [Ob'yekt 155],
T-55A [Ob'yekt 155A],
T-54M [Ob'yekt 137M],
T-55M3,
T-55M.
|
850[12] |
|
|
Type-59
|
Trung Quốc
|
Xe tăng chiến đấu chủ lực
|
Type-59, Type-59-I
|
350[12] |
|
|
T-34
|
Liên Xô
|
Xe tăng hạng trung
|
T-34-85
|
50[11] |
Chủ yếu dùng để huấn luyện
|
|
M48 Patton
|
Hoa Kỳ
|
Xe tăng hạng trung
|
M48A3, M67 Zippo
|
Không rõ
|
Được niêm cất bảo quản
|
|
M41 Walker Bulldog
|
Hoa Kỳ
|
Xe tăng hạng nhẹ
|
M41A3
|
Không rõ
|
Được niêm cất bảo quản
|
|
M24 Chaffee
|
Hoa Kỳ
|
Xe tăng hạng nhẹ
|
M24 Chaffee
|
không còn sử dụng
|
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ tháng 5/1954, QĐNDVN thu được 2 xe M24 còn hoạt động được và dùng vào nhiệm vụ huấn luyện hiệp đồng binh chủng. Cuối năm 1971, sau khi đánh bại cuộc hành quân Chenla II bộ đội Việt Nam thu được thêm 1 xe M24 khác của quân Lon Nol trong tình trạng pháo không có kim hỏa, biên chế cho Đoàn thiết giáp 26. Ngày 1/4/1972, trong trận Xa Mát [Tây Ninh] mở màn chiến dịch Nguyễn Huệ, chiếc xe tăng này đã tham gia chi viện bộ binh đánh chiếm căn cứ bằng hỏa lực đại liên 12,7mm. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, chiếc M24 bị hỏng nặng không thể khôi phục đã được phá hủy tại trận địa. Đây cũng là trường hợp duy nhất ghi nhận M24 trực tiếp chiến đấu trong đội hình QĐNDVN.[cần dẫn nguồn][13] |
|
M3 Stuart
|
Hoa Kỳ
|
Xe tăng hạng nhẹ
|
M5A1
|
Không còn sử dụng
|
Ngày 25 tháng 5 năm 1971, Đại đội hỗn hợp tăng - thiết giáp đầu tiên mang phiên hiệu Đại đội 33 của Quân Giải phóng được thành lập, với vốn liếng đầu tiên là 6 xe chiến lợi phẩm M-24 [1], M-8 [1], M-5A1 [1] [chiến lợi phẩm trong trận phản công Cuộc hành quân Chenla II], M-41 [1] và M-113 [2] [chiến lợi phẩm trong trận phản công Cuộc hành quân Toàn Thắng TT02]. Số này mất mát trong quá trình chiến đấu
| Xe tăng lội nước
|
PT-76
|
Liên Xô
|
Xe tăng lội nước
|
PT-76
|
~300[12] |
|
|
PT-85
|
Bắc Triều Tiên
|
Xe tăng lội nước
|
PT-85
|
150
|
[14] |
|
Type-63
|
Trung Quốc
|
Xe tăng lội nước
|
Type-63
|
150
|
Được sử dụng bởi Hải quân đánh bộ Việt Nam [14] |
|
Type-62
|
Trung Quốc
|
Xe tăng hạng nhẹ
|
Type-62
|
320[12] |
| Xe chiến đấu bộ binh
|
BMP-1
|
Liên Xô
|
Xe chiến đấu bộ binh
|
BMP-1
|
150[15] |
|
|
BMP-2
|
Liên Xô
|
Xe chiến đấu bộ binh
|
BMP-2
|
150[15] |
| Xe thiết giáp chở quân
|
BTR-40
|
Liên Xô
|
Xe thiết giáp chở quân
|
BTR-40
|
100
|
|
|
BTR-50
|
Liên Xô
|
Xe thiết giáp chở quân
|
BTR-50PK [Ob'yekt 750K]
|
280[16] |
|
|
BTR-60
|
Liên Xô
|
Xe thiết giáp chở quân
|
BTR-60PB
|
500[15] |
|
|
BTR-152
|
Liên Xô
|
Xe thiết giáp chở quân
|
BTR-152
Type 56: Phiên bản BTR-152 của Trung Quốc.
|
400[15] 160 xe Type 56.[17]
|
Một chiếc được chuyển thành xe cứu thương bọc thép để hỗ trợ bệnh viện dã chiến ở Bentiu, Nam Sudan , trong khuôn khổ sứ mệnh gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc tại Nam Sudan.
|
|
M-113
|
Hoa Kỳ
|
Xe thiết giáp chở quân
|
M-113A1, M-132A1 Zippo
|
200[12] |
Thu được 1.635 chiếc M113A1 [Đã qua sử dụng] sau năm 1975.[17] Được trang bị trong một số đơn vị bộ binh cơ giới
|
|
M3
|
Hoa Kỳ
|
Xe thiết giáp chở quân bán bánh xích.
|
M3
|
Không rõ còn sử dụng hay không.
|
[18] |
|
M8 Greyhound
|
Hoa Kỳ
|
Xe bọc thép hạng nhẹ
|
M8
|
Không rõ còn sử dụng hay không.
|
Chiến lợi phẩm sau năm 1975[19] |
|
Type 63
|
Trung Quốc
|
Xe thiết giáp chở quân
|
Type 63-2
|
80[12] |
| Xe thiết giáp trinh sát
|
BRDM-1
|
Liên Xô
|
Xe thiết giáp trinh sát
|
BRDM-1
|
150[12][15] |
|
|
BRDM-2
|
Liên Xô
|
Xe thiết giáp trinh sát
|
BRDM-2
|
150[12][15] |
|
|
RAM-2000
|
Israel
|
Xe thiết giáp trinh sát
|
RAM-2000
|
100[12][15] |
Trang bị cho lực lượng cảnh sát cơ động
|
|
Cadillac Gage Commando
|
Hoa Kỳ
|
Xe thiết giáp trinh sát
|
Cadillac Gage V-100 Commando, V-150.
|
khoảng 150-200 chiếc[10] |
Chiến lợi phẩm sau năm 1975.
Được nâng cấp, thay thế vũ khí Mỹ bằng vũ khí Nga tại nhà máy Z751.
| Pháo tự hành
|
SU-76
|
Liên Xô
|
Pháo tự hành
|
SU-76
|
30[20] |
Sử dụng rộng rãi trong Chiến tranh Việt Nam[21][22] |
|
SU-100
|
Liên Xô
|
Pháo tự hành
|
SU-100
|
100[23] |
[22][24] |
|
SU-122
|
Liên Xô
|
Pháo tự hành
|
SU-122
|
Không rõ
|
Nhận viện trợ từ Liên Xô[21][22] | Xe kĩ thuật- Xe đầu kéo
|
M578
|
Hoa Kỳ
|
Xe cứu kéo bọc thép hạng nhẹ.
|
M578
|
Không rõ còn sử dụng hay không.
|
|
|
BTS-4
|
Liên Xô
|
Xe cứu kéo bọc thép
|
BTS-4
|
Không rõ
|
|
|
BREM-1M
|
Nga
|
Xe cứu kéo bọc thép
|
BREM-1M
|
2
|
|
|
MAZ-537
|
Liên Xô
|
Xe đầu kéo hạng nặng
|
MAZ-537
|
Không rõ
|
|
|
KZKT
|
Nga
|
Xe đầu kéo hạng nặng
|
KZKT-7428 Rusich
|
Không rõ
|
| Chú thíchSửa đổi
- ^ a b Âm vang vết xích... H02
- ^ a b Hồi ức "Công trường 92 ngày ấy" của Đại tá Dương Đằng Giang, nguyên phó trung đoàn trưởng đầu tiên Trung đoàn Tăng 202 [1959-1963], Tham mưu trưởng Binh chủng. "Theo vết xích xe tăng", Tập 2, Nhà xuất bản Hội nhà văn, 2004.
- ^ Hồi ức "Tôi trở thành chiến sĩ xe tăng như thế đấy!" của Đại tá Phùng Văn Minh, nguyên Phó Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Tăng – Thiết giáp. "Theo vết xích xe tăng", Tập 1, Nhà xuất bản Hội nhà văn, 2002.
- ^ Theo Đại tá Dương Đằng Giang, nguyên Tham mưu trưởng Binh chủng thì phiên hiệu 202 chỉ là trùng lắp ngẫu nhiên với số học viên xe tăng. Theo ông thì do quy định tổ chức quân đội lúc đó, các sư đoàn bộ binh bắt đầu bằng số 3 và các đơn vị pháo [kể cả xe tăng] bắt đầu bằng số 2. [Hồi ức "Những ngày trứng nước" của Đại tá Dương Đằng Giang. "Theo vết xích xe tăng", Tập 1, Nhà xuất bản Hội nhà văn, 2002].
- ^ Hồi ức "Những kỷ niệm về trường tăng Tat-sơ-ken" của Đại tá Đinh Quang Tuệ, cựu học viên Tăng - Thiết giáp, khoá đầu tiên đào tạo tại Liên Xô [1960-1964]. "Theo vết xích xe tăng", Tập 1, Nhà xuất bản Hội nhà văn, 2002.
- ^ a b c "Biên niên sự kiện ngành kỹ thuật Tăng-Thiết giáp", Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, 1996.
- ^ “Binh chủng Tăng-Thiết giáp diễn tập mang mật danh TG-14 7/2014”.
- ^ //vn.sputniknews.com/vietnam_russia/20161003/2450496/viet-nam-nga-xe-tang-t-90.html
- ^ Đỗ Văn Diệp, Đại tá, Bí thư Đảng ủy, Cục trưởng Cục Kỹ thuật, Binh chủng Tăng thiết giáp. “Cục Kỹ thuật, Binh chủng Tăng thiết giáp làm chủ vũ khí, trang bị kỹ thuật mới, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu”. Tạp chí Cộng Sản.
- ^ a b “SIPRI arms transfer database”. Stockholm International Peace Research Institute. ngày 17 tháng 6 năm 2011.
- ^ a b //www.armyrecognition.com/vietnam_vietnamese_army_land_ground_forces_uk/vietnam_vietnamese_army_land_ground_armed_forces_military_equipment_armoured_armored_vehicle_uk.html
- ^ a b c d e f g h i “Trang bị Quân đội Việt Nam"”. Global Security. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Vũ khí trong chiến tranh Việt Nam”. Sách Bison trang 91. Robinson, Anthony [1983]. ISBN9780861241309.
- ^ a b “Tận mục xe tăng K63-85 lắp pháo "khủng" nhất của Hải quân Việt Nam”. Báo điện tử Kiến Thức.
- ^ a b c d e f g “Cơ sở dữ liệu chuyển giao vũ khí của SIPRI”. Viện Nghiên cứu Hòa bình Quốc tế Stockholm . ngày 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2013.
- ^ //www.armyrecognition.com/april_2018_global_defense_security_army_news_industry/vietnamese_army_developed_btr-152_armored_vehicle_medevac_variant.html
- ^ a b “"Cơ quan đăng ký thương mại"”. armstrade.sipri.org. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2010.
- ^ Grandoloni [1998], trang 8 & 16
- ^ Foss, Christopher F. [1976]. Jane's world armoured fighting vehicles. London: Macdonald and Jane's. ISBN0-354-01022-0. OCLC2974444.
- ^ “"Bản Ghi nhớ Tình báo: Các cuộc cung cấp hỗ trợ quân sự của Cộng sản miền Bắc Việt Nam trong năm 1968"” [PDF]. Cơ quan Tình báo Trung ương. tháng 5 năm 1969. Lưu trữ [PDF] bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
- ^ a b Spencer Tucker [2011]. The encyclopedia of the Vietnam War: a political, social, and military history [ấn bản 2]. Santa Barbara, Calif.: ABC-CLIO. ISBN9781851099610. OCLC729629958.
- ^ a b c Grandolini, Albert [1998]. Armor of the Vietnam War: [2] Asian forces. Peter Sarson. Hong Kong. ISBN962-361-622-8. OCLC1015971880.
- ^ “"Cơ quan đăng ký thương mại sipri"”. Armstrade.sipri.org. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Sức mạnh bí ẩn của "đại bác tự hành" SU-100 Việt Nam hiếm khi xuất hiện”. Báo điện tử Kiến Thức. 13 tháng 3 năm 2020.
Liên kết ngoàiSửa đổi
Video liên quan
|