Đề thi học kì 2 văn 12 quảng nam 2015-2022
Show
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT Trần Quang Khải, Hà Nội năm học 2015 – 2016. Đây là tài liệu tham khảo hay do Tip Hay sưu tầm. Với tài liệu này việc ôn tập và củng cố kiến thức để chuẩn chị cho kì thi học kì 1 sắp tới của các bạn học sinh lớp 12 sẽ trở nên thuận tiện hơn. Mời các bạn tham khảo.
Câu 1 (2,0 điểm) Anh chị hãy ghi lại ở mỗi bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng và “Việt Bắc” của Tố Hữu hai câu thơ có chữ “nhớ”. Phân biệt sự khác nhau trong cách thể hiện nỗi “nhớ” của mỗi nhà thơ? Câu 2 (3,0 điểm) “Có 3 điều trong cuộc đời mỗi người nếu qua đi sẽ không lấy lại được: Thời gian, lời nói và cơ hội”. Trình bày suy nghĩ của anh chị về ý kiến trên (bằng một bài văn ngắn với độ dài không quá 600 chữ). Câu 3 (5,0 điểm) Phân tích sự giống và khác nhau trong cách thể hiện vẻ đẹp của sông Đà và sông Hương qua hai tác phẩm “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân và “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường. ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ 1 MÔN NGỮ VĂN LỚP 12Câu 1 (2,0 điểm)
Câu 2 (3,0 điểm) 1. Mở bài (0,5 điểm): Dẫn dắt để đi đến câu nói. 2. Thân bài: a) (0,5 điểm): Thời gian là gì? Là thứ vô hình, có mặt khắp mọi nơi trên trái đất thời gian đối với con người là vàng, hơn đó là sự sống, là cơ hội, tiền, tri thức. => Thời gian quí hơn vàng, đã qua đi không bao giờ trở lại, phải biết quí trọng và tiết kiệm đừng để sau này hối tiếc những năm tháng sống hoài, sống phí. b) (0,5 điểm): Lời nói? Là âm thanh ngôn ngữ của con người khi giao tiếp. Lời nói thể hiện tri thức, sự hiểu biết, văn hóa, nhân cách của mỗi con người. => Lời nói vô cùng quan trọng nên cần nói năng thận trọng, đúng mực đạt chuẩn. c) (0,5 điểm): Cơ hội? Là hoàn cảnh đem lại điều kiện thuận lợi cho ta niềm vui, hạnh phúc và những thành công đối với cuộc đời mỗi con người cơ hội không có nhiều đến rồi đi rất nhanh, vì vậy phải biết chớp thời cơ, nắm bắt được cơ hội để đạt được mục đích, gặt hái được thành công tốt đẹp. d) (0,5 điểm) Đối với học sinh thời gian và cơ hội và lời nói là ba điều vô cùng quan trọng:
3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề (0,5 điểm) Câu 3 (5,0 điểm) a) Mở bài (1,0 điểm): Giới thiệu khái quát về hình tượng hai dòng sông trong tác phẩm “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân và “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường. b) Thân bài (3,0 điểm)
c) Kết bài (1,0 điểm)
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12 trường THPT Chuyên Lý Tự Trọng, Cần Thơ năm học 2015 – 2016 được Tip Hay sưu tầm và đăng tải, nhằm kiểm tra, đánh giá năng lực học tập môn Văn của học sinh lớp 12 cuối học kì I và thời gian để các bạn hoàn thiện bài thi là 45 phút. Mời các bạn cùng tham khảo.
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN (3.0 điểm) 1. Đọc đoạn sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4. Yêu Tổ quốc từ những giọt mồ hôi tảo tần. Mồ hôi rơi trên những cánh đồng cho lúa thêm hạt. Mồ hôi rơi trên những công trường cho những ngôi nhà thành hình, thành khối. Mồ hôi rơi trên những con đường nơi rẻo cao Tổ quốc của những thầy cô trong mùa nắng để nuôi ước mơ cho các em thơ. Mồ hôi rơi trên thao trường đầy nắng gió của những người lính để giữ mãi yên bình và màu xanh cho Tổ quốc… (Nguồn http://vietbao.vn ngày 9-5-2014) Câu 1. (0.25 điểm) Thao tác lập luận chính được sử dụng trong văn bản trên là gì? Câu 2. (0.5 điểm) Xác định biện pháp tu từ chính được sử dụng trong văn bản trên và phân tích ngắn gọn tác dụng của biện pháp tu từ đó. Câu 3. (0.25 điểm) Những từ ngữ: cánh đồng, công trường gợi nghĩ đến đối tượng nào trong cuộc sống? Câu 4. (0.25 điểm) Hãy đặt cho văn bản trên một nhan đề thích hợp? 2. Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ câu 5 đến câu 8 Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội Và sao không là gió, là mây để thấy trời bao la Và sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm đông (Lời bài hát Khát Vọng – Phạm Minh Tuấn) Câu 5. (0.25 điểm) Phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản trên là gì? Câu 6. (0.25 điểm) Xác định nội dung của văn bản trên. Câu 7. (0.25 điểm) Câu “Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư” trong lời bài hát định hướng cho mọi người lối sống như thế nào? Câu 8. (1.0 điểm) Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) trình bày cảm nhận của anh/ chị về lời bài hát trong văn bản trên. II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Trong đoạn trích Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm có đoạn: “…Trong anh và em hôm nay (Sách giáo khoa Ngữ Văn 12 – tập 1, trang 117, nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, năm 2011) Phân tích đoạn thơ trên. Từ đó, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân đối với đất nước. Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 12Phần I: Đọc hiểu (3.0 điểm) 1. Trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: Câu 1. (0.25đ) Thao tác lập luận chính được sử dụng trong văn bản trên là thao tác phân tích. Câu 2. (0.5đ) Biện pháp tu từ chính được sử dụng trong văn bản trên là điệp (lặp) cú pháp (0.25đ) Biện pháp điệp (lặp) cú pháp có tác dụng nhấn mạnh những vất vả nhọc nhằn và sự hi sinh thầm lặng của người dân lao động. Qua đó, bộc lộ sự trân trọng, tin yêu với những con người lao động và tình yêu Tổ quốc của nhà thơ. (0.25đ) Câu 3. (0.25đ) Những từ ngữ: cánh đồng, công trường gợi nghĩ đến người nông dân, công nhân trong cuộc sống. Câu 4. (0.25đ) Đặt nhan đề cho văn bản: Yêu Tổ quốc, những giọt mồ hôi thầm lặng, những hi sinh thầm lặng …. 2. Trả lời các câu hỏi từ câu 5 đến câu 8: Câu 5 .(0.25đ) Phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản trên là biểu cảm. Câu 6. (0.25đ) Văn bản trên thể hiện khát vọng về cách sống có ích, sống tốt đẹp – khát vọng hóa thân để cống hiến và dựng xây cuộc đời. Câu 7. (0.25đ) Câu “Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư” trong lời bài hát định hướng cho mọi người lối sống có ích như mặt trời đối với vạn vật trên trái đất. Câu 8. (0.75đ) Học sinh viết đoạn văn trình bày được cảm nhận của mình về lời bài hát trong văn bản trên. Phần II: Tự luận (7.0 điểm) 1. Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. 2. Yêu cầu cụ thể a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (1.0 điểm)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (1,5 điểm)
c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm , biết kết hợp giữa nêu luận điểm và phân tích luận điểm ….(3.5 điểm). Điểm 3.5: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ. Điểm 1.5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên. Điểm 1.0: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên. Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên. d. Sáng tạo (0.5 điểm)
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu (0.5 điểm)
|