Đề tài đánh giá sự hài lòng của sinh viên

Mục tiêu của nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau không đối chứng này nhằm đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc sống ở 36 trẻ em cấy ốc tai điện tử tại bệnh viện Nhi Trung ương năm 2020 - 2021. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi KINDL cho nhóm trẻ 2 - 6 tuổi và 7 - 10 tuổi nhằm đánh giá điểm chất lượng cuộc sống của trẻ trước khi cấy ốc tai điện tử, sau cấy 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng. Kết quả cho thấy điểm chất lượng cuộc sống tăng có ý nghĩa thống kê ở hầu hết các khía cạnh sau 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng cấy ốc tai điện tử so với trước khi cấy ốc tai điện tử. Ở nhóm 2 - 6 tuổi, tổng điểm chất lượng cuộc sống trước khi cấy, sau cấy 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng lần lượt là 42,5; 54,7; 69,4 và 73,7. Sự cải thiện điểm chất lượng cuộc sống có ý nghĩa thống kê [p < 0,05]. Tương tự, ở nhóm trẻ 7 - 10 tuổi, tổng điểm chất lượng cuộc sống đã cải thiện đáng kể, có ý nghĩa thống kê tại 3 thời điểm [3, 6, 12 tháng] sau cấy ốc tai điện tử so với trước cấy ốc tai điện tử. Nghiên cứu cho thấy ...

2019, JURNAL EKONOMI PENDIDIKAN DAN KEWIRAUSAHAAN

Tujuan penelitian adalah mengungkap kesenjangan rumusan kompetensi sikap, pengetahuan dan ketrampilan dalam silabus mata pelajaran Prakarya dan Kewirausahaan sebagai fenomena dengan naskah indikator ketercapaian nilai-nilai kewirausahaan dan standar proses sebagai kriteria. Desain penelitian Goal Oriented Evalution Model digunakan, dan langkah analisisnya dengan menetapkan kriteria, standar, pengukuran dan sintesis. Hasil penelitian menunjukkan bahwa nilai-nilai sikap kepribadian dan sikap sosial wirausaha tidak terumuskan dengan baik dalam naskah silabus, rumusan kata kerja kompetensi pengetahuan seluruhnya mengunakan kata kerja memahami padahal sebagian besar menuntut kompetensi kemampuan berpikir tingkat tinggi, dan sebagian besar rumusan kata kerja kompetensi ketrampilan kurang tepat, karena menggunakan kata kerja ranah pengetahuan.Kata Kunci: Kompetensi Sikap, Kompetensi Pengetahuan, Kompetensi Ketrampilan, Nilai-nilai Kewirausahaan, dan Pendidikan Kewirausahaan.

phuthanh.tiengiang.edu.vn

2018, BISMA [Bisnis dan Manajemen]

Object of this research in one of famous bank in Surabaya which is PT Bank Central Asia, with qualitative research type, cause to know how customer bank perception about service that Bank Central Asia give to customer which is service a main point of customer satisfaction. Perception that tray to measurement using qualitative approach’s: responsiveness, communication, durability, hospitality, and understanding customer has satisfaction ones each other during servicing customer. All populations are 1030 customer, take a sample 40 customer which is customer who has deposit 500million rupias

JURNAL EKONOMI PENDIDIKAN DAN KEWIRAUSAHAAN

Socio-historically the silver business has been the identity of the creative economy industry in Kotagede. This study aims to find a causal relationship between the business behaviors of silver HS silver entrepreneurs in Kotagede with family education values. In addition, this study want to find the process of inheritance business values in the family of silver HS Silver entrepreneurs in Kotagede. This design uses a qualitative method with a phenomenological approach. The procedure of this study focuses on the study of the phenomenon of the behavior of silver entrepreneurs in Kotagede Silver HS. The results of this study include the existence of a causal relationship between business success and Javanese cultural values applied in the family. Second, the founder of the HS company. Silver in daily practice inherits and instills the character values of good business education with families and all employees through examples in doing business. The values of business education include: ...

Tạp chí Y Dược học Cần Thơ

Đặt vấn đề: Trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ, việc tự học của sinh viên là hoạt động bắt buộc và có liên quan đến kết quả học tập của sinh viên. Mục tiêu nghiên cứu: Nhằm mô tả thực trạng hoạt động tự học của sinh viên và xác định mối liên quan giữa kết quả học tập với hoạt động tự học của sinh viên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên toàn bộ 179 sinh viên điều dưỡng của trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Thu thập dữ liệu bằng bộ câu hỏi tự điền với 25 câu hỏi khảo sát kỹ năng, phương pháp, hình thức, thời gian và địa điểm tự học. Kết quả: Kỹ năng được thực hiện tốt nhất là “Hoàn thành đầy đủ bài tập ở nhà” [95,6%], phương pháp tự học được áp dụng thường xuyên nhất là “Học theo trọng tâm bài giảng” [76%], hình thức tự học được áp dụng thường xuyên nhất là “Học độc lập một mình”, 54,75% sinh viên thường xuyên học từ 2-4 giờ/ngày. Có mối liên quan giữa kết quả học tập học kỳ gần nhất với kỹ năng lập kế hoạch học tập [p < 0,001], tham ...

Free PDF

Tạp chí Y học Việt Nam

U tuyến lệ là một bệnh có đặc điểm tổn thương đa hình thái đòi hỏi các phương pháp điều trị khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị u tuyến lệ [bao gồm u biểu mô tuyến lệ và u lympho tuyến lệ]. Phương pháp nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 108 bệnh nhân đến khám và điều trị u tuyến lệ tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 10 năm 2016 đến tháng 12 năm 2019 có kết quả giải phẫu bệnh xác định. Kết quả: Trong 108 ca u tuyến lệ có 33 ca u biểu mô tuyến lệ [17 ca u hỗn hợp tuyến lệ [HHTL] lành tính và 16 ca ung thư biểu mô [UTBM] tuyến lệ] và 75 ca u lympho tuyến lệ [47 ca quá sản lympho và 28 ca lymphoma]. Các phương pháp điều trị u tuyến lệ bao gồm phẫu thuật [28,21%], hóa trị [20,51%], xạ trị [9,4%], corticoid [41,03%], miễn dịch [0,85%]. Kết luận: Điều trị u tuyến lệ phụ thuộc vào loại u tuyến lệ và có nhiều phương pháp khác nhau, có thể điều trị một hoặc phối hợp nhiều phương pháp.

1970, Tạp chí Nghiên cứu và Thực hành Nhi khoa

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị trẻ biến dạng lồi lồng ngực bằng nẹp chỉnh hình.Đối tượng: 35 trẻ có biến dạng ngực lồi vào điều trị tại khoa phục hồi chức năng - Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2015 đến tháng 6/2016.Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp không có nhóm chứng.Kết quả: 100% trẻ có cải thiện về biến dạng ngực lồi. Trung bình chỉ số Haller tăng từ 1,89 trước can thiệp lên 2,29 sau can thiệp 18 tháng [p

Chủ Đề