Corn gluten meal là gì

Cornmeal là một dạng bột xay thô của bắp, khác với tinh bột bắp, cornmeal không mịn và được làm bằng cách nghiền cả phần vỏ bắp. Tuy nhiên nhiều người vẫn thắc mắc không biết cornmeal là gì, cormeal khác gì so với cornstarch [tinh bột bắp và có công dụng ra sao. Để giải đáp các thắc mắc đó, bạn có thể đọc ngay bài viết dưới đây.

Thông thường, để có thể làm bánh ngon và chất lượng thì người làm bánh cần am hiểu và phải có những kiến thức cơ bản về các loại bột. Nhưng nhiều người hiện nay vẫn không biết cornmeal là gì. Họ dường như cảm thấy khó khăn trong cách phân biệt cormeal cũng như các loại bột khác nhau, đặc biệt là có rất nhiều loại bột hiện nay trên thị trường màmỗi loại được sử dụng với mục đích không giống nhau.

Bạn đã biết cách phân biệt giữa cormeal [bột bắp] và cornstarch [tinh bột bắp] chưa? Ảnh: Internet

Cornmeal là gì?

Cornmeallà một dạng bột bắp thô được dùng như chất làm đặc, được chế biến từ việc nghiền cả phần ruột và phần vỏ của hạt bắp nên không được mịn như tinh bột bắp. Cornmeal là nguyên liệu rất phổ biến tại Mỹ, thường dùng để làm bánh mì bắp [corn breads]cũng như tortillas ở Nam Mỹ. Cornmeal còn có thể trộn chung với bột mì để làm bánh mì hoặc đôi khi còn dùng để làm bánh ngọt.

Cornmeal thường có hai loại white cornmeal và yellow cornmeal tương ứng với hai loại ngô trắng và ngô vàng. Trong đó, bột ngô vàng [yellow cornmeal] còn được gọi là polenta cornmeal.

Khác với cornmeal, cornstarch [cornflour] hay còn gọi là tinh bột bắp là một loại bột mịn, nhẹ được làm từ các nội nhũ, tức chỉ có phần lõi của hạt bắp/ngô khô. Vì vậy, tinh bột bắpthường được thêm vào bột làm bánh theo một tỉ lệ nhất định để giúp bánh mềm mịn, xốp nhẹ hơn.

Cornstarch là dạng tinh bột nên mịn, nhẹ hơn cornmeal rất nhiều Ảnh: Internet

Tìm hiểu thêm một số loại bột khác

Rye Flour [Bột lúa mạch đen]: được làm từ lúa mạch đen và cũng giống như wheat flour [bột mì] được chia ra làm nhiều loại, tùy thuộc hàm lượng khoáng chất trong thành phần bột. Khi làm bánh với bột rye flour, bạn nên trộn thêm với bột mì vì protein trong rye flour không có khả năng tạo gluten như wheat flour vì thế bánh làm ra sẽ trở nên cứng và nặng.

Oat Flour [Bột yến mạch]: được làm từ hạt yến mạch, các sản phẩm thường dùng là rolled oats, oat bran.

Buckwheat Flour [Bột kiểu mạch]: có hàm lượng gluten thấp, bột sử dụng để làm pancake, crepe hoặc pasta.

Nut Flour:là loại bột có nguồn gốc từ các loại hạt có nhiều dầu như hạnh nhân, hazelnut. Bột có tác dụng tạo độ khô và mùi vị thơm ngon cho các loại bánh ngọt như bánh cake làm từ bột này được gọi là Tortes, bắt nguồn từ các khu vực Trung Âu.

Potato Starch Flour [Bột khoai tây]: đây là loại bột được sử dụng như một chất kết dính nhẹ cho một số món ăn.

Rice Flour [Bột gạo]:được làm từ bột gạo tẻ, bột được sử dụng trong các loại bánh đặc trưng của Việt Nam cũng như các quốc gia chịu ảnh hưởng của văn minh lúa nước.

Rice Flour [Bột gaọ] được sử dụng nhiều trong các loại bánh đặc trưng của Việt Nam Ảnh: Internet

Sticky Rice Flour [Bột nếp]: giống như gạo tẻ, bột nếp được sử dụng nhiều ở Việt Nam cho nhiều loại bánh như: bánh trôi chay, bánh trôi nước.

Tapioca Flour [Bột năng]: Đây là loại bột được làm từ củ mã thầy, thường được dùng để nấu súp và tạo độ sánh cho các món sốt, sử dụng nhiều ở miền Nam nước ta.

Bột đao:với công dụng tương tự như bột năng nhưng bột đao được sử  phổ biến ở miền Bắc nước ta.

Bột sắn dây:đây là loại bột thường được dùng để uống sống giải nhiệt hoặc cũng có thể để nấu chè.

Như vậy, trên đây là những thông tin tổng hợp về cornmeal như cornmeal là gì, công dụng và cách phân biệt. Ngoài ra, bài viết cũng cung cấp thêm nhiều thông tin hữu ích khác về các loại bột khác nhau giúp bạn sử dụng các nguyên liệu này hiệu quả hơn, đặc biệt là trong quá trình làm bánh. Chúc các bạn thành công!

Nguyên liệu để thực hiện món ăn khá đa dạng và phong phú, đặc biệt là các loại bột. Trên thị trường hiện nay có đến hàng chục loại bột khác nhau để sử dụng trong quá trình chế biến giúp món ăn thêm thơm ngon, hấn dẫn. Trong số đó, bạn có biết bột cà mì là gì không? Tham khảo thêm: Bột cà mì là gì?

Ngày 10/Jul/2017 lúc 09:27 AM

Đồng sản phẩm [Bỗng] làm thức ăn chăn nuôi từ ngô xay ướt

Bột Gluten ngô [Corn Gluten Meal - CGM]:

Corn Gluten Meal là chất lắng đọng được sấy khô từ ngô sau khi lấy tinh bột, mầm và vỏ lụa trong quá trình chế biến tại nhà máy xay SX tinh bột hoặc xirô hoặc bằng quá trình lên men phôi nhũ. Nó có thể chứa những chất chiết xuất của ngô đã được lên men và / hoặc bột mầm ngô.

CGM có hàm lượng cao về protein và năng lượng. Nó gồm protein [gluten] [được tách ra trong quá trình xay ướt ngô] cùng với một ít tinh bột và chất xơ chưa được loại bỏ trong quá trình lọc ban đầu. Loại thức ăn tinh giàu năng lượng này thường cung cấp 60% protein. CGM là nguồn methionine có giá trị dùng bổ sung cho những nguồn protein khác thường được sử dụng. Hàm lượng xantophyl cao của CGM làm cho sản phẩm có một giá trị đặc biệt như là một thành phần sắc tố hữu hiệu trong thức ăn gia cầm. CGM cũng là một thành phần thức ăn tuyệt vời cho bò vì nó có hàm lượng cao về protein được bảo vệ khi thoát qua dạ cỏ.

Bảng 1- Thành phần chất dinh dưỡng điển hình của bỗng từ quá trình xay ướt1

Thành phần

Đơn vị

CGM

Thành phần

Đơn vị

CGM

NSC3

%

n/a

Sulphur2

%

0,65

Phospho2

%

0,48

Sắt2

ppm

282,00

Potassium2

%

0,20

Đồng2

ppm

24,00

Calcium2

%

0,07

Kẽm2

ppm

31,00

Magnesium2

%

0.08

Mangan2

ppm

7,00

Sodium2

%

0,06

Coban2

ppm

ND

1 Theo Jerry C. Weigel, ADM, Decatur III;   2 Trên cơ sở độ ẩm;    3 Trên cơ sở vật chất khô [DM]

Sử dụng bỗng ướt làm thức ăn chăn nuôi

Gia cầm

Nhu cầu dinh dưỡng của gia cầm đối với CGM có nhiều biến động, tùy theo loại hình gia cầm và giai đoạn sản xuất. Vì nhu cầu dinh dưỡng của broiler có chọn lọc nhiều hơn nên việc sử dụng CGM trong khẩu phần tăng nhiều vì chất lượng dinh dưỡng của nó đồng nhất. Vì hàm lượng protein [60%] và năng lượng cao, nó thích hợp một cách lý tưởng cho những khẩu phần đậm đặc có hiệu quả cao cần dùng cho công nghiệp nuôi broiler. CGM có hàm lượng xantophyll cao [xấp xỉ 225mg/kg], sắc tố carotenoid cung cấp sắc tố vàng cho lòng đỏ trứng gà. Hàm lượng năng lượng của CGM chỉ đứng hàng thứ nhì sau mỡ và dầu. Hàm lượng acid linoleic cao cũng quan trọng để đáp ứng nhu cầu acid béo cần thiết của gia cầm. CGM giàu methionine, một acid amin cần thiết. 

Bảng 2- Đề nghị mức độ sử dụng cho gia cầm 

Gia cầm

CGM

Gia cầm

CGM

Gà con broiler

Đến 5,00%

Gà tây dò

Đến 5,00%

Gà broiler nuôi kết thúc

Đến 10,00%

Gà tây nuôi kết thúc

Đến 10,00%

Gà mái đẻ

Đến 10,00%

Gà chọi

Đến 5,00%

Gà dò

Đến 5,00%

Gà làm giống

Đến 10,00%

Vịt

Đến 5,00%

Nhiều nghiên cứu cho thấy bỗng của ngô, như CGM và thức ăn gluten ngô [CGF], thường có chứa những yếu tố không nhận biết được đã tạo nên những đáp ứng dương tính không thể giải thích được đối với năng suất gia cầm. Những ví dụ về các đáp ứng này gồm có giảm tích mỡ trong gan của gà mái đẻ và cải thiện chất lượng bên trong trứng. Những kết quả này cho thấy CGF cũng có thể chứa những yếu tố không thể xác định nhưng những yếu tố này có thể nâng cao năng suất gia cầm.

Hàm lượng methionine và cystine của CGM có 98,5% hoạt tính sinh học cho gia cầm. Hai acid amin này có tính quyết định đối với tất cả các loại gia cầm.

Thuỷ sản

Cá cần một tỉ lệ cao về protein trong khẩu phần của chúng vì cá có nhu cầu thấp về năng lượng. Phần lớn thức ăn của cá [trừ cá hồi] có chứa 28-36% protein. Về phương diện lịch sử, bột cá là thành phần chủ yếu của khẩu phần, nhưng bột cá giá đắt và chất lượng thường biến động.

Bỗng của ngô, như CGM và CGF, có giá rẻ và duy trì chất lượng ổn định.

Những công trình nghiên cứu của D.J. Sesson Y.V.Wu, USDA, ARS, Peoria, Illinois, cho thấy thức ăn cá rô phi có chứa 16% CGM, hoặc 16% CGF, được cân bằng một cách phù hợp, cũng cho năng suất giống như khẩu phần có chứa bột cá. Những nghiên cứu về hương vị cũng cho thấy CGM cùng với những khẩu phần trên nền đỗ tương, không ảnh hưởng đến chất lượng thịt của cá nheo đốm hoặc cá rô phi.

Những nghiên cứu của Weigel, ADM, cũng cho thấy 15% CGM trong khẩu phần cũng thúc đẩy năng suất cá rô phi.

Công trình của Wu và cs [1995] cho thấy khẩu phần cá rô phi sông Nile có chứa 16% và 19% CGF [32-36% protein] cho tốc độ tăng trọng và chuyển hoá thức ăn tương đương so với thức ăn công nghiệp có chứa ít nhất 6% bột cá.

Khi dùng CGM cho các nước ngọt, đặc biệt là cá trê, không nên vượt quá 15% khẩu phần. Đó là vì tiềm ẩn sự lắng đọng quá mức sắc tố.

Dựa trên tài liệu tham khảo, CGM và CGF là thức ăn có hiệu quả, giá rẻ có thể thay thế cho bột cá.

Bảng 2- Đề nghị mức độ sử dụng cho thuỷ sản

Loài

CGM

Loài

CGM

Cá nheo

Đến 15,00%

Cá mũi tàu

Đến   5,00%

Cá hồi Trout

Đến 10,00%

Tôm

Đến   5,00%

Cá hồi Salmon

Đến   7,50%

Cá rô phi

Đến 16,00%

Thức ăn đặc biệt

CGM – Một trong những vị trí hàng đầu mà CGM có thể chiếm lĩnh là dùng trong thức ăn cho mèo. CGM có làm lượng cystine tuyệt vời, nhờ đó thúc đẩy tính ngon miệng cho thức ăn khô, ép đùn dùng cho mèo.

Vì khả năng tiêu hóa tốt của các acid amin, CGN là nguồn protein tuyệt vời cho tất cả các tập đoàn vật nuôi. CGM có chứa acid Linoleic và acid amin Methionine.

CGM có thể dùng trong thức ăn cho ngựa. Hàm lượng các chất dinh dưỡng của nó cho phép nó được dùng như là nguồn protein và năng lượng trong thức ăn cho ngựa có năng suất cao. Mức độ sử dụng tuỳ thuộc vào tuổi tác và yêu cầu khả năng sản xuất của ngựa.

Bỗng dùng làm thức ăn chăn nuôi trong quá trình xay ngô khô

Xay ngô khô

Hầu hết những bỗng thu được sau chưng cất là trong quá trình sản xuất ethanol từ ngô [một số hạt ngũ cốc khác có được dùng nhưng ít hơn ngô].

Ngô có quãng 2/3 tinh bột, mà tinh bột được chuyển thành ethanol và CO2 trong quá trình chưng cất và lên men. Chất dinh dưỡng còn lại trong ngô, như protein, mỡ, khoáng và các vitamin, được cô đặc lại theo 3 cách khác nhau và được xem như là hạt ngũ cốc đã chưng cất hoặc như là những chất có thể hoà tan sau chưng cất đã được cô đặc.

Quá trình được bắt đầu bằng xay ngô thành bột thô. Bột được trộn với nước, hoặc có bổ sung enzyme, để chuyển bột thành đường. Sau đó, sản phẩm [trở thành dạng bột nhão “cơm rượu”] được nấu lên và khử trùng.

Sau khi làm nguội, trộn men rượu vào cơm rượu và đường chuyển thành ethanol và CO2 trong giai đoạn lên men. Cơm rượu được chưng cất để chiết xuất ethanol. Bỗng rượu được lọc / ép hoặc ly tâm để tách nước. Chất lỏng này được đưa trở lại hệ thống đun nấu và được bán làm thức ăn chăn nuôi, hoặc khử nước từng phần thành xirô được gọi là những chất có thể hoà tan sau chưng cất đã được cô đặc [CDS].

Bỗng rượu ướt được bán làm thức ăn chăn nuôi hoặc sấy khô thành bỗng khô [DDG]. Nếu bổ sung CDS vào DDG rồi sấy khô, sản phẩm mới này trở thành bỗng rượu và chất hoà tan được sấy khô [DDGS].

Đồng sản phẩm làm thức ăn chăn nuôi từ ngô xay lên men sấy khô

Có thể chia bỗng rượu thành 2 nhóm chính:

·        Bỗng khô [DDG]: là sản phẩm còn lại sau khi lấy cồn ethylic bằng cách chưng cất ngô dã lên men rồi sấy khô bỗng.

·        Chất hoà tan của bỗng được sấy khô [DDGS]: là sản phẩm còn lại sau khi lấy cồn ethylic bằng cách chưng cất ngô dã lên men và được cô đặc và làm khô ít nhất 3/4 lượng chất đặc.

Đặc điểm của những đồng sản phẩm chủ yếu làm thức ăn chăn nuôi

Thành phần của những đồng sản phẩm [bỗng] có thể bị ảnh hưởng của nguyên liệu thô, kỹ thuật chế biến và loại hình trang thiết bị sử dụng trong quá trỉnh chưng cất. Thành phần hoá học của bỗng khô được ghi trong bảng 1.

Bảng 1- Thành phần chất dinh dưỡng điển hình của bỗng từ quá trình lên men ngô xay khô 

Thành phần

Đơn vị

DDGS

DDG

Thành phần

Đơn vị

DDGS

DDG

Vật chất khô

%

90,00

90,00

TDN3

%

85,00

77,00

Protein

%

25,00

27,00

ME Lợn

Mcal/lb

1.540,00

1.005,00

Mỡ

%

8,00

7,60

ME Gà

Mcal/lb

1.250,00

940,00

%

9,10

13,00

DE Ngựa

Mcal/lb

1.586,00

N/A

NDF2

%

44,00

44,00

Tinh bột3

%

3,00

N/A

ADF2

%

18,00

18,00

NSC3

%

15,00

N/A

Khoáng toàn phần

%

5,00

3,00

Phospho

%

0,71

0,37

Lysine

%

0,70

0,50

Potassium

%

0,44

0,16

Methionine

%

0,60

0,20

Calcium

%

0,15

0,10

Cystine

%

0,30

0,20

Magnesium

%

0,18

0,07

Arginine

%

1,05

0,60

Sodium

%

0,57

0,90

Threonine

%

0,93

0,82

Sulfur

%

0,33

0,43

Valine

%

1,63

1,20

Sắt

ppm

223,00

200,00

Isoleucine

%

1,52

0,93

Đồng

ppm

58,00

44,00

Tryptophan

%

0,20

0,20

Kẽm

ppm

89,00

N/A

Acid linoleic

%

3,90

3,60

Mangan

ppm

25,00

N/A

Protein thoát qua3

%

38,00

38,00

Cobalt

ppm

0,18

N/A

1 Theo Jerry C. Weigel;     2 Trên cơ sở độ ẩm;     3 Trên cơ sở vật chất khô

Cần phải ghi nhận rằng trong quá trìnhẩnn xuất cồn, một số thành phần dinh dưỡng [ví dụ protein] đậm đặc lại, cũng như xảy ra hiện tượng tổng hợp một số thành phần khác [nhóm vitamin B]. Điều quan trọng là bạn cần xét nghiệm bỗng để đảm bảo rầng những thành phần dinh dưỡng đúng đắn đang được sử dụng trong quá trình lập khẩu phần.

Nhiều chủ xưởng xay khô ngô đã cung cấp bỗng ướt. Khi cho ăn bỗng ướt, có thể áp dụng những cách cho ăn và xử lý khác nhau, miễn rằng bạn phải làm theo hướng dẫn của người bán bỗng ướt về cách cho ăn.

Sử dụng bỗng khô làm thức ăn chăn nuôi

Cho gà

Có thể dùng bỗng từ quá trình lên men ngô xay khô để nuôi gà. Bỗng này là một nguồn tuyệt vời về acid linoleic, một acid béo cần thiết, và chúng được cân bằng với những thành phần dinh dưỡng khác được sử dụng trong khẩu phần thức ăn gà giống và gà mái đẻ.

Bỗng thường thiếu lysine, do đó cần có sẵn nguồn bổ sung lysine để cân bằng khẩu phần. Acid amin cần thiết nhất, hoặc là acid amin thiếu nhất, cho gia cầm là methionine cần cho quá trình mọc lông; tất cả bỗng đều phong phú methionine.

Bảng 2- Đề nghị sử dụng cho nuôi gia cầm

Loài/ Loại hình

DDGS

Loài/ Loại hình

DDGS

Gà con broiler

Đến   2,5%

Gà tây dò

Đến 2,5%

Gà broiler nuôi kết thúc

Đến   5,0%

Gà tây sinh trưởng/

Đến 7,5%

Gà đẻ

Đến 15,0%

kết thúc

Gà giống

Đến 20,0%

Vịt

Đến 5,0%

Gà dò

Đến   5,0%

Gà chọi

Đến 5,0%

Cho lợn

DDGS là đồng sản phẩm đầu tiên của công nghiệp lên men ngô xay khô. DDGS là sản phẩm có lượng chất xơ vừa phải nhưng hàm lượng dầu thì cao, cho phép dùng làm thức ăn nuôi lợn. Nó có nguồn phospho tốt, nhưng ít calcium. Nó cũng là nguồn khoáng hỗn hợp tốt. Bỗng này rất giàu nhóm vitamin B có thể hoà tan trong nước cũng như vitamin E. Cũng như tất cả bỗng có nguồn gốc từ ngô, DDGS có hàm lượng thấp về lysine và tryptophan, do đó cần bổ sung thường xuyên lysine và tryptophan, nhất là trong thức ăn cho lợn trong các giai đoạn từ sinh trưởng đến kết thúc.

DDGS giàu chất xơ hơn hạt cốc, nên có thể hạn chế sử dụng nó trong khẩu phần nuôi lợn kết thúc. Những công trình nghiên cứu của các Trường Đại học và những công trình nghiên cứu cá nhân cho thấy DDGS của ngô có thể cung cấp một cách có hiệu quả về năng lượng, protein và những thành phần dinh dưỡng khác cho lợn trong các giai đoạn chăn nuôi.

Bảng 3- Đề nghị sử dụng cho nuôi lợn

Loài/ Loại hình

DDGS

Loài/ Loại hình

DDGS

Lợn nuôi xuất phát

Đến  5,0%

Lợn nái chửa

Đến 50,0%

Lợn con theo mẹ

Đến  5,0%

Lợn nái nuôi con

Đến 20,0%

Lợn sinh trưởng [40 – 120 lbs]

Đến 7,5%

Lợn đực giống

Đến 30,0%

Lợn kết thúc [120lbs đến xuất bán]

Đến 10,0%

Cái hậu bị thay thế

Đến 20,0%

Cho thuỷ sản

Gần đây, các thành phần dinh dưỡng của bỗng của ngô lên men trong chưng cất cồn đã được nghiên cứu đưa vào khẩu phần làm thức ăn cho cá. DDGS là nguồn protein rất tốt không có các yếu tố kháng dinh dưỡng.

Công trình nghiên cứu của trường Đại học bang Kentucky cho thấy một khẩu phần mà nguồn protein hoàn toàn là thực vật  [DDGS và đỗ tương] có thể thay thế hoàn toàn nguồn bột cá đắt tiền trong khẩu phần cá nheo [Feedstuffm, 31/8/1992, pps. 12-13]. Công trình nghiên cứu của D. Abrano và cs [J. World Aquaculture Society 24:46, 1993] đề nghị có thể dùng đến 4% DDGS trong khẩu phần tôm he nước ngọt.

Những protein thực vật, nhìn chung có giá trị dinh dưỡng thấp thua bột cá nên thường cho năng suất cá thấp hơn. Nhưng nơi nào dùng 2 nguồn protein thực vật, ví dụ bột đỗ tương và DDGS, có thể thay thế hoàn toàn bột cá. Lượng DDGS dùng làm thức ăn chăn nuôi nhiều hay ít là tuỳ loài / loại hình vật nuôi và năng suất mong đạt được. Theo Hughes Tunison, Phòng Thí nghiệm Dinh dưỡng Cá, Cortland, NY [Feedstuff, 29/12/1986, p. 10], có thể sử dụng đến 8% DDGS trong khẩn phần nuôi cá hồi hồ mà không có tác hại.

Trong tất cả các trường hợp, các nhà nghiên cứu thuỷ sản đã đánh giá rầng  khi sử dụng bỗng từ chưng cất cồn để nuôi cá, không có ảnh hưởng gì đến đặc điểm nhận cảm hoặc thịt của cá. 

Bảng 4- Đề nghị sử dụng cho nuôi cá

Loài/ Loại hình

DDGS

Loài/ Loại hình

DDGS

Cá nheo

Đến   20%

Tôm he nước ngọt

Đến   6%

Cá hồi hồ

Đến     8%

Tôm

Đến   5%

Cá hồi

Đến     8%

Cá rô phi

Đến  10%

Cho động vật đặc biệt

DDGS là thức ăn có lợi cho chó và ngựa. Chưa có nhiều tài liệu về sử dụng DDGS trong thức ăn cho mèo.

Với hàm lượng tuyệt vời về dầu và giá trị xơ có hiệu quả, DDGS được dùng làm thành phần chủ yếu cho thức ăn ép đùn, sấy khô của chó. DDGS cực kỳ hợp khẩu vị của chó. Công trình nghiên cứu của Trường Đại học Illinois [1984] cho thấy có đến 10% DDGS được dùng trong thức ăn cho chó con [Bảng 5].

Bảng 5- ảnh hưởng của bỗng ướt và khô đến tăng trọng của chó giai đoạn nuôi kết thúc / Năng lượng thuần

Chỉ tiêu

Đối chiếu

WDG

WDGS

DDGS

DM ăn được, lb/ngày

26,70

26,39

26,96

27,53

Tăng trọng ngày, lb

4,10

4,04

4,22

3,93

Thức ăn/Tăng trọngb

6,51c

6,54c

6,39c

7,01d

Độ dà mỡ, in

0,44

0,45

0,42

0,43

% Lựa chọn

75,00

72,50

71,70

82,00

Năng lượng thuầnc KP thức ăn/100lb

58,70c

58,60c

60,10c

54,40c

a WDG = bỗng ướt; WDGS = những phần có thể hoà tan của bỗng ướt; DDGS = bỗng rượu và chất hoà tan được sấy khô.

b Thức ăn/Tăng trọng được phân tích như là Tăng trọng/Thức ăn. Thức ăn/Tăng trọng là thuận nghịch của Tăng trọng/Thức ăn.

cd Những số bình quân cùng hàng có chữ con khác nhau là sai khác ở mức P

Chủ Đề