Công văn đề nghị đoàn cấp trên ra nghị quyết năm 2024
Căn cứ Quy định số 29- QĐ/TW, ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương; Hướng dẫn số 01- HD/TW ngày 20/9/2016 của Ban Bí thư về một số vấn đề cụ thể Thi hành Điều Lệ Đảng; Hướng dẫn số 12- HD/BTCTW ngày 17/5/2012 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn một số vấn đề cụ thể về nghiệp vụ công tác đảng viên và lập biểu thống kê cơ bản trong hệ thống tổ chức đảng. 1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên: 1.1. Cấp uỷ cơ sở: - Cụ thể hoá kế hoạch kết nạp đảng viên; chỉ đạo, hướng dẫn chi bộ xây dựng và thực hiện kế hoạch kết nạp đảng viên. - Định kỳ hàng tháng xét đề nghị của chi bộ để bổ sung, điều chỉnh danh sách cảm tình Đảng; xét, đề nghị cho cảm tình Đảng đi học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng. 1.2. Chi bộ: - Đánh giá, phân tích chất lượng quần chúng để xây dựng kế hoạch tạo nguồn kết nạp đảng viên; tổ chức tuyên truyền, giáo dục; chỉ đạo các tổ chức quần chúng, nhất là Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giáo dục, lựa chọn đoàn viên, hội viên ưu tú giới thiệu với chi bộ. - Chi bộ giao nhiệm vụ cho cảm tình Đảng để thử thách và có Nghị quyết phân công đảng viên chính thức giúp đỡ cảm tình Đảng phấn đấu vào Đảng. - Định kỳ hằng tháng xem xét, ra nghị quyết lựa chọn quần chúng ưu tú vào danh sách cảm tình Đảng, đưa những người không đủ tiêu chuẩn ra khỏi danh sách cảm tình Đảng; xét, đề nghị cho cảm tình Đảng đi học bồi dường nhận thức về Đảng; xét, quyết định cho cảm tình Đảng được làm thủ tục xem xét kết nạp vào Đảng. 2. Giới thiệu và kết nạp người vào Đảng 2.1. Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc tập thể chi đoàn cơ sở; Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở xem xét, ra nghị quyết giới thiệu đoàn viên vào Đảng. 2.2. Đảng viên giới thiệu người vào Đảng. - Là đảng viên chính thức, cùng công tác, lao động, học tập ít nhất 12 tháng với người được giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở. - Nếu đảng viên giới thiệu người vào Đảng chuyển đến đảng bộ, chi bộ cơ sở khác, bị kỷ luật hoặc vì lý do khác không thể tiếp tục theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng thì chi bộ phân công đảng viên chính thức khác theo dõi, giúp đỡ người vào Đảng (không nhất thiết đảng viên đó cùng công tác, lao động, học tập với người vào Đảng ít nhất 12 tháng). 3. Thủ tục xem xét kết nạp đảng viên (kể cả kết nạp lại) 3.1. Bồi dưỡng nhận thức về Đảng Người vào Đảng phải học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, có giấy chứng nhận do trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc tương đương cấp; nơi không có trung tâm bồi dưỡng chính trị thì do cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên cấp. 3.2. Đơn xin vào Đảng Người vào Đảng phải tự làm đơn, trình bày rõ những nhận thức của mình về mục đích, lý tưởng của Đảng, về động cơ xin vào Đảng. 3.3. Lý lịch của người vào Đảng
4. Một số vấn đề liên quan đến kết nạp đảng viên 4.1. Hình thức biểu quyết để quyết định hoặc đề nghị kết nạp đảng viên Việc biểu quyết để ban hành nghị quyết hoặc quyết định đề nghị kết nạp đảng viên được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết bằng thẻ đảng viên, do hội nghị chi bộ và hội nghị của cấp ủy quyết định. Trường hợp biểu quyết không đủ tỉ lệ theo quy định để ban hành nghị quyết hoặc quyết định thì phải báo cáo đầy đủ kết quả biểu quyết lên cấp ủy có thẩm quyền xem xét, quyết định. 4.2. Trách nhiệm của chi bộ nơi sinh hoạt tạm thời đối với người vào Đảng - Người đang trong thời gian xem xét kết nạp được cấp ủy đảng nơi làm việc chính thức giới thiệu đến, chi bộ cơ quan, đơn vị nơi sinh hoạt tạm thời của người vào Đảng cử đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ. Khi đủ điều kiện, chi bộ gửi nhận xét về chi bộ nơi người xin vào Đảng công tác chính thức để xem xét kết nạp vào Đảng theo quy định. - Sau khi có quyết định của cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên, chi bộ nơi ban hành nghị quyết đề nghị kết nạp tổ chức kết nạp đảng viên và làm thủ tục giới thiệu đảng viên đến sinh hoạt đảng tạm thời tại chi bộ nơi học tập, làm việc. 4.3. Thời hạn, thẩm quyền quyết định kết nạp đảng viên: Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày chi bộ có nghị quyết đề nghị kết nạp thì cấp ủy có thẩm quyền phải xem xét, quyết định. Việc đồng ý hoặc không đồng ý, phải thông báo kết quả cho chi bộ nơi đề nghị kết nạp đảng viên biết. Nếu để quá thời hạn trên mà không có lý do chính đáng thì phải kiểm điểm trách nhiệm trước cấp ủy cấp trên. 4.4. Thời hạn sử dụng văn bản trong hồ sơ xét kết nạp người vào Đảng
5- Kết nạp đảng viên trong một số trường hợp cụ thể 5.1. Kết nạp người có đạo Thực hiện theo Quy định của Bộ Chính trị và Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương. 5.2. Kết nạp người có quan hệ hôn nhân với người nước ngoài Thực hiện theo Quy định của Ban Bí thư và Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương. 5.3. Kết nạp đảng viên là người Hoa Thực hiện theo Thông tri của Ban Bí thư và Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương. 5.4. Một số trường hợp cụ thể khác
6. Về kết nạp lại người vào Đảng 6.1. Người được xét kết nạp lại phải có đủ các điều kiện sau:
7. Sau khi được kết nạp vào Đảng, đảng viên khai lý lịch đảng viên và 02 phiếu đảng viên để tổ chức đảng quản lý (gửi 01 phiếu về Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh để quản lý theo quy định). Cách khai lý lịch như sau: - Các nội dung ghi như hướng dẫn về khai lý lịch của người xin vào Đảng; riêng mục hoàn cảnh gia đình phần khai về anh, chị em ruột, các con và anh, chị em ruột vợ (hoặc chồng) chỉ cần ghi họ và tên, năm sinh (tuổi), chỗ ở, nghề nghiệp, công tác và thái độ chính trị hiện nay; phần khai về ông, bà nội ngoại chỉ ghi những người có đặc điểm chính trị ảnh hưởng tốt, xấu với bản thân. Ví dụ: Là Lão thành cách mạng, Anh hùng… hoặc có tội ác, bị cách mạng xử lý. - Cam đoan - ký tên: Ghi như trong lý lịch của người xin vào Đảng. - Chứng nhận của cấp uỷ cơ sở: Có 2 mức chứng nhận: + Nếu cấp uỷ đã thẩm tra, kết luận đúng sự thật thì ghi: "Chứng nhận lý lịch của đồng chí…khai tại đảng bộ, chi bộ cơ sở…là đúng sự thật" + Nếu cấp uỷ chỉ đối khớp với lý lịch kết nạp Đảng hoặc lý lịch cũ của đảng viên thấy đúng thì ghi: "Chứng nhận lý lịch của đồng chí…theo đúng lý lịch kết nạp Đảng (hoặc lý lịch cũ). Ghi ngày, tháng, năm, chức vụ, họ và tên đồng chí bí thư hoặc phó bí thư, ký tên, đóng dấu của cấp uỷ cơ sở. Trường hợp cấp uỷ cơ sở chưa có con dấu, thì cấp uỷ cấp trên trực tiếp xác nhận chữ ký, ghi rõ chức vụ, ký tên, đóng dấu./. |