Công trình cấp 2 thiết kế trong bao lâu
Khi nộp hồ sơ thẩm định thì được cơ quan thẩm định đánh giá công ty không đủ năng lực thiết kế công trình này với lý do chức danh chủ trì thiết kế phần cấp điện, cấp nước có chứng chỉ hành nghề đầy đủ nhưng không phải người của công ty (do công ty không đóng BHXH cho 2 chức danh này mà chỉ ký hợp đồng lao động) và cơ quan thẩm định dự kiến sẽ đề nghị chủ đầu tư hủy gói thầu tư vấn thiết kế đã ký kết với công ty ông Vi. Show
Ông Vi hỏi, công ty ông đã được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng và hoạt động đúng lĩnh vực được cấp nhưng tùy từng sự việc có thể thuê con người đủ trình độ, năng lực để thực hiện công việc thông qua hợp đồng lao động và trả lương đầy đủ thì có phù hợp quy định không? Việc đánh giá năng lực của doanh nghiệp thông qua số lượng con người của doanh nghiệp đó đang đóng BHXH có đúng quy định không? Căn cứ quy định nào để hủy hợp đồng mà công ty ông Vi đã ký với chủ đầu tư? Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau: Theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2 Điều 85 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 3/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng thì tổ chức phải hoạt động đúng với lĩnh vực, phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ năng lực được cấp, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan; duy trì, bảo đảm điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức theo chứng chỉ năng lực được cấp. Theo đó, tổ chức phải bảo đảm điều kiện về nhân sự là người lao động của tổ chức theo quy định của pháp luật về lao động. Cụ thể, Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 quy định: “Người lao động là người làm việc cho người sử dụng lao động theo thỏa thuận, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động”. Việc chấm dứt hợp đồng của tổ chức và chủ đầu tư thực hiện theo điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng và quy định tại Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng. Chinhphu.vn Mục lục bài viết
1. Thời hạn bảo hành công trình xây dựng.Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau: - Thứ nhất, là về bảo hành công trình xây dựng Căn cứ theo quy định tại Điều 125 Luật xây dựng 2014 có quy định về bảo hành công trình như sau:
2. Những công trình nào phải xin cấp giấy phép xây dựng?Luật xây dựng năm 2014 không quy định về trường hợp nào phải cấp giấy phép xây dựng, tuy nhiên tại Điều 89 có liệt kê các trường hợp xây dựng công trình không phải xin giấy phép xây dựng; vì thế nếu công trình không nằm trong danh sách được miễn cấp giấy phép xây dựng thì phải xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật. 2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm: >> Xem thêm: Quy định mới nhất về công tác nghiệm thu công trình xây dựng ?
3, Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được pháp luật hiện hành quy định khá cụ thể, rõ ràng tùy thuộc vào đối tượng xin cấp phép xây dựng, cụ thể như sau: - Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4, Trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng với một số công trình phổ biến* Chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng: 4.1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:>> Xem thêm: Thời điểm xuất hóa đơn đối với công trình xây dựng ? a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; c) Bản vẽ thiết kế xây dựng; d) Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối vớicông trình liền kề. 4.2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình không theo tuyến gồm:a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; c) Bản sao quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư; d) Bản vẽ thiết kế xây dựng; đ) Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm, chủ trì thiết kế. >> Xem thêm: Thủ tục thực hiện hoàn công công trình xây dựng ? 4.3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với xây dựng công trình theo tuyến gồm:a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này; b) Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sự phù hợp với vị trí và phương án tuyến; c) Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. 4.4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trìnha. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình. b. Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật. c. Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo. d. Đối với công trình di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, công trình hạ tầng kỹ thuật thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa. * Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng: >> Xem thêm: Có nên thanh lý hợp đồng khi chưa kết thúc nghĩa vụ bảo hành ? Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép; Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản này. 5, Xây nhà ở có phải xin giấy phép xây dựng không? Thủ tục xin giấy phép xây dựng như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014, Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ thì có hai trường hợp: >> Xem thêm: Bảo hiểm công trình xây dựng là gì? Đặc trưng của hợp đồng bảo hiểm công trình xây dựng? - Trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn thì không phải xin cấp giấy phép xây dựng - Trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn thuộc khu di tích lịch sử- văn hóa; xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị thì phải xin cấp giấy phép xây dựng. Vì vậy, trước hết bạn cần xác định công trình xây dựng bạn dự định khởi công thuộc khu vực nào để biết có phải xin giấy phép xây dựng không. Trường hợp phải xin giấy phép xây dựng thì bạn chuẩn bị hồ sơ như sau: 1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng; 2. Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; 3. Bản vẽ thiết kế xây dựng; Gồm mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200-1/500, sơ đồ vị trí công trình, mặt bằng các tầng, mặt đứng và mặt cắt công trình tỷ lệ 1/100, mặt bằng móng, chi tiết mặt cắt móng, sơ đồ cấp thoát nước, điện). Bản vẽ phải do tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện và đã được chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định. 4. Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề. Về Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng : Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Thời gian cấp giấy phép cũng tuỳ thuộc vào tính chất của công trình nhà ở: Tối đa là 20 ngày làm việc đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới, bao gồm cả giấy phép xây dựng tạm, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời; 15 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị; 10 ngày làm việc đối với nhà ở nông thôn, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. >> Xem thêm: Công trình xây dựng được phân loại theo công năng sử dụng như thế nào? Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./. Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai - Công ty luật Minh Khuê |