Con người là ai xuống cõi trần làm gì năm 2024

Kh�ng phải l� một việc tinh cờ m� tr�n mỗi H�nh tinh đều c� những sinh vật, v� những H�nh tinh lại x�y chung quanh mặt trời với một tốc độ kinh khủng, nhưng điều h�a, m� cũng kh�ng bao giờ rời bỏ vị tr� của ch�ng, để tất cả hiệp lại th�nh một hệ thống gọi l� Th�i Dương Hệ.

Ai sanh ra mặt trời v� c�c h�nh tinh? Ai cho c�c lo�i vật sự sống? Ai tạo ra h�nh h�i của ch�ng rồi sửa đổi những h�nh h�i n�y mỗi ng�y mỗi th�m đẹp đẽ hơn trước nữa.

Trong một vũ trụ do định luật chi phối th� kh�ng c� những hiện tượng n�o được gọi l� sự ngẫu nhi�n cả.

Đ� l� những nghi vấn m� từ xưa đến nay, người c� tr� thức, biết suy nghĩ, đều mong mỏi t�m cho được những giải đ�p ổn thỏa đ�ng với sự thật. Tức l� con người l� ai? Xuống c�i trần l�m chi? Nhưng khoa Minh Triết Thi�ng Li�ng đ� giải quyết một c�ch hết sức r�nh rẽ những nghi vấn n�u ra tr�n đ�y. N� chỉ cho con người biết ba việc đại kh�i sau n�y:

Một l�: Mục đ�ch sự sanh h�a Th�i Dương Hệ .

Hai l�: Cội rễ con người .

Ba l�: Nhiệm vụ của con người tr�n thế gian. Khoa Minh Triết Thi�ng Li�ng l� khoa g�? Do ai dạy m� giải quyết được những sự b� mật của tạo c�ng? Ấy l� Ph�p m�n của c�c đấng Ch� T�n cao cả, những vị đ� dự v�o việc sanh h�a Th�i Dương Hệ nầy cả tỉ năm trước, để d�nh đ�o tạo những đấng cứu thế m� người đời gọi l� Ti�n, l� Th�nh, l� Bồ T�t, l� Phật đặng phụ gi�p thi�n cơ.

Đ� cả triệu năm rồi, c�c vị Huấn sư dạy khoa n�y một c�ch k�n đ�o trong c�c Đạo viện, trong c�c Th�nh đường cho những t�n đồ n�o đ� hội đủ mhững điều kiện do luật trời định, kh�ng hề tiết lộ ra ngo�i.

Ng�y nay v� nh�n loại đ� tiến đến một kh�c quanh lịch sử, một kỷ nguy�n mới gọi l� kỷ nguy�n Huyền b� sẽ mở m�n v�o năm 1975, cho n�n 94 năm trước, năm 1875 Thi�n Đ�nh mới cho ph�p đem v�i chương đầu của Khoa n�y phổ biến trong quần ch�ng khắp thế gian.

Cầu xin khoa Minh Triết Thi�ng Li�ng đem lại �nh s�ng cho qu� bạn tr�n con đường h�nh hương k�o d�i cả mu�n kiếp Lu�n Hồi.

Chỉ c� thế th�i . . . . .

L�nh thay . . . . L�nh thay . . . .

CH�U ĐỐC, ng�y 26 th�ng 08 năm 1969.

Nhằm ng�y m�ng ba th�ng bảy nhuần, năm Mậu Th�n .

BẠCH LI�N

--

CHƯƠNG THỨ NHỨT

Con người l� ai? Từ đ�u đến?

Sanh ra c�i Trần l�m chi?

V.- T�i thường tự hỏi? Con người l� ai? Từ đ�u đến? Sanh ra c�i trần l�m chi?

Nếu con người sanh ra chỉ để lớn kh�n, lập thanh danh, c� gia đ�nh rồi chờ ng�y �c�t bụi sẽ trở về với c�t bụi� th� cuộc đời kh�ng c� mục đ�ch g� hết v� sự sống rất v� vị .

Rồi tới một ng�y kia, sau khi từ trần rồi: Con người sẽ ra sao? C�n hay mất? Nếu c�n đi về đ�u? C� �m Ty Địa ngục kh�ng?

Con người phải đi đầu thai nữa kh�ng? Tại sao lại phải t�i sanh?

Tại sao trong đời lại c� kẻ th�ng minh, người đần độn, kẻ sung sướng, người khổ cực? Người ta bảo đ� l� tại nh�n quả. Nh�n Quả l� g�? Nếu c� Nh�n Quả th� ai cầm c�n tội phước? Ai định số mạng con người? C� phải l� Di�m Vương Thập Điện kh�ng? L�m sao biết được mỗi người l�m bao nhi�u việc l�nh, bao nhi�u việc �c từ nhỏ cho đến khi bỏ x�c đặng cho họ hưởng phước hay mắc họa kiếp sau?

C� hai b�n vai v�c kh�ng? C� T�o Qu�n tối 23 Tết về Trời t�u với Đức Ngọc Đế những việc l�nh dữ ở thế gian kh�ng?

Tại sao lại gọi �ng nầy l� Ti�n, c�n �ng kia l� Phật, Ti�n Phật kh�c nhau như thế n�o?

Đ� l� những điều t�i t�m hiểu bấy l�u nay, t�i c� đọc nhiều s�ch, khoa học c�, t�n gi�o c�, song chưa được toại nguyện.

Nếu c� thể xin Huynh chỉ những s�ch cho t�i xem, hoặc giả xin Huynh giải cho t�i nghe, nếu Huynh khảo cứu những vấn đề đ� rồi.

Đ.- V�ng. T�i xin n�i rằng mấy c�u hỏi của Huynh li�n quan đến cơ tiến h�a. Cơ nầy gồm ba vấn đề:

- Một l�: Mục đ�ch sự sanh h�a Th�i Dương Hệ nầy.

- Hai l�: Luật Lu�n -Hồi.

- Ba l�: Luật Nh�n-Quả .

Cũng c� th�m luật Hy Sinh nữa .

Thật l� cực kỳ kh� khăn, bởi ch�ng n� thuộc về những luật v� h�nh, con mắt ph�m kh�ng thấy được, lỗ tai ph�m kh�ng nghe được, dầu cho viết ra cả trăm quyển cũng kh�ng biết sao l� đủ, v� điều chắc chắn l� n�i kh�ng hết lời.

C�i Trần li�n quan mật thiết với nhiều c�i v� h�nh kh�c nữa, những luật chi phối mấy c�i nầy, kh�ng giống những Luật Vật L� ở c�i Trần. Kh�ng thể lấy những luật Vật-L� nầy đặng cắt nghĩa những hiện tượng huyền b� cao si�u thuộc về những c�i v� hinh. C� nhiều điều ch�ng ta kh�ng c� đủ những danh từ để diễn tả m� tr� con người cũng kh�ng tưởng tượng nổi nữa. Tuy nhi�n t�i vẫn cố gắng, được bao nhi�u hay bấy nhi�u.

Trước hết t�i xin trả lời vắn-tắt mấy c�u hỏi của Huynh rồi lần lượt sẽ th�m những chi tiết cần thiết, dầu sao cũng l� n�i một c�ch tổng qu�t m� th�i.

I

MỤC Đ�CH SANH H�A TH�I DƯƠNG HỆ NẦY

C�U HỎI THỨ NHỨT

Con người l� ai? Từ đ�u đến?

Sanh ra c�i Trần l�m chi?

a]- CON NGƯỜI L� AI?

Thật con người l� Chơn Thần, một điểm Linh Quang của Đức Thượng Đế, n�i một c�ch kh�c, con người l� Con của Trời.

C�c T�n gi�o lớn như Ấn Gi�o, Thi�n Ch�a Gi�o đều chứng nhận điều đ�.

Như Ấn gi�o:

N�, Bản Ng�, nầy l� Thượng Đế .

Lui, ce Soi, c�est Brahaman .

[Brahadaranyaka oupanishad ,IV,IV,5,]

Thi�n Ch�a Gi�o:

T�i n�i: C�C ANH L� NHỮNG THƯỢNG ĐẾ, TẤT CẢ C�C ANH L� CON CỦA ĐỨC CH�A TRỜI.

TH�NH THI LXXXII, 6

J�ai dit: Vous �tes des Dieux,vous �tes tous des fils du tre � Haut .

[Psaumes � LXXXII 6]

b]- CON NGƯỜI TỪ Đ�U ĐẾN?

Con người từ c�i Đại Niết B�n xuống c�i Trần

c]- CON NGƯỜI SANH RA C�I TRẦN L�M CHI?

Con người sanh ra c�i Trần để học hỏi c�ch sanh h�a v� c�ch tiến h�a của mu�n lo�i vạn vật tr�n D�y Địa Cầu n�y. Tới một ng�y kia, khi th�ng suốt hết những luật chi phối sự Sanh-Tử, Lu�n Hồi th� con người trở n�n ho�n to�n s�ng suốt, trong đạo đức gọi l� ph� tan bức m�n v� minh.

Con người th�nh một vị Si�u ph�m gọi l� Ti�n Trưởng v� kh�ng c�n d�nh dấp chi với Hồng Trần nữa. Nhưng sự tiến h�a của con người chấm dứt tại đ�y sao? Kh�ng, n� c�n tiếp tục ở mấy c�i kh�c ngo�i Địa cầu n�y?

Chơn Ti�n phải tu luyện th�m đặng tiến l�n nhiều cấp bực cao hơn nữa. Rồi tới một ng�y kia, kh�ng biết bao nhi�u tỷ năm m� n�i, Ng�i sẽ th�nh một vị Th�i Dương Thượng Đế v� sẽ tạo lập một Th�i Dương Hệ kh�c, giống như Th�i Dương Hệ của m�nh đ�y.

N�i t�m lại �Th�i Dương Hệ của ch�ng ta sanh ra chỉ c� mục d�ch l� đưa c�c lo�i vật, trước nhứt l� con người, tiến đến bực Si�u Ph�m m� th�i .

II

B�N KIA CỬA TỬ

C�U HỎI THỨ NH�

RỒI TỚI MỘT NG�Y KIA, SAU KHI TỪ TRẦN RỒI, CON NGƯỜI SẼ RA SAO? C�N HAY MẤT �. NẾU C�N, ĐI VỀ Đ�U? C� �M TY HAY ĐỊA NGỤC KH�NG?

a- SAU KHI BỎ X�C RỒI CON NGƯỜI SẼ RA SAO?

C�N HAY MẤT?

Sau khi con người từ trần rồi, con người vẫn sống như b�y giờ. Cũng hiểu biết, cũng ham muốn, cũng thương y�u, cũng o�n gh�t, cũng vui mừng.

Cũng buồn b�, cũng kh�n ngoan, cũng khờ dại, về t�nh t�nh v� học thức kh�ng c� chi thay đổi cả.

Cũng như khi ch�ng ta thay đổi y phục ch�ng ta kh�ng biến th�nh �ng Hiền, �ng Th�nh liền, th� cũng thế đ�, khi ch�ng ta bỏ x�c rồi, ch�ng ta c� h�a ra �ng Ti�n, hay �ng Phật ngay khi đ� đ�u?

N�i cho đ�ng l�, x�c th�n kh�ng kh�c n�o l� một con th� để cho ta cỡi, v� đưa ta đi qua một khoản đường đời. Ta cũng c� thể coi n� như l� một c�i �o của con người mặc để hoạt động tại c�i Trần, khi n� hư hoại rồi kh�ng c�n d�ng được nữa th� linh hồn phải cổi bỏ n�.

L�c cổi bỏ nầy tục gọi l� con người chết, thật sự l� x�c th�n n�y chết, chớ con người l� linh hồn vốn Trường Sanh Bất Tử .

b- CON NGƯỜI V� Đ�U?

TRƯỚC HẾT CON NGƯỜI VỀ C�I TRUNG GIỚI

C�i trần kh�ng phải đứng c� lập một m�nh đ�u, vẫn c�n s�u c�i kh�c li�n quan mật thiết với n� v� x�m nhập v�o n�. Bắt tr�n kể xuống th� như vầy:

1- C�i thứ nhứt: C�i Tối Đại Niết B�n, hay l� C�i Th�i Cực, C�i Tối Đại Thi�ng Li�ng .

2.- C�i thứ nh� l�: C�i Đại Niết B�n, hay l� C�i Lưỡng Nghi, C�i Đại Thi�ng Li�ng .

3.- C�i thứ ba l�: C�i Niết B�n hay l� C�i Tứ Tượng, C�i Thi�ng Li�ng .

4.- C�i thứ tư l�: C�i Bồ Đề hay l� C�i Trực Gi�c,

5.- C�i thứ năm l�: C�i Tri Tuệ hay l� C�i Thượng Giới cũng gọi l� Thi�n Đường.

6.- C�i thứ s�u l�: C�i Dục Giới hay l� C�i Trung Giới

7.- C�i thứ bảy l�: C�i Hồng Trần hay l� C�i Hạ Giới .

Sau khi bỏ x�c rồi, con người qua c�i Trung giới v� ở lại đ� trong một thời gian đặng gội rửa l�ng ph�m. Thời gian nầy kh�ng nhứt định l� bao l�u bởi v� n� t�y thuộc sự tiến h�a của con người về đường tinh thần. C� khi v�i giờ, c� khi v�i th�ng, v�i năm � Thường thường bậc trung l� 25 năm, hoặc l�u hơn nữa kh�ng chừng. Tại c�i nầy, con người d�ng c�i V�a như d�ng x�c th�n vậy .

C]- KẾ Đ� CON NGƯỜI BỎ C�I TRUNG GIỚI

VỀ C�I THI�N ĐƯỜNG.

Đ�ng ng�y giờ c�i V�a rớt ra, n� sẽ tan r� như x�c th�n. Con người bỏ n� rồi th� về Thi�n Đ�ng ở tại một trong bốn cảnh thấp gọi l� c�i Hạ Thi�n, trong một thời gian đặng đồng h�a những sự học hỏi v� những sự kinh nghiệm của m�nh hồi ở Trần Gian.

Thời gian n�y cũng t�y thuộc v�o sự tiến h�a về đường tinh thần của con người, bực trung, mau l� 16o năm, c�n l�u l� 2.050 năm.

Tại c�i Hạ Thi�n, con người d�ng Hạ Tr� cũng như d�ng x�c th�n hay l� c�i V�a. Con người được hưởng ho�n to�n hạnh ph�c, kh�ng c� một mảy �u lo, buồn bực chen v�o.

Nhưng tới một ng�y kia, Hạ Tr� cũng tan r�. Con người phải bỏ n� v� l�n ở cảnh thứ Ba trong một thời gian, thường thường l� rất ngắn. Rồi đ�ng ng�y giờ con người từ giả c�i Thi�n Đương trở xuống Trần đầu thai lại .

N�i t�m lại:

1]- Khi từ Trần, con người bỏ x�c Th�n v� c�i Ph�ch đặng về c�i Trung Giới.

2]- Khi l�a c�i Trung Giới đặng l�n Thi�n Đường, con người bỏ c�i V�a .

3]- Khi từ giả Thi�n Đường, trở xuống Trần đặng đầu thai lại, con người bỏ Hạ Tr�.

X�c th�n, Ph�ch, V�a v� Hạ Tr� l� bốn thể hư hoại, con người d�ng ch�ng trong một kiếp m� th�i, khi t�i sanh con người c� bốn thể mới kh�c, Do theo luật Nh�n Quả, X�c th�n, Ph�ch, V�a v� Hạ tr� mới nầy đồng bản t�nh với bốn thể của kiếp trước.

  1. C� �M TY ĐỊA NGỤC KH�NG?

Tất cả những nh� Huyền B� Học, tất cả những vị chơn tu đều biết rằng kh�ng hề c� �m Ty, Địa ngục, Di�m Vương, Thập Điện.

Trời kh�ng hề lập những ngục ở dưới đất để h�nh phạt những linh hồn tội lỗi.

Ấy tại thưở xưa c� người muốn răn đời n�n b�y ra chuyện Linh hồn bị cắt lưỡi, mổ ruột, cưa hai nấu dầu v..v..đặng thi�n hạ bớt l�m �c đi.

Nhưng thử hỏi từ hồi b�y ra những bức Thập Điện cho tới b�y giờ, c� bao nhi�u người cải dữ về l�nh hay l� người ta vẫn tiếp tục l�m những chuyện t�n bạo hơn trước nữa.

Phủ nhận chuyện �m Ty Địa Ngục kh�ng phải muốn n�i rằng: Con người l�m tội m� kh�ng đền tội- Con người phải đền tội � Nhưng c�ch n�o?

Con người đền tội c�ch n�o?

Con người l�m tội tại c�i Trần th� phải đầu thai lại c�i Trần đặng trả quả, chớ kh�ng c� trả ở c�i kh�c được.

Quả của tư tưởng trả cho c�i Tr�.

Quả của � muốn v� t�nh cảm, trả cho c�i V�a.

Quả của lời n�i v� việc l�m trả, cho X�c th�n .

C� ba thứ quả:

1]- Quả m�i l� quả phải trả trong kiếp nầy, từ hồi nhập v� b�o thai cho đến khi m�n kiếp Trần.

2]- Quả Đương tạo ra l� do tư tưởng, � muốn, t�nh cảm, lời n�i v� việc l�m g�y ra trong kiếp nầy.

3]- Quả T�ch trữ l� số quả c�n dư chưa trả được, chưa đ�ng ng�y giờ thanh to�n .

Ch�ng ta kh�ng thấy được Luật Nh�n Quả h�nh động c�ch n�o, nhưng ch�ng ta thấy những hiệu quả của n�, như l�m l�nh l�nh tới, l�m dữ dữ tới v� những quả b�o nh�n tiền

HAI BẰNG CỚ CHỨNG CHẮC KH�NG C� �M PHỦ

C� hai bằng cớ chứng chắc kh�ng c� �m Phủ.

Bằng cớ thứ nhứt l� những hồn ma hiện h�nh,

Liệng đ� gạch, nh�t người, dời b�n ghế. v.v . . .

Khắp ho�n cầu xứ n�o cũng c� những chuyện như thế. Bạn n�o c� đọc những tạp ch� Thần Linh đều biết l�c cầu đồng, c� nhiều hồn ma về thuật chuyện của họ, hồi c�n sanh tiền, m� kh�ng hề n�i rằng c� �m Ty Địa Ngục chi cả.

Con người, khi c�n l� ph�m phu tục tử th� phạm tội từ trong tư tưởng, � muốn chớ kh�ng phải đợi tới lời n�i v� việc l�m đ�u.

Hễ l�m tội th� sau khi chết rồi, linh hồn bị quỉ sứ bắt xuống �m Ty giam v�o Địa ngục chờ ng�y x�t xử như tục đ� tin tưởng như vậy. Thế th� hồn ma n�o c�n ở lại Dương Thế hiện ra ph� người. Vậy, nếu c� �m Ty Địa Ngục th� kh�ng c� những chuyện ma, c�n c� những chuyện ma th� kh�ng c� �m Ty hay Địa Ngục.

Xin Huynh xem quyển �N�i chuyện ma của t�i soạn ra trong đ� c� kể 3 chuyện ma � Chuyện hồn ma c� Katie King v� nh� B�c học Anh William Crookes [1872 � 1874] .

Chuyện hồn ma 40 Thủy Thủ Nhựt ph� ph�ch ở M� Lai năm 1958 .

Chuyện hồn ma đốt m�ng mền �ng Tổng Gi�m Thị trường Quốc Học Huế cũng năm 1958 .

Với những lời giải th�ch về những hiện tượng si�u h�nh .

BẰNG CHỨNG THỨ NH�

Đọc hai quyển Từ �n Ngọc Lịch, Hồi Dương Nhơn Quả đều thấy Di�m Ch�a chỉ xử tội to�n l� những người T�u, chớ kh�ng c� một người Việt, một người Ấn, một người Nhựt n�o cả, n�i chi tới những người da trắng .

Điều n�y rất dễ hiẻu, l� v� hai quyển nầy vốn do người T�u viết cả.

Nếu ta gặp người T�y phương kh�ng tin những chuyện dị đoan m� chết đi sống lại, rồi ta hỏi anh ở dưới �m Ty Địa Ngục ra sao th� chắc chắn anh sẽ lắc đầu trả lời �T�i kh�ng thấy g� hết�.

Nếu tin theo chuyện T�u th� mỗi nước c� một �m Ty Địa Ngục ri�ng, để xử d�n ch�ng nước m�nh. Chớ Di�m ch�a nước T�u kh�ng c� quyền xử những người da trắng v� những người kh�c nước.

III

LU�N HỒI

C�U HỎI THỨ NH�.

Con người phải đi đầu thai nữa kh�ng?

Tại sao lại phải t�i sanh?

Con người phải trở lại thế gian nhiều lần.

Con người phải t�i sanh v� hai lẽ dưới đ�y.

Một l�: Thanh to�n những quả đ� g�y ra trong những kiếp qu� khứ đặng trở n�n kh�n ngoan hơn trước, kh�ng c�n phạm luật Trời nữa

Hai l�: Tiếp tục những sự học hỏi v� những sự kinh nghiệm kh�ng những ở c�i Trần m� c�n ở nhiều c�i kh�c v� ở s�u bầu h�nh tinh kh�c hơn quả Địa cầu nầy. Trong s�u bầu đ� c� bốn bầu v� h�nh, c�n hai bầu c� đất c�t, con mắt ph�m thấy được: Ấy l� Hỏa Tinh [Mars] v� Thủy Tinh [Mercure]

Con ngưỜi phẢi trẢi qua mu�n kiẾp Lu�n HỒi .

Từ bầu h�nh tinh nầy qua bầu h�nh tinh kia, k�o d�i cả trăm triệu năm mới mong trở n�n to�n năng, to�n thiện, th�nh một vị si�u ph�m .

IV

NH�N QUẢ

C�U HỎI THỨ TƯ

Tại sao trong đời lại c� những kẻ th�ng minh, những người đần độn, những kẻ sung sướng, những người khổ cực .

Người ta bảo đ� l� Nh�n Quả. Vậy Nh�n Quả l� g�? Nếu c� Nh�n Quả th� ai cầm c�n tội phước, ai định số mạng con người? C� phải l� Di�m Vương Thập Điện kh�ng?

L�m sao biết được mỗi người l�m bao nhi�u việc l�nh, bao nhi�u việc �c từ nhỏ cho dến khi bỏ x�c đặng cho họ hưởng phước hay mắc họa kiếp sau. C� hai b�n vai v�c kh�ng? C� T�o Qu�n 23 Tết về Trời t�u với Đức Ngọc Đ� những việc l�nh dữ ở thế gian kh�ng?

LUẬT NH�N QUẢ

  1. Nh�n QuẢ l� g�?

Trước hết phải hiểu nh�n quả l� g�? Theo nghĩa đen của n�: Nh�n l� hột c�n quả l� tr�i. Trong hột c� tr�i, trong tr�i vẫn c� hột.

Hột gieo xuống đất mọc l�n c�y, c�y lại trổ b�ng sanh ra tr�i. Rồi tr�i h�a sanh ra c�y nữa. Ta h�y xem những hiện tượng đ� xảy ra.

Hiện tượng nầy vừa nh�n v� vừa quả một lượt. Quả của qu� khứ l� nh�n của tương lai.

Quả của qu� khứ bởi v� c� một nguy�n nh�n sanh ra n�, c�n nh�n của tương lai bởi v� n� sẽ sanh ra một việc kh�c nữa.

Trong đời sự nối tiếp v� sự li�n lạc việc nầy với việc kia người ta gọi l� Nh�n Quả .

Người ta cho chuyện nh�n quả l� chuyện viễn vong, chớ n�o ngờ Nh�n Quả l� chuyện xảy ra hằng ng�y. Mỗi giờ, mỗi ph�t, trước mắt ta, trong th�n m�nh ta, trong nh� ta, ngo�i đường phố, trong x� hội, trong trời đất chỗ n�o cũng c� nh�n quả cả .

Tỷ như đồ ăn biến th�nh m�u huyết, xương thịt, đồ ăn l� nh�n, m�u huyết xương thịt l� quả .

Trộm cướp th� bị t� tội, trộm cướp l� nh�n, t� tội l� quả.

Si�ng năng cố gắng l� nh�n, học giỏi l� quả, biếng nh�c b� trễ l� nh�n, học dở l� quả.

Say hoa đắm nguyệt th� yếu duối, mắc bệnh hoạn.

Say hoa đắm nguyệt l� nh�n, yếu đuối bệnh hoạn l� quả.,

Đ�y l� những quả b�o nh�n tiền.

C�n nhiều thứ quả của con người g�y ra, v�i năm sau hay v�i kiếp sau mới trả, kh�ng r� v� lẽ n�o, ch�ng ta thấy những hậu quả nhưng kh�ng dễ tri ra được nguy�n nh�n bởi v� tr�nh độ tiến h�a của ch�ng ta c�n thấp lắm.

Nh�n quả tiếng Phạn l� Karma [cạt ma].

Karma c� nghĩa l� h�nh động m� trong sự h�nh động c� chứa sự phản động. H�nh động v� phản động vẫn c�n ph�n với nhau, phải học cho r�nh luật Nh�n Quả th� mới h�nh đ�ng theo cơ tiến h�a.

Luật Nh�n Quả vốn l� luật Thăng Bằng của vũ trụ, dạy con người trở n�n kh�n ngoan, kh�ng l�m nghịch với l�ng Trời nữa, nhờ vậy con người tiến mới mau, chớ n� kh�ng phải luật B�o O�n �Mắt trả mắt-Răng trả răng�; chớ n�n hiểu lầm điều nầy.

B�y giờ t�i trả lời hai c�u hỏi của Huynh .

Tại sao trong đời lại c� những kẻ th�ng minh, những người đần độn, những người sung sướng, những người khổ cực .

1.- Trước hết linh hồn đầu thai v�o ba loại Tinh chất [Essence �l�mental].

2.- Hết ở lo�i Tinh chất th� đầu thai qua lo�i Kim thạch

3.- Hết ở lo�i Kim thạch th� đầu thai qua lo�i Thảo mộc.

4.- Hết ở lo�i Thảo mộc th� đầu thai qua lo�i Cầm th�.

5.-Hết ở lo�i Cầm th� th� đầu thai qua lo�i Người .

6.- Sau con Người th�nh Ti�n Th�nh .

TẠi sao sỰ tiẾn h�a kh�ng đỒng bỰc vỚi nhau.

Ấy tại c� những linh hồn tho�t kiếp th� đi đầu thai l�m người trước ch�ng bạn cả chục triệu năm.

Họ đ� học hỏi v� kinh nghiệm việc đời được nhiều rồi, cho n�n tương đối họ �t lầm lỗi hơn những linh hồn đi đầu thai sau họ. Lẽ tự nhi�n họ phải th�ng minh v� sung sướng hơn.

C�n những linh hồn mới đi đầu thai l�m người th� c�n tối tăm v� thường l�m những việc kh�ng l�nh, lẽ tự nhi�n họ phải chịu cực khổ hơn bực đ�n anh của họ .

Nhưng lần lần họ cũng tiến l�n cao vậy, chớ kh�ng phải họ ở m�i một chỗ đ�u.

B]- AI CẦM C�N TỘI PHƯỚC?

C]- AI ĐỊNH SỐ MẠNG CON NGƯỜI, C� PHẢI L� DI�M VƯƠNG THẬP ĐIỆN KH�NG?

Ấy l� c�c vị Đại Thi�n T�n, tiếng Phạn l� Lipika,[Libica] dịch ra tiếng Ph�p l� Seigneurs du karma, T�u gọi l� c�c vị Nam T�o Bắc Đẩu.

C�c Ng�i th�nh ch�nh quả trong một Th�i Dương hệ kh�c, sanh trước Th�i Dương hệ của ch�ng ta kh�ng biết bao nhi�u tỉ năm m� n�i.

C�c Ng�i gi�p Đức Th�i Dương Thượng Đế của ch�ng ta v� dự v�o phần Quản trị Th�i Dương Hệ của ch�ng ta coi rộng lớn song đối với c�c Ng�i n� chỉ l� một cuốn s�ch dở ra trước mắt m� th�i.

Cũng ch�nh c�c Ng�i định số mạng cho mỗi người. C�c Ng�i cho y đầu thai v�o giống d�n n�o, gia đ�nh n�o v� ở tại đ�u t�y theo căn quả của y đ� g�y ra những kiếp trước .

Kh�ng c� Di�m Vương Thập Điện.

Trừ c�c Ng�i v� những vị cao cấp tr�n Thi�n Đ�nh th� kh�ng ai c� quyền định số phận của c�c linh hồn cả.

L�m sao biết được mỗi người l�m bao nhi�u việc l�nh bao nhi�u việc �c, từ nhỏ cho đến khi bỏ x�c đặng cho hưởng phước hay mắc họa?

C� hai b�n vai v�c kh�ng? C� T�o Qu�n tối 23 Tết về Trời t�u với Đức Ngọc Đế những việc l�nh dữ ở thế gian kh�ng?

NHỮNG TI�N THI�N K� ẢNH .

C�c nh� Huyền B� Học, c�c nh� chơn tu đều biết rằng những Tư Tưởng, � muốn, t�nh cảm, việc l�m v� lu�n tới diện mao, h�nh d�ng, y phục của mỗi người, v� tất cả những biến cố xảy ra từ thuở Khai Thi�n tịch địa đều c� ghi h�nh ảnh tr�n chất kh� [AKASA] A-CA-ZA

Ấy l� những h�nh sống, linh động c�n m�i với thời gian. Ng�y n�o Th�i Dương Hệ nầy tan r�, ch�ng n� mới ti�u mất.

C�c nh� Huyền B� Học gọi ch�ng n� l� Clich�s hay l� anales akasiques, xin dịch l� Ti�n Thi�n K� Ảnh .

Tất cả những sự h�nh động dầu l� tư tưởng, � muốn hay l� lời n�i, việc l�m đều li�n lạc mật thiết với người đ� sanh ra ch�ng n�, kh�ng kh�c n�o m�n lưới của con nhện bủa giăng v� bao phủ n�. Mỗi sợi tơ nhện đều d�nh với con nhện ở ch�nh giữa. Với con mắt vạn năng, c�c vị Nam T�o Bắc Đẩu chỉ liếc sơ qua cũng đủ biết mỗi người g�y ra bao nhi�u tội v� đ� l�m được bao nhi�u phước rồi.

Dường như c�c Ng�i c� một cuốn Bộ đời ri�ng cho mỗi người, trong đ� c� ghi tẩt cả những sự h�nh động của y từ kiếp nầy qua kiếp kh�c .

C�c nh� tu h�nh Đạo Đức mở được Huệ Nh�n nhờ xem những Ti�n Thi�n K� Ảnh n�n tri ra những tiền kiếp của c�c vị Gi�o Chủ v� c�c vị Chơn Sư, hay bất cứ l� ai .

KH�NG C� HAI B�N VAI V�C,

M� CŨNG KH�NG C� CHUYỆN 23 TẾT T�O QU�N VỀ CHẦU TRỜI.

Hiểu những Ti�n Thi�n K� Ảnh th� kh�ng bao giờ tin những chuyện Di�m Vương Thập Điện, hai b�n vai v�c hay l� tối 23 Tết T�o Qu�n về Trời t�u với Đức Ngọc Đế những việc l�nh dữ ở thế gian .

Đức Ngọc Đế l� Đấng Ch� T�n thay mặt cho Đức Th�i Dương Thượng Đế cai trị v� coi s�c sự sinh h�a v� sự tiến h�a của mu�n lo�i vạn vật tr�n địa cầu nầy.

H�o quang Ng�i bao tr�m tr�i đất kh�ng c� một con kiến n�o chết hay l� một sự bất c�ng n�o xảy ra m� Ng�i kh�ng hay kh�ng biết. Ng�i để cho nh�n quả định đoạt v� lưới trời tuy thưa m� kh�ng c� chi lọt khỏi được. Vậy th� cần chi c� T�o Qu�n ph�c tr�nh Ng�i mới biết được những sự l�nh dữ ở thế gian .

C�U HỎI THỨ NĂM

Sao gọi �ng nầy l� Ti�n? �ng kia l� Phật?

Ti�n Phật kh�c nhau thế n�o?

Muốn trả lời c�u hỏi nầy th� phải biết ng�i thứ tr�n Thi�n Đ�nh hay Quần Ti�n Hội. T�i xin n�i vắn tắt ra đ�y th�i

TỨ TH�NH HAY L� BỐN BỰC ĐIỂM ĐẠO.

1.- Theo Phật gi�o th� vị đệ tử được một lần Điểm Đạo, gọi l� Shrotapatti hay l� Sotapanna. T�u dịch l� Tu Đ� Hườn, nghĩa l� người đ� nhập lưu, anh đ� v�o v�ng tiến h�a của những vị Si�u Ph�m. Ấn Gi�o gọi vị nầy l� Parivra Jaka, c� nghĩa l� người đi ta b�, v� tr� .

2.- Người Đệ tử được hai lần Điểm Đạo, Phật Gi�o gọi l� Sakridagamin, T�u dịch l� Tư Đ� H�m hay l� Nhất Lai. Nếu hiểu rằng vị Tư Đ� H�m chỉ đầu thai một kiếp nữa th� tới bực La H�n, l� vị La H�n kh�ng c�n bị bắt buộc trở lại đầu thai ở Thế gian nữa.

Ng�i c� thể ở c�i Bồ Đề để tu luyện được 5 lần Điểm Đạo, ho�n to�n giải tho�t.

Ấn Gi�o gọi Đệ Tử nầy l� Koutichaka nghĩa l� người dựng được t�p lều.

3.- Người đệ tử được ba lần Điểm đạo, Phật Gi�o gọi l� Anagamin, T�u dịch l� A Na H�m, hay l� Bất Lai, nghĩa l� nội kiếp nầy vị A Na H�m phải l�n tới bậc La H�n v� kh�ng trở lại thế gian nữa.

Ấn Gi�o gọi vị nầy l�: Hamsa, Cygne = Thi�n Hạc, tục truyền rằng con Hạc đứng trước chậu sữa c� pha nước th� ph�n biệt được c�i n�o l� sữa, c�i n�o l� nước.

4.- Vị Đệ tử được bốn lần Điểm Đạo, Phật Gi�o gọi l� Arhat, T�u dịch l� La H�n, nghĩa l� Đại đức, T�n giả.

Ấn gi�o gọi vị nầy l� Parahamsa, Đại Thi�n Hạc, bốn bực đệ tử nầy Phật gi�o gọi l� Tứ Th�nh .

5.- Khi vị La H�n được năm lần Điểm đạo th� th�nh một vị A-Zơ-Ca [Aseka] A-Zơ-Ca nghĩa l� kh�ng c�n l�m đệ tử. Vị A-Zơ-Ca kh�ng c�n c�i chi học hỏi ở trong d�y địa cầu nầy nữa. Ng�i đ� ho�n to�n s�ng suốt.

Ấn Gi�o gọi Ng�i l� Jivanmoukta, người đ� được giải tho�t .

Ch�ng ta gọi Ng�i l� Chơn Ti�n hay l� Ti�n Trưởng, trước mặt Chơn Ti�n c� 7 đường tiến h�a kh�c nhau, Ng�i t�y � muốn chọn con đường n�o cũng được. Trong 7 con đường đ�, c� một con đường ở lại c�i trần giữ x�c ph�m v� l�nh một chức vụ tại Thi�n Đ�nh.

6.- Vị Chơn Ti�n ở lại Trần tu luyện th�m, khi được 6 lần Điểm đạo Ng�i l�m một vị Đế Qu�n [Chohan], coi một cung [Rayon].

7.- Được 7 lần Điểm đao. Vị Đế qu�n t�y theo cung của m�nh m� l�m hoặc:

1.- Vị B�n cổ [Manou] hoặc,

1.- Vị Bồ T�t [Bodhisatva] hoặc,

1.- Vị Văn Minh Đại đế [Maha-Chohan].

Đức B�n Cổ coi s�c sự sinh sản một giống d�n, Đức Bồ T�t lo về phương diện gi�o h�a giống d�n đ�, ch�nh Ng�i lập những T�n Gi�o lớn t�y theo nhu cầu của Thời Đại v� hạp với t�nh t�nh,phong tục của d�n ch�ng,

8.- Đức B�n Cổ được 8 lần Điểm Đạo th� th�nh một vị Độc gi�c Phật ở Cung thứ nhứt.

Đức Bồ T�t được 8 lần Điểm Đạo th� l�m một vị Phật Đạo Đức, chủ tể Cung thứ nh�, như Đức Th�ch Ca b�y giờ.

Đức Văn Minh Đại Đế đươc 8 lần Điểm Đạo th� l�m,hoặc một vị Độc Gi�c Phật, hoặc một vị Phật Đạo Đức, t�y � Ng�i.

Tới đ�y chắc chắn Huynh đ� biết?

Ti�n dưới Phật ba bậc.

Dầu Ti�n, dầu Phật cũng ở trong Th�i Dương Hệ nầy. Chớ kh�ng phải Ti�n ở một c�i ri�ng gọi l� c�i Ti�n, c�n Phật ở một thế giới kh�c nữa gọi l� T�y Phương hay l� c�i Phật

Tr�n Phật c�n nhiều cấp bậc cao nữa như Đức Ngọc Đế [Le Seigneur du monde] được 9 lần Điểm đạo, Đức Phổ Tịnh Đại Đế [Le Veilleur Silencieux] được l0 lần Điểm Đạo v..v�

Nấc thang tiến h�a cao tột trời.

CHƯƠNG THỨ NH�

KHOA MINH TRIẾT THI�NG LI�NG

HAY L� KHOA MINH TRIẾT CỔ TRUYỀN.

H.- Những lời giải đ�p của Huynh thuộc về T�n gi�o n�o?

Đ.- Ch�ng n� kh�ng phải l� của ri�ng của T�n gi�o n�o cả.

N� thuộc về Khoa Minh Triết Thi�ng Li�ng hay l� khoa Minh Triết Cổ Truyền, cũng c� người gọi l� Huyền B� Học.

H.- Khoa nầy l� Khoa g� vậy?

Đ.- Ấy l� Ph�p m�n c�c Đấng cao cả, c�c Đấng Ch� T�n đ� dự v�o sự th�nh lập Th�i Dương hệ nầy để d�nh đ�o tạo những vị phụ gi�p Thi�n Cơ, những Đấng cứu thế m� người đời gọi l� những vị Th�nh, những vị Hiền, những vị Gi�o Chủ, những vị Ti�n, những vị Phật, những vị Bồ T�t.

Mấy vị Ti�n Th�nh đem truyền dạy lại đệ tử cho đến khi những vị t�n đồ nầy đắc đạo th�nh ch�nh quả như c�c Ng�i. Rồi cứ tiếp tục như thế từ hồi mới sanh ra Th�i Dương hệ cho tới ng�y nay. Mối Đạo kh�ng hề dứt.

V� vậy thời đại n�o cũng c� những người hy sinh cho đời.

H.- Tại sao kh�ng đem khoa n�y dạy c�ng khai?

Đ.- Kh�ng thể được v� hai lẽ dưới đ�y.

Một l� khoa Minh Triết Thi�ng Li�ng cao si�u tột bực, n� giống như b�i vở của bậc đại học.

C�n tr�nh độ tiến h�a của nh�n loại ng�y nay mới ở Ban Tiểu học.

Ngoại trừ những trường hợp đặc biệt th� kh�ng ai hiểu nổi.

Một lẽ nữa, trong khoa nầy c� những phương ph�p luyện tập đặng khai mở những quyền năng c�n tiềm t�ng trong m�nh. H�nh sai c�ch th� đi�n kh�ng, hư c�c cơ thể hay l� bỏ mạng.

Những quyền năng nầy biến đổi con người th�nh một vị Tiểu Thượng Đế, hay l� một Đại Quỷ Vương t�y theo c�ch xử dụng ch�ng đặng l�m những việc L�nh hay việc �c, gi�p đời hay hại đời.

Thế n�n Ti�n Th�nh chọn lựa đệ tử rất kỹ lưỡng.

H,- L�m sao học được khoa nầy?

D.- Muốn học được khoa nầy phải hội đủ những đức t�nh đ� kể trong mấy quyển:

1.- Dưới Chơn Thầy v� giảng l�,

2.- �nh s�ng tr�n đường đạo v� giảng l�:

3.- Tiếng n�i v� thinh v� giảng l�,

4.- Trước thềm Th�nh điện,

5.- Con đường của người đệ tử,

Hai khoa HiỂn v� MẬt cỦa c�c t�n gi�o lỚn.

Tuy nhi�n khi một giống d�n mới sinh ra th� Đức Bồ T�t l�m ph�m, lập một t�n gi�o mới hạp với t�nh t�nh, phong tục, tr�nh độ tiến h�a về tr� thức v� tinh thần của giống d�n đ�. Ng�i cũng chăm về sự gi�o dục nữa

Lu�n lu�n c�c t�n gi�o n�o cũng c� hai khoa:

a]- Khoa C�ng truyền hay Hiển [Enseignement exot�rique] chỉ r� bổn phận con người đối với th�n m�nh, đối với gia đ�nh, đối với x� hội, v� nh�n quần, c�ch thờ phượng, c�ng tế.

N� cũng dạy về sự Lu�n Hồi, Nh�n Quả

  1. Khoa b� truyền hay Mật [Enseignement Esot�rique]

Giải về mục đ�ch sanh h�a Th�i Dương Hệ, bản t�nh thi�ng li�ng của con người, phương ph�p luyện m�nh đặng bước v�o cửa đạo v .v

Khoa Mật nầy l� một phần của khoa Minh Triết cổ truyền.

Thuở xưa người ta dạy n� một c�ch k�n đ�o trong c�c tu viện, trong c�c Th�nh đường cho c�c t�n đồ c� đủ tư c�ch để thọ l�nh chơn truyền, chớ kh�ng tiết lộ ra ngo�i, một phần lớn vốn khẩu khẩu tương truyền. Nếu ng�y nay trong c�c t�n gi�o �t khi nghe n�i tới khoa Mật l� v� người ta thường ưa th�ch những sự ph� trương l�e loẹt b�n ngo�i trong c�c nghi lễ, trong sự c�ng tế thờ phượng, chớ �t ch� trọng đến sự trong sạch của bản t�m.

Nếu t�m đạo với sự �ch kỷ, tham vọng th� d� qua tận T�y Tạng hay đi tới ch�t n�i Hy M� Lạp Sơn cũng ho�i c�ng v� �ch, chớ tr�ng gặp được Chơn Sư.

KHOA MINH TRIẾT THI�NG LI�NG QUA C�C THỜI ĐẠI.

Kh�ng biết cả triệu năm trước ở hai ch�u, ch�u thứ ba l� ch�u L�-Mu-Ri [Lemurie] v� ch�u thứ tư l� ch�u Ắt �Lăng-T�ch [Atlantide] khoa Minh Triết Thi�ng-Li�ng nầy c� t�n chi, chứ cả chục ng�n năm sau:

Ở Trung Hoa người ta gọi n� l� Đạo.

Ở Ấn Độ người ta gọi n� l� Brahma Vidya.

Ở Ba Tư người ta gọi n� l� Lửa.

Ở Ai Cập người ta gọi n� l� �nh S�ng.

Ở Hi-Lạp người ta gọi n� l� Theosophia vốn đồng nghĩa với nhau l� Minh-Triết Thi�ng Li�ng, bởi v�:

Brahma, Dieu, Thượng Đế, v�

Vidya: Sagesse, Minh Triết,

Brahma Vidya: Sagesse de Dieu ou Sagesse divine.

C�n Theosophia: do

Theos: Dieu, Thượng Đế v�,

Sophia: Sagesse, Minh Triết,

Theosophia: Sagesse de Dieu ou Sagesse Divine.

Danh từ Theosophia dịch ra tiếng Việt l� Th�ng-Thi�n-Học thiệt l� miễn cưởng.

Th�ng Thi�n Học c� nghĩa l� học th�ng suốt lẽ Trời, gọi n� l� Đạo đ�ng hơn. Tại danh từ n�n c� người hiểu lầm n� l� một t�n gi�o mới.

Thật sự khoa Minh-Triết Thi�ng Li�ng c�n xưa hơn quả địa cầu nữa.

Nếu ng�y nay Thi�n Đ�nh cho ph�p đem v�i chương đầu của Khoa Minh Triết cổ truyền phổ biến l� v� nhơn loại sắp tiến đến một kh�c quanh lịch sử. Một chu kỳ mới gọi l� chu kỳ Huyền B� Học sẽ mở m�ng bắt đầu từ 1975, chỉ c�n s�u năm nữa, ch�ng ta h�y chờ xem.

.

V�I QUYỀN NĂNG C�N TIỀM T�NG TRONG M�NH

H.-Xin kể v�i quyền năng c�n tiềm t�ng trong m�nh.

Đ.-T�i xin kể ba quyền năng m� ch�ng ta thường nghe l� Thần Nh�n, xuất V�a hay l� xuất thần v� Vỗ tay sấm nổ.

1- THẦN NH�N

Theo nghĩa đen của n�, Thần Nhản l� con mắt thần v� n� xem thấu qua l�ng dạ của con người, tiếng Ph�p l� Clairvoyance astrale hay l� Vision astrale.

Thần nh�n kh�ng phải ở trong x�c th�n nầy, n� l� một Lu�n Xa của c�i V�a ở ch�nh giữa hai chơn m�y.

C� Thần nh�n th� thấy được � muốn v� t�nh cảm của con người v� nhơn vật ở c�i Trung giới, nhưng phải luyện tập cho thuần thục th� mới tr�ng.

Ng�y nay b�n �u Mỹ nhiều người c� Thần Nh�n. Cho n�n n�i tới Thần Nh�n l� người ta kh�ng c�n cho l� lạ l�ng như mấy chục năm về trước nữa.

2- XUẤT V�A

Xuất v�a l� đem c�i v�a ra ngo�i x�c th�n, v� d�ng n� như d�ng x�c th�n vậy.

Tiếng Ph�p l� Dedoublement hay l� sortie en astral.

C� hai c�ch xuất v�a:

1.- Xuất v�a tự nhi�n v�,

2.- Tự m�nh xuất v�a.

1.- Xu�t v�a tỰ nhi�n:

L�c ngủ l� xuất v�a tự nhi�n.

Con người bỏ x�c th�n v� c�i ph�ch ở tr�n giường, rồi ở trong c�i v�a qua c�i Trung giới chừng trở về nhập x�c th� thức dậy.

Tại c�i nầy con người cũng hoạt động như l�c thức nhưng thường con người m� muội, nghĩa l� l�c thức dậy kh�ng nhớ chi cả, hay l� nhớ m�y mạy những điều đ� nghe thấy ở c�i Trung Giới..

2.- TỰ M�NH XUẤT V�A .

Phải học với một nh� Huyền B� Học l�o luyện mới biết c�ch xuất v�a, giờ ph�t n�o cũng được t�y theo � muốn m� kh�ng sợ nguy hiểm.

Thường thường người biết ph�p xuất v�a chừng trở về nhập x�c th� nhớ lại những điều đ� l�m hay đ� thấy ở coi Trung giới.

3.- VỔ TAY SẤM NỔ

Truyện T�u như Phong thần v� Phong Kiếm Xu�n Thu n�i rằng: Thần Ti�n vỗ tay sấm nổ, chuyện nầy c� thật chớ kh�ng phải dị đoan, bởi v� th�n m�nh con người, th� vật, c�y cỏ, kim thạch l� một bầu điện lực.

Khoa học đ� chứng minh điều nầy.

TH�N M�NH CON NGƯỜI L� MỘT BẦU ĐIỆN LỰC

Ng�y nay người ta hiểu biết rằng: mỗi nguy�n tử c� hai phần.

Phần thứ nhứt l� những �m điện tử [electron]

Phần thứ nh� l� nh�n,

Nh�n gồm những dương điện tử [protons] v� những trung h�a tử [neutrons].

Những �m điện tử xoay chung quanh những dương điện tử cũng như những h�nh tinh xoay chung quanh mặt trời. Thế th� một nguy�n tử l� một bầu điện lực t� hon m� n� cũng kh�ng kh�c n�o một Th�i dương hệ nhỏ.

Nhiều nguy�n tử hợp lại th�nh ra một tế b�o, nhiều tế b�o cấu th�nh một cơ quan.

Nếu một nguy�n tử l� một bầu điện lực t� hon th� lẽ tự nhi�n th�n thể con người l� một bầu điện lực lớn

ĐIỂN �M V� ĐIỂN DƯƠNG TRONG M�NH CON NGƯỜI.

Trong m�nh ph�i nam, ph�n nửa b�n mặt chứa điển dương, ph�n nửa b�n tr�i chứa điển �m.

Tr�i lại ph�i nữ, b�n tr�i chứa điển dương, b�n mặt chứa điển �m.

Nhưng trong dương c� �m, trong �m c� dương.

C�nh tay mặt chứa điển dương, nhưng l�ng b�n tay mặt lại c� điển �m.

TẠI SAO VỖ TAY SẤM NỔ.

Điện th� theo mấy chỗ nhọn m� ra ngo�i; thế n�n 10 đầu ng�n tay v� 10 đầu ng�n ch�n đều c� điện xẹt ra cả.

Nếu biết c�ch l�m cho điển dương b�n tay mặt nhập với điển �m b�n tay tr�i, tức th� vỗ tay sấm nổ. B� quyết l� việc l�m cho hai thứ điển tu�n ra v� nhập lại với nhau.

CHƯỞNG T�M L�I .

Cũng c� thể nắm b�n tay lại rồi ph�ng ra tức th� sấm nổ. Ấy l� ph�p Chưởng t�m l�i.

Bởi v� năm ng�n tay mặt c� điển dương, c�n l�ng b�n tay mặt c� điển �m.

ĐỀ PH�NG.

Nhưng phải biết c�ch giữ m�nh, kh�ng th� bị s�t dội lại bỏ mạng.

D�NG ĐIỂN TRỜI.

Biết phương ph�p th� d�ng điển trong m�nh hay l� d�ng điển trời l�m sấm s�t chừng n�o cũng được.

Trong bộ Gi�o Hội Sử [59,Chương 4] HISTOIRE.Ecclesiastique [LIX,Chapitre IV] �ng Sozonene Hermine - Sử gia Hy Lạp, sinh ra trong thế kỹ thừ 5, c� thuật chuyện c�c vị Gi�o Sĩ Etrusques d�ng sấm s�t giữ th�nh Narnia. khi bị vua Alaric k�o binh tới v�y phủ. Chung cuộc vua Alaric phải lui binh v� kh�ng thể tiến được.

�ng Lucius Pison cũng c� nhắc lại rằng, vua thứ nh� t�n l� Nuna Pompilius, thế kỷ thứ 7 trước Ch�a Gi�ng Sinh, học ph�p với c�c vị Gi�o sĩ n�n biết d�ng sấm s�t đặng giết th� rừng.

Tite Live v� Pline c� trạng tả c�i chết của vua Tullus Hostilius học ph�p l�m sấm s�t theo cuốn s�ch của �ng Numus viết ra, song vua Tullus Hostilius kh�ng biết c�ch giữ m�nh n�n bị s�t dội lại m� bỏ mạng.

Gương nầy để soi chung cho những ai ham luyện những ph�p thần th�ng m� kh�ng tự lượng sức m�nh.

CHUYỆN ĐẠO SĨ SIM BANDAI L�M RA SẤM S�T.

Mấy chuyện tr�n đ�y thuộc về đời xưa, t�i xin thuật chuyện đời nay cho Huynh nghe.

B�o ��Echo du Merveilleux� b�n Ph�p ng�y 15 Novembre l905 c� đăng b�i nầy, vốn của �ng Dina thuật lai.

�ng Dina n�i: Tại bờ biển ph�a T�y Bắc c� lao Madagasca, ngay trước mặt c� lao Nossi-B�, c� một vị Đạo sĩ t�n Sim Bandai muốn l�m sấm s�t giờ n�o cũng được..

Một bữa kia t�i để một tr�i bầu ở dưới đất, rồi xin Đạo sĩ cho xem ph�p mầu của �ng. Đạo sĩ niệm ch� tức th� đ�m m�y hiện ra rồi gi� thổi mạnh. Th�nh l�nh một lằn chớp nh�ng xẹt xuống b� lăng-quăng dưới đất trước mặt t�i v� nhiều người tới chứng kiến.

Tiếp theo đ� một tiếng s�t nổ vang đ�nh tan n�t tr�i bầu của t�i, rồi th� m�y tan gi� tạnh. Nếu t�i nhớ kh�ng lầm th� trong cuốn � l�ombre des monast�res Tib�tains - Dưới b�ng Thiền M�n T�y Tạng� �ng Jean Marques Riviere c� n�i rằng; �ng thấy một vị Lạt Ma [Lama] l�m sấm s�t giết một đứa b� chăn chi�n v� n� ph� �ng. T�i chẳng r� c� một nguy�n nh�n b� mật n�o nữa hay kh�ng, chớ n�i việc ph� ph�ch kh�ng phải l� tội đ�ng chết. Dầu sao người tu h�nh cũng kh�ng n�n dứt l�ng từ bi

Tới đ�y chắc Huynh thấy rằng, ở thời đại n�o, ch�n l� cũng l� một v� học được chơn truyền th� c� những ph�p thần th�ng, c�n việc đ�, hạnh ph�c hay l� tai họa l� t�y c�ch ta xử dụng ch�ng đặng l�m những điều l�nh hay l� những điều �c m� th�i.

ĐIỂN TRONG C�C LO�I KIM THẠCH, THẢO MỘC, TH� VẬT.

a]-LO�I KIM

Theo �ng Hector Duville th� loại kim chỉ chứa một thứ điện, hoặc �m hoặc dương m� th�i.

THUỘC VỀ DƯƠNG ĐIỆN THUỘC VỀ �M ĐIỆN

Đệ : Antimoine 1- Nh�m :Aluminium.

2- Bạc :Argent 2- Đồng :Cuivre.

3- Thạch t�n : Arsenic 3- Thiếc: Etain

4- X� tố - Brome 4-Khinh kh� :Hydrog�ne.

5- Sắt : Fer 5-Mảnh :Mangan�se.

6- Điện : Jode 6- Mỹ :Magn�sium.

7- Dương kh� :Oxyg�ne 7- V�ng : Or.

8- L�n tinh :Phosphore 8-Thủy ng�n :Mercure.

b]-Lo�i ThẠch

Hầu hết những thủy tinh [Cristaux] cọ tới th� sanh điện� Thử Băng-đảo thạch [Spath d�Islande] lấy tay ch� th� c� điện liền .

c]-Loai ThẢo mỘc

Trong c�c lo�i thảo mộc, duy c� c�y phitolocca �lectrica chứa nhiều điện hơn hết. Rờ tới nh�nh th� bị điện giựt liền. Kh�ng c� con chim hay c�n tr�ng n�o d�m đ�u tr�n c�y đ� hết.

  1. LO�I TH� VẬT

Trong c�c thứ lo�i vật duy c� l�ng m�o l� chứa nhiều điện hơn hết.

Những th� vật ở dưới nước m�nh c� nhiều điện l�:

a]-Lo�i c� gọi l� Điện ngư [Raie ou torpille �lectrique]

b]- Lo�i Silure [Giống c� Tr�] lo�i trichiure, lo�i t�trodon [giống c� n�c]

Điển của lo�i lương [gymnote] ở tại s�ng Or�noque, Nam Mỹ ch�u, mạnh cho đến nỗi một con ngựa đụng v� th� chết liền .

CUỐN S�CH THI�N NHI�N .

Cuốn s�ch thi�n nhi�n chứa những b� mật của tạo c�ng để cho ch�ng ta đọc l� cảnh vật ph� b�y trước mắt ch�ng ta.

Nhưng kh�ng phải lấy con mắt ph�m quan s�t l� đủ,phải d�ng tới mắt Th�nh gọi l� Huệ nh�n để xem x�t v� học hỏi th� mới thấy trọn vẹn v� r� r�ng.

Những nguy�n nh�n sanh h�a đều ph�t nguồn từ những c�i v� h�nh, chớ kh�ng phải tại c�i trần nầy đ�u. M� muốn mở được Huệ Nh�n th� điều kiện tối cần l� tấm l�ng phải thật trong sạch, kh�ng nhiễm một mảy trần ai. Đ� l� điều m� kh�ng phải mọi người đều c� thể thực hiện được một c�ch dễ d�ng đ�u.

NHỮNG CHI TIẾT CẦN THIẾT N�N BIẾT

B�y giờ xin đi ngay v�o đề.

Những chi tiết cần thiết n�n biết một c�ch tổng qu�t l�:

1- Bảy c�i của Th�i Dương hệ.

2- Con người v� những thể của n�.

3- B�n kia cửa tử,

4- Luật Lu�n hồi - Nh�n quả.

5- C�c giống d�n - C�c cuộc Tuần hườn - Sự ph�n x�t cuối c�ng

H.-Tại sao phải học 7 c�i của Th�i Dương Hệ trước?

Đ- Điều nầy rất dễ hiểu

Trước c� Trời Đất, sau mới c� con người. Nếu sanh h�a vạn vật trước quả Địa cầu nầy th� ch�ng n� ở đ�u b�y giờ?

H- Tại sao kế đ� phải học hỏi con người?

Đ- Bởi v� con người l� Tiểu Thi�n Địa.

Trong m�nh con người c� đủ c�c chất kh� đ� lập ra Trời Đất. Học con người r�nh rẽ th� biết được sự sanh h�a Vũ trụ.

Thế n�n tr�n ngạch cửa th�nh điện Delphes c� khắc c�u chăm ng�n nầy: �Ngươi h�y biết ngươi rồi ngươi sẽ biết Vũ Trụ v� c�c vị Thượng Đế� [Connais-toi toi m�me et tu connaiteras �Universe et les Dieux� ]

H.- Những điều Huynh n�i về 7 c�i của Th�i Duong Hệ c� giống với Thi�n văn học hiện kim kh�ng?

Đ.- Kh�ng giống! C� nhiều điểm kh�c xa lắm v� cũng �t khi nghe n�i tới.

H.- Tại sao vậy?

Đ.- Bởi luật Trời c� trước thuở Khai Thi�n Tịch Địa, mu�n lo�i vạn vật đều phải tu�n theo n� m� tiến tới.

Khoa học hiện kim c�n trẻ trung lắm, n� mới c� hai trăm tuổi.

C�c nh� th�ng th�i, c�c nh� tr� thức t�m học luật Trời rồi sắp đặt những kết quả th�nh ra những hệ thống để cải thiện đời sống nh�n loại. Con người phải tu�n theo luật trời mới th�nh c�ng, nếu l�m tr�i với luật trời th� sẽ thất bại trong c�c cuộc th� nghiệm.

Chớ n�o phải con người b�y ra những luật, rồi bắt buộc tạo vật phải tu�n theo mạng lệnh của m�nh. Th�i Dương Hệ đ� sanh ra mấy ng�n triệu năm rồi. Muốn học r�nh Th�i Dương hệ, con người cũng phải mất một thời gian mấy ng�n triệu năm như vậy chớ kh�ng phải trong v�ng hai ba trăm năm m� thấu triệt những sự b� mật của tạo c�ng đ�u. Những sự kh�m ph� mới mẻ sửa đổi v� thay thế những sự ph�t minh xưa đ� cũ kỹ rồi, v� cứ tiếp tục như thế từ đời nầy qua đời kia.

Hơn nữa khoa học c�n đang t�m kiếm trong v�ng vật chất, kh�ng c�ng nhận c� tinh thần hay l� phần hồn, kh�ng tin c� Trời Phật, Th�nh Thần, Lu�n hồi, Nh�n quả, cứ đinh ninh rằng con người l� x�c th�n nầy, một khi dứt ba tấc hơi rồi th� sẽ ti�u tan ra tro bụi. Khoa học chưa l�m ra được c�i trứng g� ấp nở ra con, hay l� c�i hột gieo xuống đất th� mọc l�n c�y v� trổ b�ng, sanh tr�i như tạo vật.

Khoa học c�n bất lực về nhiều phương diện. Nhưng văn minh vật chất l�m con người c�ng ng�y c�ng xa thi�n nhi�n v� c�c sự đau khổ sanh ra kh�ng ngớt v� con người ỷ m�nh t�i tr� l�m những điều nghịch với những luật chi phối đời sống.

H.- Thế th� Huynh c�ng nhận Thần quyền.

Đ.- V�ng, t�i c�ng nhận Thần quyền m� t�i kh�ng bao giờ ỷ lại Thần quyền.

Những luật căn bản của tạo h�a vốn bất di bất dịch. Chẳng phải con người m� th�i, m� tất c� những Th�i Dương Hệ tr�n kh�ng gian đều phải tu�n theo luật Lu�n Hồi - Nh�n Quả, Th�nh-Trụ-Hoại-Kh�ng � Sanh rồi Diệt, Diệt rồi Sanh, mu�n kiếp ng�n đời kh�ng hề thay đổi.

Lần lượt Huynh sẽ r� điều nầy, v� t�i xin lập lại một lần nữa l� đối với những vấn đề cao si�u như thế ch�ng ta chỉ b�n qua một c�ch tổng qu�t v� vắn tắt m� th�i.

C�n việc tin hay kh�ng tin đ� l� quyền tự do của qu� Huynh .

CHƯƠNG THỨ BA

TH�I DƯƠNG HỆ

V.- Th�i Dương Hệ l� g� ?

Đ.- Th�i Dương Hệ l� một hệ thống gồm một ng�i mặt trời ở ch�nh giữa v� những h�nh tinh xoay chung quanh N�.

V.- Chắc chắn l� kh�ng một ai biết được c� bao nhi�u Th�i Dương Hệ tr�n kh�ng gian?

Đ.- Đ�ng vậy. Tr�n s�ng Thi�n H� c� hằng h� sa số những ng�i mặt trời, kh�ng một ai đếm nổi. Ch�ng n� c�n đ� trong khi con người đi đầu thai cả trăm kiếp v� thay h�nh đổi dạng cả trăm lần rồi.

NHIỀU NG�I MẶT TRỜI LỚN HƠN NG�I MẶT TRỜI

CỦA CH�NG TA.

Tuy nhi�n ng�y nay người ta biết được nhiều tinh cầu lớn hơn ng�i mặt trời của ch�ng ta. Tỷ như:

So s�nh về bề trực k�nh .

1.- Tinh cầu Areturus [Bouvier] 27 lần lớn hơn ng�i mặt trời ch�ng ta.

2.-Tinh cầu Aldebaran [Taureau] 38 lần lớn hơn.

3.-Tinh cầu Pegase 140 lần lớn hơn.

4.-Tinh cầu Baleine [mira Ceti] v� tinh cầu Betelgeuse [Orien] 300 lần lớn hơn.

5- Tinh cầu Hercule 400 lần lớn hơn .

6- Tinh cầu Antares 487 lần lớn hơn.

7- Sau rốt tinh cầu Canopus 1 triệu lần lớn hơn ng�i mặt trời ch�ng ta, v�v

V- Bề trực k�nh của ng�i mặt trời được bao nhi�u?

Đ- N� được 1.391.000 c�y số, bằng 190 lần bề trực k�nh của tr�i đất.

V- Ai sanh ra những ng�i mặt trời đ�?

Đ- Theo Huyền B� Học th� mỗi ng�i mặt trời d� lớn d� nhỏ, dầu thấy được hay c�n ở trong Thi�n H�, đều do một Đấng Ch� T�n sinh ra, Đấng đ� l� Đức Th�i Dương Thượng Đế [Logos d�un Systeme Solaire].

�NG TRỜI KH�C HƠN TH�I DƯƠNG THƯỢNG ĐẾ.

V- C�n �ng trời l� ai?

Đ- �ng Trời [Dieu] hay l� Đức Th�i Cực Th�nh Ho�ng [Logos Cosmique] l� Đấng Ch� T�n sanh h�a Vũ trụ C�n Kh�n. Ng�i l� cha l�nh của c�c Đức Th�i Dương Thượng Đế. C�n Đức Th�i Dương Thượng Đế chỉ sanh c� một Th�i Dương hệ m� th�i

ĐỨC TH�I DƯƠNG THƯỢNG ĐẾ CỦA CH�NG TA.

V- Vậy th� Th�i Dương Hệ của ch�ng ta cũng do một Đấng Ch� T�n sinh ra?

Đ- Thật quả như vậy. Đức Th�i Dương Thượng Đế của ch�ng ta vừa l� cha l�nh vừa l� �ng trời của ch�ng ta v� vạn vật. Ng�i gần ch�ng ta hơn Đức Th�i Cực Th�nh Ho�ng.

V- Ng�i c� những vị phụ t� kh�ng?

Đ- C� nhiều lắm.

V- Xin kể ra.

Đ- C� nhiều cấp bậc Thi�n Sứ kh�ng c� t�n trong c�c t�n gi�o dưới trần. T�i xin kể một c�ch tổng qu�t th�i.

Trước nhứt l� những vị H�nh Tinh Thượng Đế [Logos Plan�taire], kế đ� những vị Đại Thi�n Ti�n. Đại Thi�n Đế, Đại Đế, [như Đức Ngọc Đế cai trị một bầu h�nh tinh] những vị Phật, những vị Bồ T�t, những vị Đại Thi�n Thần, những vị Thi�n Thần v�v�

V- Đức Th�i Dương Thượng Đế v� c�c Ng�i phụ t� ở đ�u đến?

Đ- Ng�i v� c�c vị phụ t� ở những Th�i Dương Hệ kh�c sanh trước Th�i Dương Hệ của ch�ng ta v� đ� th�nh ch�nh quả kh�ng biết bao nhi�u tỷ năm m� n�i, c� lẽ từ cả chục tới cả trăm tỷ năm t�y theo cấp bậc.

BA NG�I CỦA ĐỨC TH�I DƯƠNG THƯỢNG ĐẾ.

V- C� phải l� Ng�i ph�n l�m ba ng�i chăng?

Đ- C�c t�n gi�o lớn như Ấn Độ Gi�o, Ai Cập gi�o, Thi�n ch�a gi�o đều n�i như vậy.

Ng�i thứ nhứt: Theo Ấn Độ Gi�o l� Si-Hoa [Shiva].

Theo Thi�n Ch�a Gi�o l�: Đức Ch�a Cha [Dieu ,Le P�re].

Ng�i thứ nh�: Theo Ấn Độ Gi�o l� Qu�ch Nu [Vishnou].

Theo Thi�n Ch�a Gi�o l� Đức Ch�a Con [Dieu, Le Fils].

Ng�i thứ ba: Theo Ấn Độ Gi�o l� Phạn Vương [Brahma].

Theo Thi�n Ch�a Gi�o l� Đức ch�a Th�nh Thần [Dieu, Le Saint Esprit].

TRẠNG TH�I CỦA BA NG�I

Ba ng�i c� ba trạng th�i kh�c nhau:

1- Trạng th�i của ng�i thứ nhứt l� �- ch�.

2- Trang th�i của Ng�i thứ Nh� l� Minh Triết, B�c �i.

3- Trạng th�i của Ng�i thứ Ba l� Hoạt �Động.

C�NG VIỆC CỦA BA NG�I.

V- Ba Ng�i c� phận sự ri�ng chăng?

Đ- Ba Ng�i c� phận sự kh�c nhau:

Ng�i Thứ Ba lập 7 c�i Trời.

Ng�i thứ nh� sinh h�a H�nh d�ng c�c loại v� cho ch�ng n� sự sống.

Ng�i thứ nhứt cho Chơn Thần nhập thế. Nhưng kh� lắm. Xin n�i chung l� Đức Th�i Dương Thượng Đế cho dễ hiểu.

MỤC Đ�CH SANH H�A TH�I DƯƠNG HỆ NẦY.

V- Th�i Dương Hệ nầy sinh ra để l�m g�?

Đ- Th�i Dương Hệ nầy sinh ra để gi�p cho c�c tinh chất [r�gne �l�mental] đầu thai l�m người, c�n con người th� tiến l�n bậc Si�u Ph�m Nhập Th�nh v�o c�i Niết B�n.

V- Sự tiến h�a tới đ�y chấm dứt sao?

Đ- Kh�ng - Trước mắt c�c vị si�u ph�m c� bảy đường tiến h�a kh�c nhau, ai muốn đi theo con đường n�o hạp với m�nh th� đi, tự �. C�c Ng�i c�ng ng�y c�ng tiến l�n cao, c� kh�ng biết bao nhi�u cấp bậc m� n�i, rồi tới một ng�y kia kh�ng định được l� bao nhi�u tỷ năm nữa, mỗi vị sẽ th�nh một Đấng Th�i Dương Thượng Đế v� sẽ sanh h�a một Th�i Duong Hệ kh�c giống như Th�i Dương Hệ của ch�ng ta b�y giờ đ�y vậy.

Con đường tiến h�a v� tận v� bi�n, ch�ng ta c�n tai ph�m mắt thịt tưởng tượng kh�ng nổi.

NHỮNG C�NG VIỆC ĐẦU TI�N

CỦA ĐỨC TH�I DƯƠNG THƯỢNG ĐẾ

V- Những c�ng việc đầu ti�n của Đức Th�i Dương Thượng Đế l� c�i chi?

Đ- C�ng việc sanh h�a một Th�i Dương hệ rất lớn lao, rất kh� khăn v� v� c�ng phức tạp. Phải chuẩn bị trước v� rất l�u, c� lẽ cả triệu năm chớ kh�ng �t.

Trước nhứt Đức Th�i Dương Thượng Đế sắp đặt một chuong tr�nh, c� thể gọi l� một Bản Đồ hay l� Thi�n Cơ, trong đ� c� ghi sẵn tất cả những c�ng việc của Ng�i phải thực hiện, như việc th�nh lập c�c c�i Trời, thời gian sanh h�a v� tiến h�a c�c lo�i vật v� c�c bầu h�nh tinh từ l�c sơ khởi cho tới l�c cuối c�ng, tức l� trải qua bốn giai đoạn Th�nh-Trụ-Hoại-Kh�ng, chẳng phải chỉ c� những n�t đại cương m� với tất cả những chi tiết. Những vị mở được Huệ Nh�n thấy được c�i Niết B�n đều biết được Thi�n cơ.

SỰ TH�NH LẬP BẢY C�I CỦA TH�I DUƠNG HỆ

Đức Th�i Dương Thượng Đế đem sự sống của Ng�i cho th�m nhập v�o chất Hỗn Ngươn Nhất Kh�, l� chất kh� hằng c� đời đời tr�n kh�ng gian v� cho n� c� ba đặc t�nh: TỊNH [Tamas], ĐỘNG [Rajas] v� QU�N B�NH [Sattva] .

Ng�i biến đổi n� ra bảy chất kh� căn bản, mỗi chất l�m một c�i Trời, bảy chất l�m bảy c�i.

Bảy c�i nầy l� [ từ tr�n kể xuống].

  1. C�i thứ nhất l� c�i Th�i Cực hay l� Tối Đại Niết B�n [plan Adi ou Mahaparanirvana]
  1. C�i thứ nh� l� c�i Lưỡng Nghi hay l� Đại Niết B�n [Plan Anapadaka ou Paranirvana]
  1. C�i thứ Ba l� c�i Tứ Tượng hay l� Niết B�n [Plan Atmique ou Nirvana].
  1. C�i thứ Tư l� c�i Bồ Đề hay l� c�i Trực Gi�c [Plan Bouddhique ou Monde de I�intuitien]
  1. C�i thứ Năm l� c�i Tr� Tuệ cũng gọi l� c�i Thi�n Đường hay l� Thượng Giới [Monde C�leste ou plan Mental]
  1. C�i thứ S�u l� c�i Trung giới hay l� c�i Dục giới [Plan astral ou Monde des Emotions];
  1. C�i thứ Bảy l� c�i Hạ giới hay Ph�m Trần [Plan Physique].

Mỗi chất kh� căn bản c�n chia ra l�m bảy chất kh� kh�c nhau nữa, mỗi thứ kh� sau nầy l�m ra một cảnh. Thế n�n từ c�i Tối Đại Niết B�n xuống tới c�i Trần, mỗi c�i đều chia l�m bảy cảnh.

T�N C�C CHẤT KH� CĂN BẢN.

V- Mỗi thứ kh� căn bản c� t�n chăng?

Đ- C�. Tiếng Ph�p, tiếng Anh đều gọi l� Mati�re physique, mati�re astrale, mati�re mental v..v�dịch ra tiếng Việt th� rất kh� hiểu .Vậy xin gọi ch�ng n� như sau đ�y:

1- Chất kh� l�m c�i Tối Đại Niết B�n l� Ngươn kh�.

2- Chất kh� l�m c�i Đại Niết B�n l� Ti�n Thi�n kh�,

3- Chất kh� l�m c�i Niết B�n l� �m Dương kh�,

4- Chất kh� l�m c�i Bồ Đề l� Th�i thanh kh�,

5- Chất kh� l�m c�i Thượng Giới [c�i tr� tuệ] l� Thượng thanh kh�.

6- Chất kh� l�m c�i Trung giới l� Thanh kh� .

7- Chất kh� l�m c�i Hạ giới l� Hồng trần

ĐẶC T�NH CỦA MỖI THỨ KH�

Mỗi thứ kh� đều c� m�u sắc v� rung động.

Chất kh� ở cảnh cao chừng n�o th� m�u sắc tốt đẹp v� rung động mau lẹ chừng nấy. Đặc t�nh của n� l� n� chun ngang qua chất kh� l�m cảnh thấp ở ph�a dưới n�.

Tỷ như Chất �m Dương kh� l�m c�i Niết B�n, chun thấu qua chất Th�i thanh kh� l�m c�i Bồ Đề, c�n chất Th�i Thanh kh� l�m c�i Bồ Đề chun ngang qua chất Thượng Thanh kh� l�m c�i Thượng giới v..v� N�n ghi nhớ điều nầy, sau mới hiểu v� lẽ n�o m� bảy c�i ở chung một chỗ được.

TẠI SAO C�I TR� TUỆ LẠI GỌI L� C�I THƯỢNG GIỚI.

V- Tại sao c�i tr� tuệ lại gọi l� c�i Thượng Giới?

Đ- Bởi v� ba c�i Thượng giới, Trung giới, Hạ giới l� trường tiến h�a của người ph�m. Con người c�n ở trong v�ng Trần tục, sau khi th�c rồi th� về ở c�i Trung giới một thời gian đặng gội rửa những sự bợn nhơ của duc vọng. Xong rồi th� l�n c�i Thi�n Đường đặng đồng h�a những sự học hỏi v� những sự kinh nghiệm của m�nh hồi c�n sống ở c�i trần. Đ�ng ng�y giờ th� xuống Trần đầu thai lại một lần nữa.

Bởi c�i Tr� tuệ l� c�i cao hơn hết m� con người l�n tới, n�n gọi n� l� Thượng Giới,

C�I THƯỢNG THI�N V� C�I HẠ THI�N.

C�i Thượng giới chia ra l�m hai:

1- Ba cảnh cao: Cảnh thứ nhứt, cảnh thứ nh� v� cảnh thứ ba gọi l� c�i Thượng Thi�n hay l� c�i V� Sắc Giới [Monde Aroupa]

Tại c�i nầy tư tưởng kh�ng c� h�nh dạng, n� xẹt ra từ lằn.

2- Bốn cảnh thấp: Từ cảnh thứ Tư đến cảnh thứ Bảy gọi l� c�i Hạ Thi�n hay l� c�i Sắc Giới [Monde Roupa]. Tại đ�y tư tưởng c�n c� h�nh dạng

BẢY CẢNH CỦA C�I TRẦN

V- Tại c�i Trần: Ch�ng ta chỉ thấy c� 3 cảnh.

- Cảnh của chất đặc l� = Đất c�t

- Cảnh của chất lỏng l� = Nước .

- Cảnh của chất hơi l� = Kh�ng kh�.

C�n 4 cảnh nữa ở đ�u?

Đ- Ấy l� bốn cảnh của Dĩ Th�i hồng trần [�ther physique] con mắt ph�m kh�ng thấy được,gồm:

Cảnh của Dĩ th�i thứ Tư.

Cảnh của Dĩ th�i thứ Ba .

C�nh của Dĩ th�i Thứ Nh�.

Cảnh của Dĩ th�i thứ Nhứt cũng gọi l� Nguy�n tử căn bản Hồng trần.

BẢY C�I CỦA TH�I DƯƠNG HỆ Ở CHUNG MỘT CHỖ VỚI NHAU.

V- Ch�ng ta ở c�i Trần c�n 6 c�i kia ở đ�u?

Đ- S�u c�i kia ở trước mặt ta v� chung quanh ta .

v- Nếu vậy bảy c�i ở chung một chỗ với nhau sao? V� l� do n�o?

Đ- T�i đ� n�i khi nảy. Chất kh� l�m cảnh cao chun thấu qua chất kh� l�m cảnh thấp, vậy xin lấy một th� dụ cụ thể đặng dễ hiểu hơn .

Qu� bạn đổ c�t trong một c�i ve cho tới miệng. C�i ve đầy c�t, nhưng qu� bạn h�y lấy nước đổ v� ve nữa, qu� bạn sẽ thấy nước nằm ở giữa những hột c�t. Qu� bạn c� thể cho kh� trời v� nằm trong nước nữa. C�i ve đ� c� ba chất: chất đặc, chất lỏng v� chất hơi rồi. Tuy nhi�n qu� bạn c�n c� thể cho một luồng dĩ th�i hồng trần v� trong nước nữa. C�i hiệu quả sẽ l� thế n�o? Luồng dĩ th�i c� nằm trong ve như kh� trời chăng? Kh�ng. Luồng dĩ th�i nầy sẽ đi ngang qua ve rồi tuốt ra ngo�i mất dạng ,bởi v� n� chun thấu qua chất đặc, chất lỏng v� chất hơi. Khoa học ng�y nay chưa t�m được phương ph�p n�o đặng cầm giữ n� như nhốt kh� trời trong một c�i ve hay một c�i bầu vậy .

Chất Thanh kh� l�m c�i Trung giới chun thấu qua chất Dĩ th�i Hồng trần, chất Thượng thanh kh� l�m c�i Thượng giới chun thấu qua chất Thanh kh� v.v�th� lẽ tất nhi�n bảy c�i ở chung một chỗ được.

V- Tại sao ta kh�ng thấy mấy c�i đ�.

Đ- Tại ch�ng ta chưa mở được những quan gọi l� Thần nh�n, Thi�n nh�n, Huệ nh�n. C�n mắt ph�m để xem c�i trần m� th�i, l�m sao thấy mấy c�i kia được. Lần lượt t�i sẽ giải tới, n�i bứt ngang kh�ng hiểu đ�u .

V- C�i Trung giới bao lớn?

Đ- C�i Trung giới từ trung t�m tr�i đất l�n tới mặt trăng. C�i Thượng giới cũng bắt đầu từ trung t�m tr�i đất l�n khỏi mặt trăng xa lắm,v.v�

TH�I DƯƠNG HỆ CỦA CH�NG TA.

V- Th�i Dương Hệ của ch�ng ta c� mấy h�nh tinh?

Đ- T�i xin lập lại: Ở đ�y t�i n�i theo Huyền B� Học n� kh�ng giống Khoa Thi�n văn học hiện kim. Vậy qu� bạn chớ n�n thắc mắc về điểm nầy.

BẢY HỆ THỐNG H�NH TINH HAY L�

BẢY HỆ THỐNG TIẾN H�A KH�C NHAU .

[ 7 Syst�mes Plan�taires ]

Th�i Dương Hệ của ch�ng ta gồm một ng�i mặt trời ở ch�nh giữa v� bảy hệ thống h�nh tinh hữu h�nh xoay chung quanh n�. T�i kh�ng kể ba hệ thống v� h�nh con mắt ph�m kh�ng thấy được.

Bảy Hệ thống h�nh tinh l� bảy hệ thống tiến h�a kh�c nhau.

Mỗi Hệ thống tiến h�a gồm bảy D�y H�nh Tinh [Chaine Plan�taire].

Mỗi d�y H�nh tinh c� bảy Bầu h�nh tinh.

T�y theo bực tiến h�a của n� th� hiện giờ mỗi d�y H�nh tinh c� MỘT hay l� BA bầu h�nh tinh hữu h�nh, nghĩa l� l�m bằng Vật chất Hồng Trần con mắt ph�m thấy được.

Bảy Hệ thống H�nh tinh nầy l�:

1- Hệ thống Kim Tinh [Syst�me de V�nus]

2- Hệ thống Mộc Tinh [Syst�me de Jupiter].

3- Hệ thống Thủy Vương Tinh hay l� Hải Vương tinh [Syst�me de Neptune]�

4- Hệ thống Hỏa Vương tinh [Syst�me de Vulcain].

5- Hệ thống Thổ Tinh [Syst�me de Saturne].

6- Hệ thống Thi�n Vương Tinh [Syst�me d�Uranus].

7- Hệ thống Địa Cầu ch�ng ta [Syst�me de la Terre]

SỰ TIẾN H�A CỦA BẢY HỆ THỐNG

T�i để Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ đặng dễ nhớ, chớ thật sự về phương diện tiến h�a th�

A- Cao hơn hết l� :

1- Hệ thống Kim Tinh .

B- Kế đ� l� :

2- Hệ thống Thủy Vương Tinh ,

3- Hệ thống Địa cầu ch�ng ta. Đồng bậc tiến h�a với nhau .

C- Sau rốt l�

4- Hệ thống Mộc Tinh.

5- Hệ thống Hỏa Vương Tinh.

6- Hệ thống Thổ Tinh.

7- Hệ thống Thủy Vuơng Tinh đồng bực tiến h�a với nhau

KH�NG PHẢI BẢY D�Y H�NH TINH CỦA MỘT HỆ TH�NG SANH RA MỘT LƯỢT VỚI NHAU .

V- C� phải bảy d�y H�nh Tinh của một hệ thống sanh ra một lượt với nhau chăng?

Đ- Kh�ng phải đ�u. Kh�ng phải bảy d�y h�nh tinh của một hệ thống sanh ra một lượt với nhau đ�u?

D�y thứ nhứt sanh ra để đưa lo�i vật tr�n ấy tới một tr�nh độ tiến h�a đ� định sẵn cho ch�ng. Xong phận sự rồi th� n� tan r�.

D�y thứ nh� sanh ra, tiếp tục đưa lo�i vật tới một tr�nh độ tiến h�a cao hơn trước. Xong xu�i rồi, tới ng�y giờ th� n� cũng tan r�.

Rồi d�y thứ ba sanh ra, cứ như vậy đưa lo�i vật tiến h�a c�ng ng�y c�ng cao cho tới d�y thứ Bảy.

Khi d�y thứ Bảy tan r� th� một hệ thống tiến h�a chấm dứt v� đ� đạt được mục đ�ch đ� định sẵn cho n� rồi .

Một hệ thống cũng như một người. Phải đầu thai đi đầu thai lại bảy lần, mỗi kiếp l� một d�y h�nh tinh. Tr�i lại con người phải lu�n hồi cả mu�n kiếp mới th�nh Ti�n Th�nh được

NHỮNG D�Y H�NH TINH HIỆN THỜI

V- Hiện giờ D�y Kim Tinh l� d�y thứ mấy?

Đ- Hiện giờ D�y Kim Tinh thuộc về D�y thứ Năm.

V- Như vậy c� nghĩa l� bốn D�y đầu: D�y thứ Nhứt, D�y thứ Nh�, D�y thứ Ba, D�y thứ Tư đ� tan r� rồi phải chăng?

Đ- Đ�ng vậy, bốn d�y trước đ� l�m xong nhiệm vụ v� đ� tan r� l�u rồi .

V- C�n mấy D�y h�nh tinh kia?

Đ- D�y Thủy Vương Tinh v� D�y Địa Cầu của ch�ng ta thuộc về d�y Thứ Tư

Bốn D�y c�n lại: D�y Mộc Tinh, D�y Thổ Tinh, D�y Hỏa Vương Tinh v� D�y Thi�n Vương Tinh thuộc về d�y thứ Ba .

NHỮNG BẦU H�NH TINH THẤY ĐƯỢC

V- Hiện giờ d�y Kim Tinh c� mấy bầu H�nh tinh thấy được?

Đ D�y Kim Tinh c� một Bầu H�nh Tinh thấy được l� Kim Tinh cũng gọi l� �Sao H�m� hay l� �Sao Mai�, s�u H�nh tinh kia kh�ng thấy được.

V- C�n mấy D�y kia?

Đ- D�y Thủy Vương Tinh c� ba Bầu H�nh Tinh thấy được. Một trong ba Bầu đ� l�: Thủy Vương Tinh [Neptune].

D�y Địa cầu của ch�ng ta c� ba Bầu H�nh tinh thấy được. Ấy l�: Hỏa Tinh [Mars] � Tr�i Đất [La Terre] � Thủy Tinh [Mercure].

C�n bốn d�y c�n lại mỗi d�y chỉ c� một bầu thấy được.

V- Vậy th� c� bao nhi�u Bầu H�nh tinh thấy được?

Đ- C� tất cả 11 Bầu H�nh tinh thấy được l�:

- Kim Tinh 1

- Thủy Vương Tinh 3

- Địa cầu 3

- Mộc Tinh l

- Hỏa Vương Tinh 1

- Thổ Tinh 1

- Thi�n Vương Tinh 1

-----

11

V- Ai coi s�c sự sanh h�a v� sự tiến h�a của mỗi Hệ thống H�nh Tinh?

Đ- Ấy l� Đức H�nh Tinh Thượng Đế [Logos Plan�taire]

V- C�n Mặt Trời l� g�?

Đ- Về phuong diện Thần B�, Mặt Trời kh�ng kh�c n�o l� Tr�i Tim của Đức Th�i Dương Thượng Đế. Từ ng�i Mặt Trời, Ng�i cho tu�n ra một nguồn thần lực, cũng như m�u huyết của Ng�i, lưu th�ng khắp hệ thống. Khi c�c chất bổ dưỡng đ� kh� cạn th� thần lực nầy, m�u huyết nầy sẽ thu nạp chất bổ dưỡng mới kh�c, rồi khởi sự lưu th�ng như trước, đặng l�m c�ng việc bảo tồn sinh mạng của mu�n lo�i vạn vật.

Như vậy đối với ch�ng t�i, những nh� Th�ng Thi�n Học th�:Th�i Dương Hệ kh�ng phải chỉ l� một guồng m�y tinh xảo l�m bằng vật chất m� th�i, n� c�n l� sự biểu hiệu của một nguồn sống nu�i dưỡng kh�ng biết bao nhi�u sinh mạng do n� tạo ra .

Đ�y l� những Đại cương cần thiết, ch�ng ta c� một quan niệm tổng qu�t về Th�i Dương Hệ nầy, rồi ch�ng ta h�y tim hiểu �Thật con người l� ai� v� sự tiến h�a của n� như thế n�o .

CHƯƠNG THỨ TƯ.

________

CHƠN THẦN, CHƠN NHƠN, PH�M NHƠN

V- Ch�ng ta c� phải �Thật con người chăng�

Đ- Ch�ng ta l� �Con người gọi l� Ph�m nhơn� chứ chưa phải �Thật con người gọi l� Chơn Nhon�

Tuy nhi�n hầu hết thi�n hạ đều lầm tưởng x�c th�n nầy l� m�nh v� đồng h�a với n�, n�n n�i: �T�i ăn - T�i uống - T�i ngủ� nhưng thật sự l� x�c th�n ta ăn, x�c th�n ta uống, x�c th�n ta ngủ. C�n thật ta kh�ng ăn, kh�ng uống v� cũng kh�ng ngủ nữa.

X�c th�n đ�u phải thật l� con người.

V- Vậy th� thật Con Người l� ai?

Đ- Thật Con Người l� Chơn Nhơn một ph�n th�n của Chơn Thần. C�n Ph�m Nhơn l� một ph�n th�n của Chơn Nhơn.

V- Chơn Thần l� ai?

Đ- Chơn Thần l� một Điểm Linh Quang của Thượng Đế.

V- N� ở đ�u?

Đ- N� ở tại c�i Đại Niết B�n .

V- Tại sao n� lại xuống c�i Trần?

Đ- Muốn trả lời c�u hỏi nầy, th� trước hết phải n�i về hai hạng Chơn Thần

.

HAI HẠNG CHƠN THẦN.

C� hai hạng Chơn Thần .

1 - Một hạng ở với Đức Thượng Đế v� Phụ t� Ng�i trong những việc cần thiết.

2 - Một hạng t�nh nguyện xuống mấy c�i dưới để học hỏi những luật sanh h�a Th�i Dương hệ nầy, hầu tới một ng�y kia như t�i đ� n�i trước đ�y, kh�ng biết bao nhi�u tỷ năm m� n�i, c� đủ những khả năng để sanh h�a một Th�i Dương Hệ kh�c giống như Th�i dương hệ nầy vậy.

Tất cả ch�ng ta l� những Chơn Thần t�nh nguyện, ch�ng ta đều l� con ch�u của Đức Thượng Đế, tức l� Bốn bể đều l� anh em một nh�

.

PHẬN SỰ CON NGƯỜI TẠI D�Y ĐỊA CẦU NẦY

V- Vậy th� ch�ng ta phải l�m c�i chi tr�n đời?

Đ- T�i đ� n�i: �Th�i Dương Hệ nầy sinh ra để gi�p con người tiến tới bực si�u ph�m v� nhập v�o c�i Niết B�n.

V� vậy con người sinh ra tr�n Địa cầu nầy để học hỏi v� kinh nghiệm những luật sinh h�a v� tiến h�a của c�c lo�i vật, trước nhất ở c�i trần nầy sau lần l�n c�i Trung giới, c�i Thượng giới, c�i Bồ đề v� c�i Niết b�n, tất cả l� năm c�i

Sau khi trở n�n to�n năng to�n thiện rồi, con Người kh�ng c�n học c�i chi ở d�y Địa cầu nầy nữa, con người v�o hạng Si�u Ph�m Nhập Th�nh .

V- N�i như thế th� tất cả con người đều sẽ th�nh Ti�n Th�nh hết sao?

Đ- Đ�ng vậy. Tuy nhi�n qu� bạn n�n biết ai c� � ch� cương quyết, si�ng năng giỏi dắn th� tiến mau tới mục đ�ch, nghĩa l� đến trước, c�n ai t�nh t�nh yếu đuối, biếng nh�c b� trễ th� tới sau. Chung cuộc ai cũng tới nơi tới chốn cả.

V- B�y giờ tại sao tr�nh độ c�c giống d�n tộc kh�ng đồng bực với nhau?

Đ- Ấy tại những Linh hồn xuống Trần kh�ng phải một lượt với nhau. V� l� do n�o lần lượt t�i sẽ giải tới, n�i bứt ngang kh�ng hiểu được.

Những Linh hồn n�o xuống trước v� l�u đời rồi th� tự nhi�n đ� học hỏi v� kinh nghiệm rất nhiều. Ấy l� những Linh hồn gi�, c�n những linh hồn n�o mới xuống trần �t l�u th� chưa được mở mang tr� thức, ấy l� những linh hồn c�n trẻ, lẽ tất nhi�n sự kh�n ngoan l�m sao b� kịp những linh hồn đ� gi� .Chuyện nầy tưởng cũng dễ hiểu .

.

TẠI SAO C� CHƠN NHƠN V� PH�M NHƠN

V- Đ� c� Chơn Thần rồi th� tại sao lại c� Chơn Nhơn v� Ph�m Nhơn nữa?

Đ- V� những l� do sau đ�y: C�ng xuống thấp th� chất kh� c�ng dầy đặc, sự rung động chậm chạp, Chơn Thần hoạt động kh�ng được dễ d�ng. V� vậy Chơn Thần mới sanh ra Chơn Nhơn để thay thế m�nh đặng học hỏi v� h�nh động ở ba c�i dưới kế đ�: Niết B�n, Bồ Đề, Thượng Thi�n [3 cảnh cao của c�i Thượng giới]

Những sự kinh nghiệm của Chơn Nhơn đều hữu �ch cho Chơn Thần. Tới một ng�y kia đắc đạo th�nh ch�nh quả th� Chơn Nhơn nhập l�m một với Chơn Thần, Chơn nhơn c� sự tiến h�a ri�ng của m�nh ở c�i Thượng thi�n, nhưng Chơn Nhơn lại sanh ra Ph�m nhơn để học hỏi v� kinh nghiệm ở ba c�i dưới nữa l�:

- C�i Hạ Thi�n [gồm 4 cảnh ch�t của c�i Thượng giới] .

- C�i Trung giới.

- C�i Hạ giới hay Ph�m trần ..

Mỗi kiếp tinh hoa của những sự học hỏi v� sự kinh nghiệm của Ph�m nhơn đều trao cho Chơn Nhơn

.

BA NG�I CỦA CON NGƯỜI

V- Như thế th� con người cũng ph�n l�m ba ng�i như Thượng Đế?

Đ- Đ�ng vậy.

- Ng�i thứ Nhất của Con người l� Chơn Thần [Monade]

- Ng�i thứ Nh� của Con người l� Chơn Nhơn [Ego-Soi sup�rieur].

- Ng�i thứ Ba của Con người l� Ph�m nhơn [Soi inf�rieur- Personnalit�]

Mỗi ng�i đều c� phận sự ri�ng biệt.

NHỮNG THỂ CỦA CON NGƯỜI

HAY L� NHỮNG KH� CỤ CỦA CON NGƯỜI

D�NG ĐỂ HỌC HỎI 5 C�I TRỜI.

V- L�m sao con người học hỏi ở mấy c�i cao được?

Đ- H�a c�ng cho con người c� 7 lớp y phục để học hỏi 5 c�i.

Bảy lớp y phục tức l� 7 x�c th�n hay l� 7 thể [y phục] để d�ng ở c�i n�o th� l�m bằng chất kh� đ� tạo ra c�i đ�. Bảy thể nầy l� :

1- X�c thịt [Corps physique]

2- C�i Ph�ch [Corps �th�rique]

[ Hai thể nầy để cho con người d�ng tại c�i trần đặng học hỏi v� hoạt động]

3- C�i V�a [Corps astral]- Khi con người qua c�i Trung giới th� d�ng n� như d�ng x�c th�n ở c�i Trần .

4 - C�i Tr� hay Hạ Tr� [Corps mental inf�rieur]� để cho Con Người d�ng khi l�n c�i Hạ Thi�n.

5 - Thượng Tr� hay l� Nh�n Thể [Corps mental sup�rieur ou corps causal]- để cho con người d�ng khi l�n c�i Thượng Thi�n .

6- Kim Th�n hay l� thể Trực Gi�c [Corps bouddhique]- để cho con người d�ng khi l�n c�i Bồ Đề

7- Ti�n Thể hay l� Thể Thi�ng Li�ng [Corps atuique]- để cho con người d�ng khi l�n c�i Niết B�n

C�n hai thể nữa để d�ng tại c�i Đại Niết B�n v� Tối Đại Niết B�n, nhưng phải tới bực Chơn Ti�n mới biết được, n�n kh�ng kể ra.

V- Tại sao mỗi c�i phải cần c� một thể ri�ng biệt?

Đ- Bởi v� mỗi c�i đều c� những rung động kh�c nhau. Nếu kh�ng phải những rung động đồng một loại v� đồng bực với nhau th� kh�ng thể n�o ở chung một chỗ với nhau v� hiểu nhau được. Xin lấy một th� dụ ở trước mắt ta.

Muốn xuống ở l�u dưới nước th� con người phải mặc một thứ y phục chịu đựng được với �p lực của nước.

Khi bay l�n quỹ đạo, c�c phi h�nh gia phải mặc một thứ �o gi�p đặc biệt chịu nổi với những rung động tr�n đ�.

Đ�y l� con người r�t những sự kinh nghiệm do sự học hỏi những luật Trời

.

BỐN THỂ HƯ HOẠI, BA THỂ TRƯỜNG TỒN

Trong bảy thể mới kể ra đ�y c�: 4 bốn thể hư hoại v� 3 thể Trường Tồn.

- Bốn thể Hư Hoại l� : X�c Th�n � Ph�ch � V�a � Hạ Tr� .

- Ba thể Trường Tồn l�: Thượng tr� � Kim Th�n � Ti�n Thể.

V- Sao gọi l� Hư hoại, sao gọi l� Trường tồn?

Đ- Những thể Hư hoại l� những thể của Ta d�ng trong một kiếp m� th�i.

Sau khi con người từ trần một �t l�u th� X�c th�n, Ph�ch, V�a, Tr� đều tan r�. Kiếp sau khi đầu thai lại thế gian, con người sẽ c� bốn thể mới; X�c th�n, Ph�ch, V�a, Tr� kh�c, song t�y theo luật Nh�n Quả bốn thể mới nầy sẽ đồng bản t�nh với bốn thể cũ .

Ba thể Trường tồn.

C�n ba thể Trường tồn theo con người đời đời, kiếp kiếp, ch�ng n� kh�ng chết mất như bốn thể thấp.

SỰ HỮU �CH CỦA BỐN THỂ HƯ HOẠI

V- Xin kể ra những sự hữu �ch của bốn thể Hư hoại?

Đ- Một lần nữa, t�i xin nhắc lại rằng, t�i n�i theo Huyền B� Học th� lẽ tất nhi�n c� nhiều chỗ kh�ng giống với khoa học Hiện Kim .

Trước hết xin n�i về X�c Th�n

X�C TH�N

X�c th�n con người [] l� một bộ phận hết sức tinh vi. Trừ ra tay thợ Trời th� kh�ng ai tạo ra nổi một c�i h�nh h�i như thế. Trong đ� c�c cơ thể đều c� những phận sự ri�ng biệt kh�c nhau, nhưng tất c� đều li�n quan mật thiết với nhau v� đồng l�m việc cho một mục đ�ch chung, cho sự sống c�n của con người tại thế

Trong bảy thể duy chỉ c� một m�nh n� mở mang đầy đủ hơn hết. N� l�m trung gian để cho con người b�n trong tiếp x�c với c�i trần b�n ngo�i. N� l� thể hoạt động.

N� tiến h�a, c�ng ng�y c�ng ứng đ�p với những sự rung động mau lẹ c�ng ng�y c�ng gia tăng. N� c�ng ng�y c�ng đẹp đẽ hơn trước .

V- Dường như khoa học ng�y nay đ� học hết cơ thể con người rồi, chắc chắn kh�ng c�n chi m� n�i nữa phải chăng?

Đ- Đ�ng vậy. Khoa học học c�c cơ thể hết sức r�nh rẽ, nhưng kh�ng t�m hiểu sự sống l�m cho cơ thể hoạt động v� ch�nh l� sự sống tổ chức c�c cơ thể .

Thật sự, x�c th�n của con người l� một l� tạo h�a chứa đựng kh�ng biết bao nhi�u sự b� mật m� từ đời nầy qua đời kia, con người mới kh�m ph� c� một phần nhỏ nhoi m� th�i.

Tỷ như: Sắc da. Tại sao cũng l� con người như nhau m� người nầy da đen, người kia da v�ng, da đỏ, c�n người nọ th� da trắng. Những yếu tố n�o l�m ra m�u da kh�c nhau m� tại sao lại ng�n ngữ cũng bất đồng nữa?

Cũng thời da thịt xương cốt như nhau m� m�u huyết người nầy kh�ng giống m�u huyết người kia? Người ta cũng biết rằng v� m�u kh�c loại với m�u của người bịnh th� người bịnh sẽ chết? V� sao m� chết?

V� l� do n�o đ�n b� v�c vạc mảnh mai, gương mặt đẹp đẽ m� tiếng n�i cũng thanh tao hơn đ�n �ng, m� bộ phận sanh dục cũng kh�c nữa? Tai sao đờn �ng lại c� r�u c�n đờn b� th� kh�ng c�?

Nội một việc sanh ra tinh kh� v� tinh tr�ng nhập với một no�n b�o c� đủ quyền năng sanh h�a một x�c th�n nam hay nữ ,đẹp đẽ hay xấu xa, th�ng minh hay đần độn, giống cha hay giống mẹ, l�nh lẽ hay tật nguyền cũng đủ l�m cho con người rối tr� rồi, dầu đưa ra những giả thuyết chưa ắt l� đ�ng với sự thật. Những sự thật nầy sẽ bị đo�n hậu tấn b�c bỏ v� thế v� bằng những giả thuyết kh�c v� cứ tiếp tục như vậy m�i đời nầy qua đời kia. Xin đem ra một th� dụ kh�c. Khoa học ph�n t�ch l�a v� bắp th� thấy những chất sau nầy, với ph�n lượng :

L�a M� L�a m�nh ăn Bắp

[bl�] [riz]

1- Nước [eau] 13,65 13,11 13,14

2- Chất Đạm

[Mati�res azot�es] 12,35 7,85 9,25

3- Chất B�o

[Mati�res grasses] 1.75 0,85 4,62

4- Chất ngọt

[Mati�res sucr�es] 1,45 76,52 2,46

5- Nhựa.

[Gomme et dextrine] 2,38 76,52 3,38

6- Bột lọc [Amidon] 64,08 76,52 62,57

7- X�c [Cellulose]

- Thực vật tế b�o 2,53 0,63 2,49

8- Tro [Cendres] 1,81 1,01 1,51

9- [Bản ph�n t�ch nầy trước đệ nhứt thế chiến kh�ng biết b�y giờ c� sửa đổi c�i chi chăng?]

B�y giờ thử hỏi nếu đem những phần nầy, tổng hợp lại, ch�ng n� c� l�m ra l�a v� bắp ch�ng ta ăn kh�ng?

D�m chắc l� kh�ng rồi, bởi v� những chất nầy c�n thiếu Sự Sống Thi�n Nhi�n m� con người chưa biết m� cũng chưa t�m ra được.

Cũng như những sinh tố nh�n tạo, d�ng nhiều th� c� hại, c�n những sinh tố thi�n nhi�n mỗi ng�y ta mỗi ăn từ năm nầy qua th�ng nọ kh�ng sao cả.

V� mấy lẽ tr�n đ�y m� khoa học chưa tạo được một c�i trứng g� đem ấp th� nở ra con v� cũng kh�ng l�m ra được một c�i hột đem gieo xuống đất th� mọc l�n c�y v� trổ b�ng sanh tr�i. Con người c�n phải học với thi�n nhi�n nhiều lắm, dầu cho cả triệu năm nữa cũng chưa thấm v�o đ�u.

C�n nhiều lắm, song t�i xin kể hai chuyện nữa m� th�i.

a/ Ch�n sỐng m� kh�ng chẾt.

Ai ai cũng biết, nếu bịt mũi, thở kh�ng được th� con người phải chết.

Nhưng m� mấy vị Yogui [D�-Ghi] b�n Ấn Độ cho người ta ch�n m�nh dưới đất 3 th�ng hay 6 th�ng t�y theo c�ng phu luyện tập. Chừng đ�o l�n th� họ sống lại. Trong thời gian ở trong h�m họ đ�u c� thở. M� l�m sao họ sống lại được? Ho�n to�n b� mật.

b/ Đi HỎa than .

Năm 1938, tại Lu�n Đ�n [Londres] một vị D� gui qu� ở C�ch sơ mia [Cachemire] t�n Kudabux đi hỏa than cho c�ng ch�ng xem. Nhiều nh� Th�ng th�i v� nhiều nh� khoa học c� đến chứng kiến.

Đạo sĩ chơn kh�ng, th�n m�nh chỉ vấn một tấm vải trắng. �ng đi qua đi lại tr�n một c�i hầm chất đầy than v� củi đốt ch�y đỏ. Một chập �ng bước ra, tấm vải kh�ng ch�y, m�nh mẩy kh�ng phỏng.

Lần sau �ng kh�ng đi m� đứng sửng tr�n lửa. Tấm nỉ của �ng trải ra tr�n than đỏ cũng kh�ng ch�y.

Khoa học giải th�ch kh�ng nổi. Cũng như trong đầu �c con người c� hai cục hạch. Một l� hạch mũi [Corps pituitaitre ou hypophyse] hai l� hạch �c [glande pin�ale].

Huyền b� học dạy rằng: Hạch mũi để luyện thần nh�n c�n hạch �c để chuyển di tư tưởng, điều m� khoa học ng�y nay chưa biết tới.

M� thật sự cũng �t ai tin rằng: x�c thịt, c�i v�a v� c�i tr� của con người đều c� những t�nh nết ri�ng biệt kh�c nhau

.

T�NH NẾT X�C TH�N

V- X�c th�n cũng c� t�nh nết sao?

Đ- C�. Đứng ri�ng một m�nh n� th� mỗi tế b�o chỉ c� phận sự sinh sản. Nhưng khi ch�ng hiệp nhau l�m ra một thể x�c th� thể x�c nầy c� một t�nh nết ri�ng biệt. V� vậy người ta gọi X�c th�n c� một t�m thức [conscience physique]. C�i v�a c� một t�m thức [conscience astrale]. C�i tr� c� một t�m thức [conscience mentale]. Thật l� kh� giải ra cho ai nấy đều hiểu.

T�i xin n�i v�i lời về t�nh nết của x�c th�n m� th�i.

X�c-th�n của con người rất biếng nh�c, ưa ở kh�ng v� l�nh nặng t�m nhẹ. N� th�ch những m�n ngon vật lạ, chơi bời giỡn hớt. Nếu c� việc phải l�m th� n� kiếm thế thối th�c .

Tỷ như ta gặp một miểng chai nằm giữa đường. Ta biết rủi ai đạp nhằm th� sẽ đứt chơn. Ta muốn c�i xuống lượm đặng bỏ v� th�ng r�c th� x�c th�n n�i: �T�i kh�ng c� ng�y giờ, t�i phải đi gấp hoặc t�i mệt qu� vậy ai l�m thế cho t�i đi. T�i kh�ng lượm th� người kh�c cũng lượm�..Thường thường th� người ta nghe theo x�c th�n bỏ đi lu�n. Nhưng ta phải l�m chủ n�, bắt buộc n� c�i xuống lượm để tr�nh cho kh�ch lữ h�nh khỏi bị tai nạn.

Đừng ch� một việc l�nh nhỏ, n�n kh�ng l�m. N�n nhớ nhiều việc l�nh nhỏ sẽ th�nh một việc l�nh lớn. Nhược bằng kh�ng c� th�i quen l�m những việc l�nh nhỏ th� e cho khi gặp một việc l�nh lớn sẽ kh�ng đủ sức m� l�m đ�u

.

THỰC PHẨM

V- C� n�n ăn chay kh�ng?

Đ- Ăn chay được th� tốt, c�n kh�ng được cũng chẳng hề chi. Trước hết lo chay l�ng, l� tập t�nh nết cho thật tốt rồi sẽ chay miệng.

V- Ăn chay c� �ch lợi g� chăng?

Đ- C� nhiều sự lợi �ch lắm, như th�n thể nhẹ nh�ng, m�u huyết trong sạch, nhạy cảm, kh�ng mắc nhiều chứng bệnh hiểm ngh�o do c� thịt sanh ra .

Nhưng phải biết c�ch ăn. Phải ăn gạo lức d� v�i chục ch�y lấy bớt một phần mười c�m, bởi v� nhiều người bao tử yếu ăn gạo lức x�y kh�ng được, kh� ti�u. Cũng n�n d�ng muối đen, muối hột kh�ng n�n d�ng muối bọt.

Đường c�t mỡ g�, đường thẻ c�n tốt hơn đường c�t trắng phau. Mật ong thiệt, rất bổ nhưng người n�o trong m�nh c� phong kh�ng d�ng được, nếu c�i sẽ bị nổi m�y đay ngứa c�ng m�nh.

V- M�n uống n�o tốt?

Đ- Nước mưa, nước suối, nước giếng, nước lọc. Nhung phải lựa giếng v� suối kh�ng chứa chất độc

Đừng tập h�t thuốc l�, x� g� hay nhất l� thuốc phiện, cần sa v� c�c chất ma t�y .

Đừng uống rượu, dầu dưới h�nh thức n�o, rượu ch�t, rượu bia cũng phải cử. Ai lại kh�ng biết tai hại của rượu, nhưng phải tập r�n � ch� cho cứng c�i mới mong tho�t khỏi sự quyến rủ, nhất l� sắc dục .

V- N�n tập thể dục kh�ng?

Đ- N�n lắm, nhưng phải t�y theo tuổi t�c, sức khỏe m� lựa những tư thế n�o hạp với m�nh.

Đi bộ, cỡi xe m�y, ch�o thuyền, bơi lội đều tốt cả. Tuy nhi�n trong mọi việc phải c� điều độ, tiết độ, c�i chi qu� sức trung b�nh đều c� hại.

Khi c� phương tiện th� n�n đi đổi gi�, hoặc ra m� biển, hoặc l�n n�i cao, t�y theo chỗ hạp với thể x�c. C� người chịu gi� n�i, c� người chịu gi� biển.

N�i t�m lại th� phải giữ đ�ng ph�p vệ sinh v� nhất l� phải hết sức sạch sẽ, từ y phục cho đến th�n m�nh. M�ng tay, m�ng chơn n�n cắt cụt, đừng để đen thui. Từ điển trong m�nh theo mười ng�n tay v� mười ng�n chơn ra ngo�i. Nếu m�ng tay m�ng chơn đ�ng đất, từ điển sẽ bị dơ bẩn v� nhiễm những người lại gần m�nh. Ta đ� g�y ra quả xấu. Đ�y l� điều m� mỗi người đều c� thể tr�nh một c�ch dễ d�ng . .. . . .

C�I PH�CH

[Double �th�rique]

X�c th�n c�n một phần rất quan hệ cho sự sinh tồn của n� m� người ngo�i đời kh�ng ai biết tới.

Phần đ� l� C�i Ph�ch.

V- C�i Ph�ch ra sao?

Đ- N� giống như con người v� l�m bằng 4 chất dĩ th�i hồng trần [�thers physiques]. M�u n� x�m t�m hay x�m xanh t�y theo người .

N� bao tr�m c�c cơ thể, nghĩa l� đầu �c, gan ruột, tim phổi, mặt mũi, tay chơn con người đều c� c�i ph�ch.

N� l� ra ngo�i da lối 6 ly v� chiếu ra những lằn sinh lực d�i lối 1 tấc rưởi bao bọc chung quanh m�nh v� l�m ra h�o quang của c�i ph�ch cũng gọi l� h�o quang của sự khương kiện [aura de sant�]. Bởi v� d�m v� h�o quang nầy th� biết được con người khỏe mạnh thể n�o. L�c con người mạnh th� h�o quang nầy dọi từ trong m�nh thẳng ra ngo�i, khi con người đau th� ch�ng n� dọi ng� xuống đất. Cũng như x�c th�n, c�i ph�ch tinh tấn hay th� kệch t�y theo đồ ăn của con người d�ng v� sự tắm rửa sạch sẽ.

PHẬN SỰ CỦA C�I PH�CH

V- C�i ph�ch c� phận sự g� kh�ng?

Đ- N� c� hai phận sự rất quan trọng:

Một l�: N� l� bộ m�y ph�t sinh lực. N� thu h�t sinh lực prana của mặt trời rồi ph�n chia cho c�c cơ thể để dưỡng sự sống c�n của con người. Kh�ng c� n� th� con người sẽ chết v� x�c th�n sẽ r� ra c�c nguy�n tử như trước.

Hai l�: N� l�m trung gian đem những sự tiếp x�c của ngũ quan x�c thịt đến con người nội t�m xuy�n qua c�i v�a v� c�i tr�, rồi truyền lại cho c�i �c x�c thịt v� bộ thần kinh những sự rung động ở mấy cảnh cao đưa xuống như l�: Thần lực hay l� những mạng lệnh, những sự cảm x�c v� sự hiểu biết của con người nội t�m.

N� rất quan hệ nếu n� kh�ng được mảnh mai th� n� th�u nhận những sự rung động chậm chạp, kh�ng ứng đ�p được với những sự rung động mau le th� con người hiểu chậm, k�m kh�n ngoan, học kh�ng hay kh�ng giỏi, kh�ng kh�o l�o.

NHỮNG TRUNG T�M LỰC CỦA C�I PH�CH

V- C�i ph�ch thu h�t sinh lực c�ch n�o?

Đ- C�i ph�ch c� những Trung t�m, do đ� m� sanh lực v� thần lực mới v� m�nh con người được.

V- Những trung t�m đ� ra sao?

Đ- Ch�ng n� giống như những b�nh xe hay l� những dĩa quay tr�n, tiếng Phạn l� Chakra [roue, ou disques tournants] xin gọi l� Lu�n Xa .

V- C� bao nhi�u Lu�n xa v� ch�ng n� ở tại đ�u?

Đ- C� 10 Lu�n Xa, ch�ng n� ở tr�n mặt c�i ph�ch v� gần những chỗ sau nầy của x�c th�n. �Xin gọi l� �ở tại� cho dễ hiểu:

1- Lu�n-Xa thứ nhất ở tại xương m�ng [Plexus sacr�] giống như b�ng sen c� 4 c�nh.

2- Lu�n xa thứ nh� ở tại tr�i thăng [rate] giống như b�ng sen c� 6 c�nh

3- Lu�n Xa thứ ba ở tại r�n [ombil�e] giống như b�ng sen c� 10 c�nh.

4- Lu�n Xa thứ tư ở tại tr�i tim [coeur] giống như b�ng sen c� 12 c�nh

5- Lu�n Xa thứ năm ở tại yết hầu [gorge] giống như b�ng sen c� 16 c�nh.

6- Lu�n Xa thứ s�u ở ch�nh giữa hai chơn m�y [entre les sourcils] giống như b�ng sen c� 96 c�nh.

7- Lu�n Xa thứ bảy ở tr�n đỉnh đầu [chakra coronal] giống như b�ng sen c� 972 c�nh

8- C�n ba Lu�n Xa ch�t, số 8, số 9 v� số 10 ở tại bộ phận sinh dục của hai ph�i,Nam v� Nữ, b�n Ch�nh Đạo kh�ng d�ng tới.

PHẬN SỰ CỦA NHỮNG LU�N XA .

V- Sanh lực theo Lu�n Xa n�o v� m�nh?

Đ- Sanh lực theo Lu�n Xa thứ nh� tức l� Lu�n Xa tr�i thăng

V- C�n mấy Lu�n Xa kia?

Đ- Mỗi Lu�n Xa đều c� phận sự ri�ng xin n�i t�m tắt m� th�i.

1- Lu�n Xa thứ nhất ở tại xương m�ng, l� chỗ chứa luồng Hỏa hầu [Kundalini]

2- Lu�n Xa thứ nh� ở tại tr�i thăng thu h�t sanh lực rồi biến đổi ra th�nh 7 thứ để nu�i dưỡng c�i ph�ch, bảo tồn sanh mạng x�c thịt v� gi�p �ch cho phần tinh thần nữa.

3- Lu�n Xa thứ ba ở tại r�n, khi hoạt động rồi th� l�m cho con người cảm biết những ảnh hưỡng của c�i Trung giới.

4- Lu�n xa thứ tư tại tr�i tim l�m cho con người biết được những sự cảm động của kẻ kh�c.

5- Lu�n Xa thứ năm tại yết hầu l�m cho con người nghe được những tiếng ở bốn cảnh dĩ th�i hồng trần.

6- Lu�n Xa thứ s�u ở ch�nh giữa hai chơn m�y l�m một thứ nh�n quang; khi n� hoạt động rồi th� con người thấy được bốn cảnh dĩ th�i hồng trần v� những vị ngũ h�nh th�n h�nh l�m bằng chất dĩ th�i. Con người xem thấu qua những v�ch đất th�nh đồng, thấy những vật ở trong l�ng đất c�i, ở dưới đ�y biển s�u. Con người cũng c� thể l�m cho một vật lớn cả triệu lần hơn trước đặng quan s�t nữa.Nh�n quan nầy giống như con mắt của c�i ph�ch.

7- Lu�n Xa thứ bảy ở tr�n đỉnh đầu, hoạt động rồi th� khi thức dậy nhớ hết những điều m�nh đ� l�m trong l�c ngủ tại c�i Trung giới.

L�M C�CH N�O CHO C�C LU�N XA HOẠT ĐỘNG

V- Phải l�m c�ch n�o cho c�c Lu�n Xa hoạt động?

Đ- Phải mở luồng Hỏa Hầu Cung-đa-li ni [Kundalini]

V- Luồng Hỏa Hầu nầy ra sao?

Đ- N� kh�ng giống như lửa thường hay l� lửa của �nh s�ng mặt trời, m� n� in như l� sắt đốt chảy ra nước vậy. N� chia ra l�m 7 thứ, mạnh yếu kh�c nhau. N� đi như con rắn b�. Tiếng Phạn l� Kundalini dịch ra tiếng Ph�p l� Feu Serpent. N� theo ba đường g�n trong xương sống từ dưới đi l�n. N� v� Lu�n Xa n�o rồi th� n� l�m cho Lu�n Xa đ� hoạt động liền. N� l� một thứ lực v� h�nh n�n con mắt kh�ng thấy được. Nhưng nguy hiểm lắm, nếu con người c�n nhiều tật xấu v� nhứt l� chưa dứt được dục t�nh [giao hợp] m� khơi n� th� sẽ bỏ mạng, bởi v� n� đi tới đ�u đốt c�c bợn nhơ của thể x�c tới đ�. C�i tai hại k�o d�i tới kiếp sau. Một nổi nữa, thay v� n� phải đi l�n m� n� lại đi xuống v� v� bộ sanh dục th� n� tăng sức của dục t�nh, dầu c� hai ba trăm vợ cũng kh�ng hề thỏa th�ch. Kh�ng n�n coi theo s�ch m� luyện tập hay nghe theo lời một �ng thầy tầm thường m� sẽ mang họa v� th�n. T�i đ� biết nhiều trường hợp rồi.

Một khi luồng hỏa khởi sự đi rồi phải biết dẫn n� v� Lu�n Xa n�o trước, Lu�n Xa n�o sau, việc đ� phải t�y theo cung mạng của mỗi người, chớ kh�ng phải ai ai cũng đi một đường lối như nhau cả.

Phải học với một vị cao đồ của Chơn Sư mới chắc �. Nhờ c� Huệ nh�n, Ng�i xem chừng lu�n lu�n, nếu thấy h�nh giả l�m sai một ch�t th� Ng�i chỉ c�ch sữa đổi liền cho khỏi bị hại.

Nhiều nh� Sư b�n T�y Tạng mở được một v�i lớp ngo�i của luồng Hỏa. Quanh năm họ chỉ mặc một c�i �o lụa mỏng, kh�ng d�m lại gần lửa. Họ ngồi tr�n đống tuyết ở ngo�i trời để tham thiền. Tuyết ở chung quanh m�nh họ bị sức n�ng tan ra nước.

V- Lu�n Xa bao lớn?

Đ- Hồi chưa ph�t triển, Lu�n Xa hơi ch�i s�ng v� nhỏ. Chừng n� hoạt động th� n� giống như ng�i mặt trời ch�i s�ng với bề trực k�nh đi từ 5 ph�n tới một tấc rưởi.

SỰ TI�U-H�A SANH LỰC HAY L� SỰ HỮU-�CH CỦA GIẤC NGỦ.

V- Sanh lực cần được ti�u h�a kh�ng?

Đ- Sanh lực cũng l� một thứ đồ ăn, n� cần được ti�u h�a mới bổ dưỡng.

V-Sự ti�u h�a của n� giống như sự ti�u h�a của đồ ăn nội trong hai giờ đồng hồ kh�ng?

Đ- Kh�ng. Trong l�c con người thức bắp thịt v� hệ thần kinh căng thẳng sanh lực kh�ng ti�u h�a được.

Phải đợi l�c con người ngủ, bộ thần kinh y�n lặng, x�c thịt, n�i cho đ�ng, tinh chất x�c thịt mới l�m cho sanh lực ti�u h�a. Ngủ say chừng n�o sanh lực dễ ti�u h�a chừng nấy.

Ta thường thấy kẻ thức tới s�ng trắng, th� mặt m�y trổm lơ, mất thần sắc. Thức v�i đ�m như vậy thấy ốm, thịt kh�ng mất miếng n�o, m�u kh�ng nhỏ giọt n�o m� tại sao ốm? Ấy tại sanh lực kh�ng ti�u h�a được.

Một bằng chứng l� kh�ng phải ăn nhiều ngủ �t m� mập. Tr�i lại ăn �t m� ngủ nhiều mới mập.

Vậy ta phải trọng giấc ngủ. Mỗi đ�m ngủ 8 giờ, từ 10 giờ tối, tới 6 giờ s�ng l� vừa. Đừng miệt m�i trong cuộc cuộc truy hoan phải bỏ mạng sớm.

NHỮNG ĐIỀU C� ẢNH HƯỞNG TỚI C�I PH�CH

V- C�i Ph�ch c� ảnh hưởng c�i chi chăng?

Đ- C�i Ph�ch chịu ảnh hưởng của sự n�ng, sự lạnh, c�c thứ m�i, rượu, ắt �s�t [acides], thuốc m� v� từ điển.

Khi con người ngửi thuốc m� th� c�i Ph�ch l�a khỏi x�c thịt, n� ra ngo�i. L�c đ� sanh lực kh�ng v� m�nh được nhiều như trước, con người h�a ra m� mang, kh�ng c�n biết cảm động nữa. V� vậy chịu mỗ xẻ mới được.

C�C LO�I: TH� VẬT, THẢO-MỘC, KIM-KH�

ĐỀU C� C�I PH�CH

V- C�c lo�i th� vật, thảo mộc, kim kh� c� ph�ch kh�ng?

Đ- Người ta thường gọi lo�i thảo mộc l� v� tri v� gi�c, nhưng tại người ta chưa t�m tới. Thật sự l� lo�i n�o cũng c� sự sống cả, tức l� c� c�i ph�ch. Hễ c� c�i Ph�ch th� biết cảm động. T�i xin n�i sự th� nghiệm của �ng J. Becquerel cho qu� bạn nghe.

�ng J. Becquerel t�m học một lằn s�ng gọi l� lằn s�ng N [Rayon N].

�ng nhận thấy trong minh những th� vật, c�y cỏ, b�ng hoa v� kim kh� đều chiếu ra những lắn s�ng. Khi �ng cho mấy lo�i nầy h�t thuốc m� th� ch�ng n� hết chiếu s�ng nữa. Xem x�t những th�y ma th� kh�ng c� những lằn s�ng nầy.

V- Những lằn N l� những lằn g�?

Đ- Lằn s�ng N tức l� lằn s�ng Blondet [Rayon N de Blondet].

Trong th�ng ba [Mars] 1903, �ng Blondet nhận thấy những nguồn cội chiếu ra �nh s�ng như mặt trời, b�ng Creekes [ampoules de Creekes, bec Auer, c�n chiếu ra những lằn s�ng kh�c hơn tử ngoại tuyến [Rayon ultra violet] Ng�i t�m được những lằn nầy trong ph�ng h�a học của �ng tại Nancy cho n�n ng�i đặt t�n l� Rayon N.

Chữ Nancy khởi đầu bằng chữ N.

V- Tại sao m�nh của th� vật, c�y cỏ v� kim kh� chiếu ra những lằn s�ng?

Đ- Bởi v� ch�ng n� c� c�i Ph�ch. Những lằn s�ng l� những lằn sanh lực do c�i Ph�ch chiếu ra.

V- Tại sao h�t thuốc m� th� kh�ng c�n những lằn s�ng nữa?

Đ- Bởi v� bị thuốc m� l�m cho c�i Ph�ch xuất ra khỏi thể x�c, sanh lực kh�ng v� m�nh được th� l�m sao chiếu ra những lằn s�ng b�y giờ.

V- C�n trường hợp của th�y ma?

Đ- Th�y ma kh�ng chiếu ra những lằn s�ng bởi v� d�y từ kh� cột c�i Ph�ch với X�c th�n đ� đứt. Chuyến nầy c�i Ph�ch kh�ng trở nhập v� x�c-thịt được nữa; c�n trường hợp của người bị mỗ xẻ khi d� thuốc m� rồi th� tỉnh lại bởi v� c�i Ph�ch nhập v� X�c thịt như trước.

LO�I KIM KH� CŨNG SỐNG CHẾT NHƯ CON NGƯỜI

SỰ TH� NGHIỆM CỦA �NG CHANDRA BOSE.

V- Lo�i Kim kh� cũng sống như con người sao?

Đ- Lo�i Kim thạch cũng sống như con người v� c�c lo�i vật kh�c .

Trước hết xin n�i về kim kh� :

Gần cuối thế kỷ thứ 19, �ng JAGADISH CHANDRA BOSE M.A Tiến sĩ Khoa học tại Đai học đường Calcuta b�n Ấn Độ c� b�y ra một c�i m�y để đo sức chọi ph� của c�c lo�i kim kh� v� ghi sự ứng đ�p của ch�ng n� bằng những lằn cong vẽ tr�n c�i ống quay tr�n. Hễ trả lời mạnh đường cong ghi cao, trả lời yếu đường cong ghi thấp

Xin xem h�nh dễ hiểu hơn :

[ a] [ b ]

C�ch trả lời của miếng thiếc. C�ch trả lời của miếng thịt .

[ a ] [b] [c]

C�ch trả lời của lo�i kim L�c bị ngấm thuốc độc Khi d� thuốc độc rồi đường

Kh� l�c b�nh thường. lo�i kim yếu sức, đường cong khởi sự ghi cao lại

đường cong kh�ng c�n

ghi cao như trước. Đường

ngay chỉ về l�c lo�i kim

gần chết.

a b c

Đọc những sự th� nghiệm nầy, qu� bạn đ� thấy r� r�ng lo�i kim kh� cũng sống v� cũng chịu ảnh hưởng thuốc độc như c�c lo�i kh�c.

�ng gi�o sư Bose n�i: Ở giữa những hiện tượng nầy l�m sao m� vẽ những đường ph�n giới v� n�i �ở đ�y chấm dứt sự diễn tiến vật l� v� ở đ� khởi đầu sự diễn tiến sanh l�. Những giới hạn đ� kh�ng c�. �ng gi�o sư Bose gởi b�i khảo cứu của �ng qua học hiệu Ho�ng Gia Anh [Institution Royale] tại Lu�n Đ�n nhan đề l� �Response of inerganic Matter to Stimulus�. �ng cũng th� nghiệm với một miếng cải bắp, một l� c�y v� một cọng rau th� c�i kết quả cũng in như lo�i kim kh�, người ta cũng c� thể l�m cho ch�ng n� mệt nhọc, bị k�ch th�ch, bị suy nhược v� bị đầu độc.

�ng BOSE c� ghi những sự th� nghiệm nầy trong cuốn s�ch của �ng nhan đề: �Reponse in the Living and Non Living�. Khi B� A.Besant đến viếng �ng, �ng c� lập lại những sự th� nghiệm nầy cho B� xem tận mắt tại nh� �ng.

�ng c� qua Ph�p quốc v�o ng�y 15 Mars 1924, �ng c� diễn thuyết tại Đại Học Đường Sorbonne, �ng n�i rằng lo�i thảo mộc cũng c� bộ thần kinh, c� tr�i tim, v� bộ mạch cũng nhảy như bộ mạch của con người. �ng cho thinh giả xem những phim chớp b�ng của �ng đ� qu�y.

CỤC Đ� CŨNG LỚN V� CŨNG TIẾN H�A.

V- C�n cục đ�?

Đ- Đ� cũng lớn vậy, nhưng m� những tảng đ� tr�n n�i chớ kh�ng phải những đ� cục trải đường. Chắc chắn khi đi dạo n�i qu� bạn đ� thấy tr�n m�nh một tảng đ� c� nhiều lắn giống như nhiều đường g�n trong m�nh con người. Ch�nh l� sinh lực theo mấy đường đ� v� nu�i tảng đ� l�m cho n� cũng ng�y c�ng lớn. Tuy nhi�n phải quan s�t mỗi ng�y v� kỹ lưỡng trong v�i chục năm như vậy mới thấy sự ph�t triển của n�, v� sự thay h�nh đổi dạng của n� rất chậm chạp.

Đ� CŨNG TIẾN H�A VẬY.

Trong quyển �Huyền b� học v� khoa hoc� [L�occultisme et la science] B�c sĩ Charles Lancelin c� chụp h�nh một cục đ� tiến h�a. N� chia ra l�m ba phần:

1- Lớp dưới ch�t: Đ� cục

2- Lớp giữa: Cẩm thạch

3- Lớp tr�n hết: Thủy ngọc [Cristaux de roche]

Chắc qu� bạn cũng như t�i đ� từng thấy nhiều cục đ� như vậy rồi, hoặc những cục đ� ph�n nửa th� đ� cục ph�n nửa th� thủy ngọc.

V- Lo�i kim khi c� tiến h�a kh�ng?

Đ- Ch�ng cũng tiến h�a như m�nh. Người ta thường n�i: V�ng c� tuổi. Đ�ng vậy, c� thứ v�ng c�n non c� thứ v�ng đ� gi�. Thứ trọng tuổi mới tốt, mới l�m đồ nữ trang được.

V- C�n điều chi n�i về c�i Ph�ch nữa chăng?

Đ- C�n nhiều điều kh�c nữa, song trước hết n�n hiểu bao nhi�u đ�y, sau sẽ học th�m .

C�I V�A [ Corps Astral]

V- C�i via con người l�m bằng chất chi?

Đ- C�i V�a l�m bằng 7 chất thanh kh� của c�i Trung giới v� pha rất nhiều tinh chất thứ ba,gọi l� tinh chất dục vọng [3�me Essence �l�mentale ou �l�mental du d�sir]. V� vậy con người mới kinh nghiệm được tất cả những thứ t�nh cảm, từ thứ cao thượng nhứt cho tới thứ đ� h�n nhứt.

V- C�i v�a giống con người kh�ng?

Đ- N� giống con người bởi v� 99 phần 100 của c�i v�a bị r�t trong x�c thịt, bởi thế, mặt mũi, tay chơn, tim �c con người đều c� c�i v�a bao phủ. C�n 1 phần 100 l� ra ngo�i l�m ra h�o quang c�i v�a.

V- H�o Quang nầy bao lớn?

Đ- C�i đ� t�y theo bực tiến h�a của con người, bực trung từ hai tấc rưởi cho tới s�u tấc khỏi th�n m�nh.

M�U SẮC C�I V�A

V- C�i V�a c� m�u sắc kh�ng?

Đ- C�. Mỗi t�nh t�nh đều hiện ra một m�u trong c�i v�a.

V- Xin cho v�i th� dụ.

Đ- Tỷ như: M�u đen như một đ�m m�y d�y mịt l� t�nh o�n gh�t, hiểm độc. Trong l�c giận dữ th� trong những quần đen c� những lằn đỏ nhọn đầu như mũi t�n ph�ng ra thật l� khủng khiếp.

- Đ�m m�y đỏ hồng l� hay giận dủi.

- Đỏ hồng s�ng rỡ l� bất b�nh cao thượng.

- Đỏ như m�u v� đỏ bầm l� ham m� vật dục.

- X�m n�u l� t�nh �ch kỷ.

- X�m dợt tr�n mặt c� nổi bọt l� xảo quyệt, mưu m� hay lường gạt.

- X�m xanh dợt: sợ sệt .

- Hường l� y�u thương kh�ng �ch kỷ .

- Đỏ n�u, tối, mường tượng như m�u s�t thường thường c� những lằn song song nằm ngang l� h� tiện r�t r�ng.

- M�u đỏ l� cam l� ki�u căng .

- M�u v�ng l� kh�n ngoan c� tr� độ.

- M�u lục c� nhiều nghĩa, thường l� đồng h�a th�ch hợp.

- M�u kim ho�ng l� tr� kh�n �p dụng v�o sự học hỏi triết học hay l� khoa học.

- M�u xanh s�ng rỡ, xanh nước biển hay l� bạch kim l� l�ng t�n ngưỡng cao thượng

- M�u tử ngoại tuyến [ultra-violet] l� t�i ph�p cao cường thuộc về Ch�nh đạo.

- M�u x�ch ngoại tuyến [infra-rouge] l� ph�p tắc thấp thỏi của Ph�i B�n M�n, v�n..v�n �

- C�n nhiều lắm,phải mở Thần nhản v� phải c� người chỉ bảo c�ch xem coi th� mới kh�ng lầm lạc. Kh�ng phải dễ m� đo�n tr�ng t�nh t�nh của người ta đ�u, bởi v� chất kh� l�m c�i v�a chạy v�ng từ chơn l�n đầu rồi từ đầu xuống chơn kh�ng ngừng nghỉ v� c�c m�u đều pha lẫn với nhau.

V- Khi thay đổi t�nh t�nh th� c�i v�a ra sao?

Đ- C�i V�a thay đổi m�u sắc hợp với t�nh t�nh đ�.

NHỮNG � MUỐN V� T�NH CẢM CỦA CON NGƯỜI

ĐỀU C� H�NH DẠNG

V- Tại sao người ta n�i: Thần Th�nh biết � nuốn của con người?

Đ- Bởi v� những � muốn v� t�nh cảm của con người đều c� h�nh dạng v� m�u sắc. Thần Th�nh n�o cũng c� Thần nh�n n�n d�m qua th� biết liền.

Những lời n�i, � nghĩ v� tư tưởng to�n l� những sự rung động. Mỗi sự rung động đều ph�t ra �m thanh v� m�u sắc.

Tục thường n�i: �Đừng lấy vải thưa che mắt Th�nh�. Đ�ng vậy. Ch�ng ta che đậy lỗi của ch�ng ta với người ph�m tục chớ l�m sao giấu giếm được với những vị đ� c� Huệ nh�n.

Vậy th� tốt hơn l� ch�ng ta h�y tập t�nh hết sức th�nh thật trong mọi việc, ngoại trừ v�i trường hợp đặc biệt kh�ng thể n�i trắng ra, n�n phải l�m thinh cũng kh�ng n�n n�i một sự thật l�m mếch l�ng người v� cũng đừng phỉ b�ng thi�n hạ v� cho đ� l� sự ngay thực.

NHỮNG SỰ TH� NGHIỆM CHỨNG MINH

NĂNG LỰC S�NG TẠO CỦA NHỮNG SỰ RUNG-ĐỘNG.

T�i xin tr�nh cho qu� bạn xem những sự th� nghiệm chứng minh năng lực s�ng tao của những sự rung động.

I.

TH� NGHIỆM THỨ NHỨT.

N�n biết rằng: Mỗi thứ rung động đều sinh ra một thứ h�nh dạng.

Ta h�y lấy nhiều miếng thiếc tr�n v� rải l�n tr�n mặt mỗi miếng một lớp c�t mỏng v� nhuyển. Xong rồi lấy một sợi d�y cung cọ v�o mấy miếng thiếc nầy, c�i th� mau, c�i th� chậm. Khi hết rung động, người ta d�m tr�n mặt mấy miếng thiếc th� thấy những hột c�t sắp lại th�nh những h�nh kh�c nhau.

II

TH� NGHIỆM THỨ NH�

TẤM LẮC [PLAQUE] HAY L� TẤM BẢNG [ CHLADNI]

[Plaque de Chladni]

C�c nh� khoa học d�ng một tấm lắc [plaque] hay l� một tấm bảng bằng đồng hoặc bằng pha l�, g� nghe c� tiếng, gọi l� tấm bảng Chladni [Plaque de Chladni] v�nh hơi cong l�n. Người ta rải c�t nhuyển l�n mặt tấm bảng nầy, rồi lấy d�y cung cọ v�o v�nh nhiều chỗ l�m ra những �m ph� kh�c nhau. C�t bị rung động nhảy l�n cao rồi rớt xuống l�m th�nh những h�nh dưới đ�y:

III

TH� NGHIỆM THỨ BA

�ng J. Brigh Bond c� khảo cứu về những h�nh dạng do những sự rung động sinh ra. �ng d�ng những quả lắc [pendules] v� ghi được một số h�nh rất tốt như dưới đ�y:

VI

TH� NGHIỆM THỨ TƯ

NHỮNG H�NH DẠNG CỦA LỜI N�I

Lời n�i sanh ra những h�nh dạng. Trong quyển �The Lidophone - voice figures� t�c giả l� b� Margaret Watts Hughes c� thuật những sự khảo cứu của b� về những h�nh dạng của lời n�i v� c� vẽ những h�nh đ� ra nữa.

Những sự th� nghiệm nầy chứng minh rằng, những sự rung động sanh ra h�nh dạng

Những vị c� thần nh�n đều n�i: những lằn rung động của �m nhạc l�m ra những h�nh dạng, m�u sắc tốt đẹp

Xưa kia Đức PYTHAGOBE cũng c� n�i: Đức Thượng Đế tạo lập Vũ Trụ theo nguy�n tắc kỷ-h� học [Dieu g�om�trise]

Thế n�n quả quyết rằng �m thanh v� tư tưởng c� h�nh dạng v� m�u sắc, kh�ng phải l� n�i chuyện chi�m bao mộng mị đ�u.

NHỮNG LU�N XA CỦA C�I V�A.

V- C�i V�a c� những Lu�n xa kh�ng?

Đ- C�i V�a c� 10 Lu�n xa đối chiếu với 10 Lu�n xa của c�i Ph�ch, nghĩa l� cũng ở chung một chỗ với nhau, nhưng lu�n xa của C�i Ph�ch ở ngo�i th�n m�nh, c�n lu�n xa của C�i V�a ở trong x�c thịt, bởi v� c�i Ph�ch ở c�i Trần thuộc về Tam-Nguy�n-Kh�ng-Gian hay l� bề thứ ba [3e dimension] c�n c�i v�a ở c�i trung giới thuộc về Tứ Nguy�n Kh�ng Gian hay l� bề thứ tư [4e dimension].

PHẬN SỰ CỦA C�C LU�N XA.

V- Phận sự của c�c lu�n xa thế n�o?

Đ- 1] Lu�n xa ở tại xương m�ng l� chỗ chứa luồng Hỏa hầu Cung Đa Li Ni [Kundalini].

2]- Lu�n xa thứ nh� ở tại tr�i thăng mở ra rồi th� khi thức dậy con người nhớ m�y mạy những điều đ� thấy v� đ� l�m ở c�i Trung giới. Sự k�ch th�ch Lu�n xa nảy sanh ra những mộng đẹp, như thấy m�nh bay tr�n kh�ng trung..

3]- Lu�n xa thứ ba ở tại r�n, hoạt động rồi th� con người cảm biết tất cả những ảnh hưởng ở c�i trung giới, nhưng biết một c�ch mơ hồ rằng:những ảnh hưởng nầy th� hạp với m�nh, c�n những ảnh hưởng kia th� khuấy rối m�nh,hoặc những cảnh vật nầy th� đẹp đẽ, những cảnh vật kia th� buồn bực nhưng kh�ng r� v� l� do n�o.

4]- Lu�n xa thứ tư ở tại tr�i tim, hoạt động rồi th� con người tự nhi�n biết được những sự vui mừng v� những sự đau khổ của kẻ kh�c, c� khi cũng chia sớt những ảnh hưởng đ� nữa tức l� cũng vui mừng hay cũng đau khổ như họ vậy.

5]- Lu�n xa thứ năm ở tại yết hầu, hoạt động rồi th� ban đầu nghe b�n tai những tiếng th� thầm bảo l�m c�i nầy c�i kia, c� khi nghe �m nhạc c� khi nghe tiếng x� x�o kỳ dị. Chừng n� mở trọn vẹn con người c� Thần Nhĩ.

6]- Lu�n Xa thứ s�u ở ch�nh giữa hai chơn m�y, mở ra rồi con người c� Thần Nh�n.

7]- Lu�n xa thứ bảy ở tr�n đỉnh đầu, hoạt động rồi th� t�m thức con người kh�ng c�n bị gi�n đoạn như trước. L�c thức dậy rồi con người nhớ hết những điều đ� l�m, đ� thấy hay đ� học hỏi tr�n c�i Trung giới, nghĩa l� l�c con người ngủ con người cũng hiểu biết như l�c con người thức, kh�ng c�n m� muội nữa.

V- L�m sao cho mấy lu�n xa nầy hoạt động?

Đ- Cũng phải nhờ đến luồng Hỏa Hầu Cung Đa Li Ni [Kundalini].

Tuy nhi�n cũng c� phương ph�p của Chơn Sư dạy đệ tử mở Thần nh�n, xuất V�a m� khỏi mở luồng Hỏa Hầu Cung đa li ni.

Dầu sao cuối c�ng đ�ng ng�y giờ th� mỗi vị đệ tử đều phải mở luồng Hỏa hầu nầy, sau khi đ� được điểm đạo.

TẤM CHẮNG DỪNG Ở CH�NH GIỮA

NHỮNG LU�N XA CỦA C�I V�A

V� NHỮNG LU�N XA CỦA C�I PH�CH.

Ch�nh giữa những Lu�n xa của c�i Via v� những Lu�n Xa của c�i Ph�ch c� một tấm chắng-dừng l�m bằng một lớp nguy�n tử căn bản Hồng trần rất kh�t khao v� thấm nhuần một thứ sinh lực đặc biệt. Tấm chắng dừng nầy kh�ng cho ảnh hưởng ở c�i Trung giới th�m nhập v� t�m thức Hồng trần của con người sớm qu�, nghĩa l� kh�ng cho con người th�ng đồng với c�i Trung giới trước khi con người biết ch�t đỉnh về t�nh trạng ở c�i nầy v� điều kiện sinh hoạt của d�n cư ở tại đ�.

Nếu tấm chẳng dừng nầy r�ch th� c� đường th�ng thương giữa c�i Trung giới v� c�i Trần, d�n cư ở c�i Trung giới như hồn ma chẳng hạn, muốn nhập v� m�nh con người chừng n�o th� nhập, muốn xuất ra chừng n�o th� xuất, kh�ng c� c�ch g� ngăn cản nổi .Con người sẽ bị mất sức, trở th�nh bạc nhược v� c� khi h�a ra đi�n kh�ng v� thường thấy những điều kinh khủng, gh� rợn ở c�i Trung giới m� kh�ng biết l� do.

V- V� những nguy�n nh�n n�o m� tấm chẳng dừng nầy bị r�ch?

Đ- Do nhiều l� do như:

Một l�: bị cảm x�c qu� độ, như th�nh l�nh đ�m ra hoảng hốt, sợ điếng hồn v..v�.

Hai l�: Rượu, kh�i thuốc điếu, nhứt l� thuốc phiện, c�c chất ma t�y, nếu con người d�ng thường xuy�n .

Ba l�: Giở x�c đồng.

V- Nếu vậy th� những người đồng cốt l� những người m� tấm chắng dừng bị r�ch?

Đ- Đ�ng vậy, c�i Ph�ch của mấy người đồng cốt l�a khỏi x�c thịt một c�ch dễ d�ng .

PHẬN SỰ CỦA C�I V�A

V- C�i V�a c� những phận sự n�o?

Đ- C�i V�a c� ba phận sự.

Một l�: Biểu hiện những � muốn v� những t�nh cảm của con người. Kh�ng c� n� th� con người kh�ng biết cảm x�c cảm động chi cả, n�i một c�ch kh�c, t�nh cảm ở trong c�i v�a.

Hai l�: Bắc cầu cho linh hồn th�ng thương với c�i Trần.

Ba l�: L�m một thể độc lập để cho con người d�ng khi qua c�i Trung Giới l�c con người ngủ hay l� sau khi từ trần.

V- T�i đ� biết � muốn của con người hiện ra bằng m�u sắc, b�y giờ c� những th� dụ n�o để chứng minh rằng sự cảm x�c ở trong c�i V�a chăng?

Đ- C�. Ấy l�:

NHỮNG TH� NGHIỆM CỦA �NG HECTOR DURVILLE

CHỨNG MINH RẰNG NHỮNG SỰ CẢM X�C Ở TRONG C�I V�A.

T�i xin kể vắn tắt v�i th� dụ về ngũ quan cho qu� bạn nghe, r�t trong cuốn Hồn ma của những người sống [Le fautome des Vivants] của �ng Hector Durville:

I

X�C GI�C [ Sự đụng chạm ]

  1. �ng Hector Duville th�u thần một người đồng tử l�m cho y ngủ m� rồi c�i v�a của �ng xuất ra v� đặc lại c� h�nh dạng.

Ng�i lấy một c�i h�nh nhơn bằng s�p để trong c�i v�a của đồng tử, chất thanh kh� l�m c�i V�a d�nh v� h�nh s�p.

Nếu lấy kim ch�ch ở c�nh tay h�nh s�p th� đồng tử đau ở c�nh tay, ch�m ở chơn th� đồng tử đau ở chơn, n�i t�m lại ngắt, v�o h�nh s�p chỗ n�o th� đồng tử đau nhức trong m�nh chỗ đ�.

[T�i kh�ng r� tại sao l�c đ� �ng Hector Durville lại kh�ng ch�m-ch�nh x�c th�n của đồng tử đặng chứng minh rằng, đứng ri�ng-rẽ một m�nh n� th� x�c th�n kh�ng biết cảm-động chi cả].

b]-Th�ng Mười [Octobre] năm 1907, �ng Hector Durville sai c�i v�a c� Marthe đi qua một c�i ph�ng lạnh lẽo, tức th� th�n-thể c� đồng ph�t l�nh run-rẩy lập cập. �ng Hectoe Durville k�u c�i V�a c� đồng tử về lập tức nhưng C� cũng kh�ng được ấm. �ng Hector Durville liền l�m cho c� tỉnh dậy. V�i ph�t sau c� Marthe nhảy mũi, ớn lạnh. Qua ng�y sau c� nghẹt mũi, nặng đầu, ăn kh�ng biết ngon, c� đ� bị cảm thật t�nh, chớ tự thuở giờ c� Marthe kh�ng biết cảm hay l� sổ mũi l� sao.

II

VỀ THỊ GI�C [Sự thấy]

Sự th� nghiệm nhằm cuối th�ng 10 năm 1907, từ 5 giờ tới 6 giờ trong tối. C� mặt: B� Stahl, �ng Bonnet-Grant Jean v� Gaston Durville con �ng Hector Durville:

  1. C� đồng Edm�e đ� xuất v�a, Gaston Durville ở c�ch xa c� đồng lối 3 thước. �ng Hector Durville sai c�i v�a c� đồng lại gần Gaston, rồi �ng đưa cho Gaston một c�i đồng hồ. Gaston cầm trong tay rồi giơ ra sau �t c�i v�a. C� đồng d�ng m�nh rồi n�i: �T�i thấy một vật trắng v� tr�n, n� chạy như c�i m�y, n� l�m ra tiếng: ấy l� tiếng t�c tắc của một c�i đồng hồ�.
  1. �ng Hector Durville bảo Gaston đưa sau �t c�i V�a c� đồng một c�i bao thơ d�n k�n kh�ng ai biết trong đ� đựng c�i chi. C� đồng n�i: �T�i thấy hai vật tr�n như đồng xu�. �ng Hector Durville b�n hỏi: �Phải tiền kh�ng?� � Phải � M�u g�? � M�u v�ng nhưng kh�ng phải, ấy l� m�u v�ng đỏ - ở trong bao thơ c�n g� nữa?

- C�n bạc, ấy l� những giấy bạc.

M�n cuộc rồi người ta x� bao thơ trước mắt những người chứng: Người ta thấy trong đ� c� hai tấm giấy bạc v� hai đồng 20 quan.

  1. Ng�y m�ng hai th�ng gi�ng năm 1908 [2.1.1908] l�c 5 giờ rưởi chiều, trong ph�ng th� nghiệm của �ng Hector Durville kh�ng thấp đ�n, tối thui..

Những người chứng l� những �ng: Dubois, Dubet v� J. Brien. C� đồng t�n L�entine.

Những người chứng ở c�ch c� đồng lối 4 thước, �ng Hector Durville xin �ng Brien đứng dậy v� đưa cho c�i v�a c� đồng coi một vật g� tự �, �ng Brien đưa ph�a sau đồng hồ cho c�i v�a c� đồng coi. C� đồng n�i: T�i thấy một vật cầm trong tay, n� đen, n� tr�n, ấy l� một c�i đồng hồ.

�ng Brien lại đưa bề mặt đồng hồ. C� đồng n�i: �Cũng c�i đồng hồ hồi nảy m� chuyến nầy l� bề mặt. T�i thấy mấy c�y kim, song t�i kh�ng biết mấy giờ�. Hỏi: Tại sao vậy? C� đồng trả lời: �Tại c�i v�a rung động mạnh lắm. Hai con mắt xao-xuyến v� đổi chỗ ho�i. Trọn c�i m�nh của c�i V�a rung-động kh�ng ngớt v� sự rung động đ� m� t�i kh�ng thấy cho d�ng c�y kim nằm chỗ n�o.

III

VỀ TH�NH GI�C [ Sự nghe ]

  1. C� mặt �ng Andr� với �ng Hector Durville. C� Marthe xuất v�a ra, v�a c� lại ngồi tr�n ghế dựa c�ch c�i x�c lối một thước.

�ng Hector Durville để c�i đồng hồ b�n lỗ tai tr�i, sau �t, ph�a tr�n bụng v� dưới cẳng c�i v�a th� c� đồng nghe tiếng t�c-tắc của đồng hồ chạy.

�ng b�n đem đồng hồ kề s�t lỗ tai [của x�c th�n c� đồng] ph�a sau �t, ph�a tr�n bụng v� dưới chơn của c� đồng th� c� đồng kh�ng nghe g� hết.

�ng lập lại sự th� nghiệm nầy nhiều lần với những điều-kiện kh�c nhau th� kết-quả cũng như ở tr�n: C�i V�a nghe m� x�c th�n kh�ng nghe.

  1. Th� nghiệm lần thứ nh� với c� đồng Edm�e. Th� c�i V�a c� nghe tiếng đồng-hồ cũng như c�i V�a c� Marthe.
  1. Th� nghiệm lần thứ ba. C�i V�a của c� đồng L�ontine cũng nghe r� r�ng t�c-tắc của đồng-hồ, c�n x�c thịt của c� kh�ng nghe chi hết.

IV

VỀ KHỨU GI�C [ Sự ngữi ]

  1. C� đồng Edm�e xuất V�a ở trong ph�ng l�m việc của �ng Hector Durville. C�i V�a của c� ngồi tr�n ghế c�ch c�i x�c lối một thước. Trong ph�ng �nh s�ng mờ mờ. Kh�ng cho c� đồng hay biết chi cả. B�c-sĩ Paul de Saint Martin l�n k� v�o lỗ mũi c� một ve nước đ�i quỉ [am-m�-nhắc- ammoniaque] gần một ph�t đồng hồ. C� kh�ng ngữi m�i g� cả.

Một chập sau, �ng l�m thinh, đi nh� nhẹ lại gần c�i v�a rồi đưa ve nước đ�i quỉ dưới lỗ mũi n�. C� đồng day mặt chỗ kh�c, lấy tay bịt mũi rồi n�i: �Ấy l� c�i ve, n� h�i qu�.

B�c sĩ Pau de S.Martin thay c�i ve kh�c. �ng cho c�i v�a ngửi m�i chanh [bergomote]. C� đồng n�i: �C�i nầy m�i thơm�.

Xong rồi �ng b�n h� chai dầu chanh v�o lỗ mũi x�c thịt của c� đồng th� c� kh�ng cảm biết c� m�i g� cả.b] Chuyến nầy t�i phi�n c� đồng L�ontine cũng xuất v�a như c� Edm�e v� cũng ngồi c�ng một chỗ. �ng Pau de S.Mảrtin để chai nước đ�i quỉ dưới lỗ mũi c�i v�a, tức th� c� đồng lấy tay bịt lỗ mũi, day đầu chỗ kh�c nhăn mặt: �� h�i qu�. Ấy l� thuốc l�m cho bớt đau nhức�. Rồi c� n�i tiếp: �M� kh�ng. Ấy l� nước đ�i quỉ�

Năm, s�u ph�t sau kh�ng để cho c� đồng nghi ngờ chi cả, �ng k� v� lỗ mũi x�c thịt ve nước đ�i quỉ mở n�t ra. C� đồng dường như kh�ng ngửi m�i chi cả, n�n l�m thinh. �ng Pau de S.Martin b�n hỏi: �C� c� ngửi m�i g� kh�ng?� C� đồng đ�p:�T�i kh�ng c� ngửi m�i chi cả�, �ng n�i: �T�i để dưới lỗ mũi c� ve nước đ�i quỉ m��. C� c� ngửi, t�i thấy c� nhăn mặt�. C� thấy người ta kh�ng tin c�, c� c� � phiền b�n lớn tiếng: �T�i n�i với �ng, t�i kh�ng ngửi m�i g� hết �ng kh�ng tin th� mặc t�nh�

Ve nước đ�i quỉ để dưới lỗ mũi c� �t nữa l� hai ph�t. Chẳng những c� kh�ng ngửi m�i chi cả m� chừng tỉnh lại, c� cũng kh�ng thấy c� chi l� kh� chịu.

  1. Lần thứ ba: C� đồng l� B� Vix, xuất v�a trong ph�ng l�m việc của �ng Hector Durville.

C� mặt: những �ng Adatte, E. Dubois, Robert, Hildebrand, Bernard v� Porterat.

Cả thảy đều ở trong b�ng tối mờ mờ.

�ng Hector Duurville, lần lượt để dưới lỗ mũi c�i x�c c� đồng, nước đ�i quỉ, long n�o, l� thơm [patchouli], dầu b�ng t�m [violette] v� dầu chanh: [bergamote]. C� đồng kh�ng ngửi m�i g� cả. C�n đưa mấy thứ nầy dưới mũi c�i v�a, c� đồng biết mấy m�i đ� liền.

V

VỀ VỊ GI�C [Sự nếm]

Ng�y 12 th�ng chạp năm 1907 [12.12.1907], c� mặt những �ng: Cembe, E. Dubois v� Gaston Durville dưới �nh s�ng mờ mờ.

  1. C� Đồng l� L�ontine. C� xuất v�a ra rồi th� �ng Hector Durville để trong tay c�i x�c của c� một miếng lư hội [alves] biểu c� bỏ v� miệng nhai rồi cho mấy �ng biết c� ngon kh�ng?

C� đồng nhai rồi n�i: �miếng nầy kh�ng c� m�i vị g� cả�. �ng Hector Durville bảo c� nhả ra đặng c� khỏi bị đau bụng.

  1. �ng Hector Durville để trong tay c�i x�c một cục đường v� biểu c� đồng nhai rồi n�i, coi n� c� ngon kh�ng. C� đồng b�n đ�p: �Kh�ng m�i vị g� cả�
  1. �ng Hector Duville d�ng kềm lấy một vị thuốc đắng t�n Quassia. �ng bảo c�i v�a c� đồng hả miệng. �ng đ�t miếng thuốc v� rồi ngậm lại. �ng mới hỏi: �Vị c� ngậm ra sao?� C� đồng đ�p: �N� kh�ng ngon, đắng qu� . �ng lấy kềm ra rồi để miếng thuốc đ� trong tay c� đồng rồi bảo c� đ�t v� miệng coi n� c� m�i vị g� kh�ng? C� đồng l�m in như vậy rồi n�i: �N� kh�ng c� m�i vị g� hết�
  1. �ng Hector Durville th� nghiệm v�i m�n kh�c như: k� ninh, nước cam, m� tiền, muối v� đường với c�i v�a v� c�i x�c c� đồng th� kết quả l� c�i via nhận ra m�i vị, c�n c�i x�c kh�ng cảm biết g� cả.

�ng Hector lập lại những sự th� nghiệm nầy với năm đồng tử kh�c th� c�i kết quả vẫn in như vậy.

B�N QUA NHỮNG SỰ TH� NGHIỆM

V- Những sự th� nghiệm nầy chắc gi�p cho khoa học nhiều lắm?

Đ- T�i kh�ng tin như vậy v� hai lẽ:

Trước nhứt l�: Khoa học kh�ng c�ng nhận c� linh hồn, n�i chi đến Ph�ch, V�a v� Tr�.

Hai l�: C�c nh� khoa học kh�ng thể th� nghiệm được lại một c�ch dễ d�ng như �ng Hector Durville.

V- Tại sao vậy?

Đ- Bởi v� đ�y thuộc về khoa Huyền-b�-học thật h�nh. Phải l� một nh� l�o luyện c� kinh nghiệm biết c�ch th�u thần l�m cho c�i v�a xuất ra rồi đặc lại cho c� h�nh dạng. Phải hết sức thận trọng. Nếu c�i v�a bị đ�nh hay đụng chạm chỗ n�o th� c�i x�c bị bịnh chỗ nấy. Trong ph�ng phải y�n-lặng tuyệt đối. Nếu c� một tiếng động mạnh l�m cho c�i v�a giật m�nh nhập v� x�c tức tốc th� c� khi người đồng tử ph�t sợ h�a ra đi�n kh�ng, c� khi lại chết tức tốc ngay khi đ� nữa. Nguy hiểm lắm. Về phương diện huyền b�, phải biết ph� ch� trấn yếm để bảo-vệ đồng tử, v� sợ d�n cư ở Trung giới, nhứt l� những hồn ma hung �c ph�-hại c�i v�a đồng tử th� khổ cho y. Đ�u c� phải dễ như những sự th� nghiệm tầm thường thuộc về vật chất trong c�c ph�ng h�a học đ�u. Trong một ng�n nh� b�c học chưa ắt c� một vị ra c�ng học-hỏi nh�n điện v� th�u thần,

Về phương diện huyền b� học th� những sự th� nghiệm nầy rất hữu �ch. Ch�ng n� chứng minh rằng những sự cảm gi�c ở trong c�i v�a chớ kh�ng phải ở trong x�c thịt. Kh�ng phải th� nghiệm một lần với một người, m� nhiều lần, nhiều c�ch kh�c nhau với nhiều người. M� c�i kết quả vẫn giống in nhau. Như thế đức tin ta mới vững chắc v� xin nhớ rằng trong l�c th� nghiệm c�i V�a ngửi, nếm, thấy m� c�i miệng c� đồng n�i. .

C�I V�A BẮT CẦU CHO LINH HỒN TH�NG THƯƠNG VỚI C�I TRẦN

V- L�m sao gọi c�i V�a bắc cầu cho linh hồn th�ng thương với c�i trần?

Đ- Những lằn rung động của sự nghe, sự thấy, v� sự đụng chạm v�n..v�n�truyền v� c�i �c x�c thịt, qua c�i Ph�ch rồi tới c�i V�a. C�i V�a l�m ra những cảm gi�c đưa v� c�i Tr�, c�i Tr� ph�n t�ch c�i n�o hạp, c�i n�o tốt, c�i n�o xấu. v..v�rồi mới d�ng cho con người ở nội t�m để kinh nghiệm.

C�n mỗi khi con người muốn l�m c�i chi th� lệnh đ� truyền qua c�i Tr�, c�i V�a, c�i Ph�ch, v� c�i �c rồi x�c thịt mới h�nh động.

V- Sự di chuyển nầy qua nhiều chặng, ắt phải l�u?.

Đ- Kh�ng, tr�i lại mau như chớp nh�ng, bởi v� bốn thể: X�c, Ph�ch, V�a v� Tr� đều li�n-quan mật thiết v� xỏ rế với nhau v� những sự rung động nầy c�n mau lẹ hơn điển kh�, tức l� mau hơn 300.000 c�y số trong một gi�y đồng hồ.

C�I V�A L�M MỘT THỂ ĐỘC LẬP

ĐỂ H�NH ĐỘNG TR�N C�I TRUNG GIỚI

V- Sau khi con người từ trần, c�i V�a mới l�m một thể độc lập để h�nh-động tr�n c�i Trung - Giới,phải chăng?

Đ- Phải. Nhưng l�c c�n sanh tiền đ�y, con người cũng c� thể d�ng c�i V�a như một thể độc lập vậy trong ba trường hợp sau đ�y:

Một l�: L�c ngủ.

Hai l�: Nhờ �ng Thầy l�m cho xuất v�a.

Ba l�: Tự m�nh biết xuất v�a, muốn ra khỏi x�c chừng n�o cũng được.

A- L�C NGỦ

-L�c ngủ l� l�c xuất v�a tự nhi�n. Khi c�i x�c ra khỏi x�c rồi con người mới ngủ. Muốn ngủ cho mau th� khi nằm xuống giường th� phải để c�i tr� trống kh�ng, đừng tưởng chi cả. Kh�ng phải dể đ�u. Phải tập luyện mới được.

Những điều m�nh thấy trong giấc ngủ gọi l� chi�m bao, nhưng c� 3 thứ chi�m bao:: Chi�m bao x�c thịt, chi�m bao c�i ph�ch v� chi�m bao c�i v�a. R�t kh� ph�n biệt chi�m bao của m�nh đ� thấy thuộc về loại n�o. Phải nhờ người c� thần nhản xem x�t mới tr�ng.

B- NHỜ �NG THẦY L�M CHO XUẤT V�A.

C� 2 trường hợp.

- D�ng ph�p th�u thần.

- D�ng c�y gậy ph�p.

1- D�NG PH�P TH�U THẦN: Ấy l� trường hợp của mấy c� đồng Marthe, Edm�e, L�ontine, b� Vix v� mấy vị kia nhờ �ng Hector Durville l�m cho xuất v�a

2- D�NG C�Y GẬY PH�P: C�y gậy ph�p đầu tr�n chứa đầy một thứ từ điện rất mạnh, duy mấy vị luyện đạo mới biết d�ng n� m� th�i. Đặt n� ngay xương sống th� c�i v�a xuất ra liền.

Trong cuốn �Thich-nghĩa về D�n-quốc của Platon�[Commentaire � la R�publique de Platon] �ng Preclus [Thế kỷ thứ năm] thuộc về ph�i T�n Triết-Học Platon [N�o-Platonicien] c� thuật chuyện sau nầy chứng chắc sự xuất hồn c� thật.

Hồn xuất ra khỏi x�c v� nhập v� chừng n�o cũng được, đ� l� c�u chuyện m� sự th� nghiệm trước mắt Cl�arque với c�y gậy ph�p chứng chắc như vậy v� l�m cho �ng Aristote phải tin ngay.

Người đứng th� nghiệm lấy c�y gậy ph�p đ�nh nhẹ nhẹ tr�n m�nh đứa nhỏ tức th� hồn n� xuất ra. �ng ấy chỉ cho người ta coi c�i x�c đứa nhỏ nằm trơ trơ v� kh�ng biết cảm động chi cả. Người ta lấy c�y đ�nh đập n� nặng nề m� n� kh�ng r�n la. Trong l�c đ� hồn n� đi chơi chỗ nầy chỗ kia, rất xa x�c thịt.

Rồi cũng �ng đ� d�ng c�y gậy đem hồn n� nhập v� x�c lại. N� tỉnh rồi mới thuật lại những điều n� thấy cho mọi người nghe. Những người c� mặt tại đ� đều tin chấc sự ấy c� thật.

C- TỰ M�NH XUẤT V�A

Tự m�nh xuất v�a l� một khoa học, hể biết luật th� ai l�m cũng c� kết quả, d� người hiền hay người dữ cũng vậy, Nghĩa l� kh�ng ph�n biệt t� hay ch�nh.

C� hai phương ph�p:

  1. Xuất v�a được m� kh�ng hiện hinh được.
  1. Xuất v�a được v� hiện h�nh cũng được.

V- Xin kể v�i chuyện?

Đ- T�i xin thuật bốn chuyện sau nầy: Một chuyện ở T�y-tạng, một chuyện ở Th�nh Rome, một chuyện ở Phi Ch�u v� một chuyện xuất V�a ph� người bị ch�m:

I

C�U CHUYỆN Ở T�Y-TẠNG

�ng Cố Đạo Huc [Le P�re Huc] qua viếng T�y Tạng lần đ�u ti�n, �ng nhờ một người c� thế lực gởi gấm n�n mới được v�o ở trong một c�i ch�a kia.

Một bữa �ng đi chơi với một �ng s�i trong ch�a v� hai người mới b�n qua c�u chuyện �những ph� ph�p thần th�ng�. Nhưng trong l�ng �ng Huc c�n ho�i nghi m�i. Bổng ch�t �ng S�i ngừng lại dường như l�ng tai nghe rồi n�i �T�i được lịnh lại ch�a ngay b�y giờ�

�ng Huc n�i: �Từ đ�y lại ch�a xa lắm t�i rất tiếc v� phải ngưng c�u chuyện giữa t�i v� �ng trong v�i ng�y�. �ng S�i đ�p:� Kh�ng đ�u! T�i tưởng trước khi mặt trời lặn th� t�i về tới. �ng kh�ng biết rằng ch�ng t�i c� c�ch đi m� b�n �u-Ch�u chưa hiểu sao?. Kh�ng phải t�i đi bằng x�c thịt lại chỗ người ta k�u t�i đ�u, t�i đi bằng c�i V�a mau như chớp nh�ng�. Sau khi hết giựt m�nh. �ng Huc mới hỏi: ��ng nghe tiếng ở đằng xa n�i lại v� �ng trả lời được th� tại sao �ng phải đi?. �ng S�i đ�p:�T�i phải c� mặt tại đ� đặng l�m lễ v� t�i c� một phận sự để thi h�nh�.

Sau khi trở v� li�u, �ng S�i b�n rửa mặt rồi nằm xuống đọc kinh, m�nh mẩy �ng cứng đơ. Trong l�c �ng đọc kinh nửa chừng th� c�i V�a �ng xuất ra đi. Kh�ng đầy hai giờ sau �ng trở về rồi tiếp tục chuyện v�n với �ng Cố Đạo như trước. �ng n�i cho �ng Cố Đạo nghe những chuyện m� b�n Th�i-T�y cho l� chi�m bao mộng mị.

II

C�U CHUYỆN Ở TH�NH ROME

Đức Gi�o Ho�ng Saint Cl�ment đương l�m lễ tại Th�nh Rome. Bổng ch�t Ng�i nằm xuống ngủ m�-man trong ba giờ đồng hồ. Chừng Ng�i thức dậy, Ng�i n�i với c�c t�n đồ rằng trong l�c ngủ Ng�i v�ng lịnh Th�nh P�erre qua th�nh Pise l�m lễ.

Cũng trong ng�y đ�, giờ đ�, c�c t�n đồ tại th�nh Pise đều thấy Đức Gi�o-Ho�ng Saint Cl�ment l�m lễ trong nh� thờ.

III

C�U CHUYỆN Ở PHI-CH�U.

Xuất V�a đi dự � Hội Ph�-Thủy �

Chuyện nầy vốn của Cố Đạo Trilles thuật lại trong cuốn �Hoa đen, l�ng trắng� [Fleurs noires, �mes blanches] của �ng xuất bản lối năm 1907-1908. �ng chứng chắc sự nầy quả c� thật:

�Một người T�-Trưởng của bộ-lạc Jabikou t�n Ng�ma Nzago thường d�ng t�i ph�p trị l�nh bịnh v� chỉ cho người ta những phương ph�p trở n�n gi�u c�. T�-Trưởng lại l� bạn th�n của �ng Cố Đạo Trilles. Một ng�y kia T�-Trưởng n�i với �ng Trilles: �Mai nầy c� một lễ lớn, hết thẩy c�c vị Ph�-Thủy trong miền nầy phải hội lại Cao-Nguy�n Yemvi trong một c�i l�ng hoang phế.

�ng Trilles tỏ dấu ngạc nhi�n v� từ đ� đến cao-nguy�n Yemvi phải mất bốn ng�y đường. Ng�ma Nzago b�n n�i: ��ng kh�ng tin t�i hả, vậy chiều nay �ng lại ch�i t�i, �ng sẽ thấy�. Y như lời hứa, chiều bữa đ�, �ng Trilles lại, th� thấy T�-Trưởng sửa soạn đi. Muốn th� nghiệm chắc chắn, �ng mới n�i với T� Trưởng: �T�i xin nhờ Ng�i một việc. Ng�i sẽ đi qua l�ng Nshong, ở dưới chơn Cao Nguy�n. Ng�i biết t�n đồ của t�i t�n Esaba, nh� n� ở đ�. Khi đi ngang qua nh� n�, Ng�i l�m ơn n�i với n� rằng: �T�i muốn gặp n� lắm, n� phải lại đ�y gấp, v� nhớ đem những b� s�ng của t�i đ� giao cho n� giữ gi�m�. �Được. Chiều nay n� sẽ được tin �ng v� mai n� sẽ l�n đường.�

Sau khi thoa c�ng m�nh với một thứ thuốc đỏ h�i m�i tỏi v� m�a h�t th� một chập c� một con rắn tr�n m�i nh� b� xuống quấn c�ng m�nh y. Y liền nằm xuống ngủ m� mang như chết, m�nh mẩy cứng đơ. �ng Trilles lấy c�y kim g�m đ�m v� thịt y th� kh�ng thấy nh�c-nh�ch. Tr�n m�i T� Trưởng c� một ch�t bột trắng. C�n con rắn biến đ�u mất. �ng Trilles sợ c� sự giả-dối n�n ở đ� s�ng đ�m đặng canh giữ c�i x�c của T� Trưởng. Tới s�ng bữa sau. T� Trưởng lần lần thức tỉnh. Y mở mắt d�m coi bộ lơ-l�o. Khi thấy �ng Trilles th� y n�i: �T�i đ� thi h�nh chuyện của �ng cậy t�i�. Y thuật chuyện rất l�u về cuộc hội họp c�c nh� Ph�-Thủy.

Ba ng�y sau, chiều lại th� Esapa tới, n� đem nghững b� s�ng cho �ng Trilles. �ng hỏi n�: �Con c� thấy T� Trưởng kh�ng?� �Thưa kh�ng. T�i chỉ nghe tiếng của y n�i ở ngo�i ch�i của t�i�. Y bảo: �Cha dặn t�i đem gắp những b� s�ng lại cho cha�.

Trong khi diễn thuyết tại Hội Địa-Dư Thương-M�i tại Nantes ng�y 23 th�ng 11 năm 1906. �ng Trilles cũng c� nhắc tới chuyện nầy.

Năm 1921 �ng Paul Le Cour c� viết cho �ng C. de Vesme một bức thơ c� mấy c�u nầy: �T�i c� hỏi �ng Trilles: �C� con rắn xuống quấn m�nh T� Trưởng kh�ng hay l� �ng th�m v� cho c� vị�- �ng Trilles trả lời: �Việc đ� quả c� thật như vậy�.

IV

XUẤT V�A ĐI PH� NGƯỜI BỊ CH�M

Chuyện b� Juliane Cox

Một b� gi� t�n Juliane Cox được 70 tuổi. Ng�y kia b� tới trước cửa một nh� nọ xin ăn, bị một đứa tớ g�i xua đuổi đi. B� b�n n�i: �Được lắm! tới chạng vạng con sẽ ăn năn�.

Trời vừa sập tối th� đứa tớ g�i đau đớn trong m�nh nh�o lăn tr�n giường r�n la thảm thiết. Chừng bớt đau n� mới cầu cứu với những người ở trong nh�: �K�a k�a! B� ăn m�y h� hợm rượt t�i đ�. Cứu t�i với�. N� vừa n�i v� lấy tay chỉ. Nhưng kh�ng ai thấy b� đ� cả. Họ b�n n�i: �N� thấy tầm bậy tầm bạ, th�i h�y để ch�ng ta y�n ổn, đừng la nữa�.

Một buổi sớm mai kia, n� biết chấc thế n�o b� gi� ăn m�y cũng trở lại, n� b�n lấy c�i dao phay để giữ m�nh. Chuyến nầy b� gi� đi với một t�n mọi. Cả hai lại �p n� uống một thứ thuốc g� của họ đưa cho n�. N� cự nự kh�ng chịu uống. Thừa dịp b� gi� ơ hờ. N� x�ch dao ch�m bả. Người ta thấy c�i dao s�ng rỡ v� m�u rơi tr�n giường n�. N� liền la l�n: �B� gi� bị t�i ch�m tr�ng bắp vế. H�y đi cho mau lại nh� bả coi�. L�p tức người ta mới đi với n� lại nh� b� Juliane Cox. Người ta g� cửa, b� kh�ng mở. Người ta phải ph� cửa v� đại trong nh�. Quả thật bắp vế b� bị thương, mới băng b� r�ng r�ng. C�i miệng vết thương cạ với lưỡi dao th� bằng với nhau.

B� Juliane Cox bị bắt bỏ t�. Từ đ� về sau c� tớ mới hết bị ph� khuấy nữa.

[Chuyện nầy tr�ch trong cuốn� Những hiện tượng cao si�u của Ph� Thủy]. [Hauts ph�nom�nes de la Magie] Trương 192 của Gougenet ded Meusseoux vốn dịch lại của nh� Hiền-Triết v� Gi�o Sĩ Glanvil, người nước Anh. �ng Hector Durville c� đem v� trong cuốn �Le fant�me des vivants� của �ng].

TRƯỜNG HỢP Đ�NH C�I V�A M�

X�C TH�N KH�NG BỊ BỊNH

V- Tại sao đ�nh c�i V�a chỗ n�o m� x�c th�n bị bịnh chỗ nấy?.

Đ- Đ�nh c�i V�a chỗ n�o th� x�c th�n bị bịnh chỗ nấy chỉ trong trường hợp c�i v�a đặc lại c� h�nh dạng. L�c nầy sự li�n lạc giữa x�c th�n v� c�i v�a rất mật thiết v� c�ng v� sự rung động đồng nhịp với nhau. Hễ chạm tới c�i nầy th� truyền qua c�i kia liền. Cũng như hai c�y đờn l�n d�y đồng bực với nhau, hễ khải c�y đờn nầy th� những sợi d�y của c�y đờn kia cũng rung động vậy.

V- C� trường hợp n�o c�i V�a hiện ra c� h�nh dạng nhưng đ�nh n� x�c th�n kh�ng bị bịnh chăng?.

Đ- C�. Những nh� Huyền B� Học l�o luyện, những Đệ tử Chơn Sư đều biết c�ch d�ng bốn chất dĩ th�i hồng trần l�m một c�i x�c giả cũng giống như x�c thiệt, đủ mặt mũi tay chơn, cũng đi đứng n�i năng chuyện v�ng như người thường vậy. Tuy nhi�n đ�nh c�i x�c giả nầy cũng như đ�nh gi� vậy. Kh�ng đụng chạm chi tới x�c th�n cả .

V-C�i x�c giả nầy v� lửa v� nước c� bị ch�y v� ngột kh�ng?

Đ- Kh�ng. Như t�i đ� n�i, chất dĩ th�i thấu qua 3 chất: Chất đặc, chất lỏng, v� chất hơi. Lửa v� nước l�m sao hại n� được.

TRƯỜNG HỢP CỦA NHỮNG NGƯỜI KH�NG BIẾT XUẤT V�A

M� XUẤT V�A ĐƯỢC.

V- C� trường hợp n�o m� những người kh�ng biết xuất v�a m� xuất v�a được chăng?

Đ- C�. Ấy l� trường hợp của những người đau nặng hay l� đương hấp hối. Nếu l�c nầy người bịnh tha thiết muốn gặp cha mẹ, vợ con hay l� b� con th�n th�ch n�o đ� ở xa th� c�i v�a của y c� thể đi tới chỗ mấy vị đ� ở rồi hiện ra cho họ thấy in hệch như người bịnh c� mặt tại đ� vậy.

V- Xin kể v�i chuyện nghe.

Đ- T�i xin thuật một chuyện nầy do �ng: R. P. PALGRAVE cựu sĩ quan trong đạo binh thuộc địa Ấn, vốn thầy d�ng t�n [J�suite] v� Gi�o Sĩ ở Syrie Arabie kể lại.

VƯỢT BIỂN T�M CON

Năm 198o một sĩ quan Anh ở Ấn Độ được ph�p nghỉ n�n xuống t�u về xứ. T�u chạy được mười lăm ng�y. Linh đinh giữa biển: bổng ch�t vi�n Sĩ quan lại n�i với vị Thuyền Trưởng: �C� một người lạ mặt đi tr�n t�u m� �ng giấu t�i�. Vị thuyền trưởng mới đ�p: �Ng�i n�i chơi sao chớ, vậy Ng�i h�y cắt nghĩa cho t�i nghe thử coi�. Vi�n Sĩ quan b�n n�i: �Được. Số l� l�c t�i vừa nằm xuống ngủ, th� bổng thấy một người lạ mặt đi v� ph�ng kh�ch đi c�ng hết, rồi từ buồng nầy sang buồng kia, mỗi buồng đều mở cửa d�m v� rồi lắc đ�u bỏ đi. Khi v�n c�i m�n của buồng tỏi rồi, y d�m v� nhưng thấy t�i kh�ng phải l� người của y kiếm. Y liền bỏ đi nhẹ nh�ng v� mất dạng lu�n.

- �. Vậy th� y phục, tuổi t�c v� tướng mạo của người lạ mặt đ� ra sao? Vi�n Sĩ quan mới tả h�nh dạng của người đ� một c�ch kỹ-lưỡng. Vị thuyền trưởng mới la l�n: ��i! nhờ trời ph� hộ t�i! Nếu những lời của Ng�i n�i kh�ng phải l� v� l� th� người đ� l� �ng th�n của t�i chớ kh�ng c�n ai v� đ� nữa�.

Khi vi�n thuyền trưởng về tới Anh quốc th� �ng hay tin th�n phụ �ng từ trần v�i bữa sau khi vi�n Sĩ quan thấy �ng hiện ra.

V� cũng ng�y đ�, giờ đ�, th�n phụ �ng nằm tr�n giường bịnh m� sảng. Những người th�n quyến ở canh giữ �ng thuật lại với �ng R. P. PALGRAVE rằng: �Trong l�c h�n m� �ng la lớn l�n: �C�c người tưởng ta ở đ�u về. Ta vượt biển, ta tới viếng chiếc t�u của con ta, ta đi khắp c�c buồng, c�i n�o ta cũng mở cửa ra hết, nhưng ta kh�ng gặp n� trong buồng n�o cả�.

V- Chắc chắn xưa nay vẫn c� nhiều chuyện như thế?

Đ- Đ�ng vậy. Từ xưa đến nay nước n�o cũng c� những chuyện như thế. Chỉ tại người ta kh�ng chịu ghi lại những điều đ� nghe hay thấy m� th�i.

Ba �ng Gurney Myers v� Podmore c� ch�n trong hội khảo cứu những hiện tượng t�m linh tại Lu�n Đ�n c� viết một cuốn nhan đề �Phantams of the Living� [Le Fant�me des Vivants = Hồn ma của người sống]. Kể một ng�n năm trăm chuyện xuất v�a như vậy m� ba �ng đ� điều tra kỹ-lưỡng rồi.

CHUYỆN MỘT NGƯỜI C� THẦN NH�N

V- Trong thời kỳ nầy nghe n�i nhiều người c� thần nh�n lắm. C� quả thật như vậy kh�ng?

Đ- Đ�ng vậy. C�ng ng�y nhơn loại c�ng tiến h�a th� c�i v�a c�ng ng�y c�ng ph�t triển. Hễ c�i v�a ph�t triển nhiều th� tự nhi�n con ngươi c� thần nh�n. Thần nh�n c� t�c dụng cũng như con mắt của x�c thịt vậy, muốn coi th� mở ra kh�ng coi th� nhắm lại.

Nhưng kh�ng phải những người c� thần nh�n dều n�i tr�ng hết những chuyện qu� khứ vị lai. Phải luyện tập cho đ�ng đắn v� nhiều kinh nghiệm mới kh�ng lầm lạc.

T�i xin thuật chuyện �ng Max Moecke de Wurbung người Đức, một nh� c� thần nh�n l�o luyện v� nhiều kinh nghiệm cho qu� bạn nghe:

B�o Psyche số Avril-Mai 1927 c� đăng một b�i n�i về �ng Max Moecke de Wurbung, người c� thần nh�n do �ng chủ b�t viết ra.

Cuối th�ng gi�ng năm 1926, t�i qua du lịch tại th�nh G�ra. T�i đương đi chơi ngo�i đường bỗng thấy một tờ quảng c�o như vầy: �Buổi chiều nầy sẽ c� một cuộc diễn thuyết về c�ch th� nghiệm sự c� thần nh�n. Người diễn thuyết vốn l� cựu sinh vi�n trường cao đẳng v� nhũng cuộc diễn thuyết của y, dầu ở tại Đức Quốc hay ở ngoại bang cũng đều được thi�n hạ hoan ngh�nh.

Cuộc diễn thuyết tổ chức trong một c�i ph�ng b�n rượu bọt. T�i đi đến đ� thấy thi�n hạ ngồi uống rượu. T�i ngở đ�u sẽ gặp một �ng thầy b� vơ, chớ đ�u d� người nầy diện mạo trang ho�ng, đi đứng oai-nghi, tuổi lối ba mươi.

Khi mở lời �ng đ� ch� ho�n cảnh v� n�i rằng trong m�nh c�n mỏi mệt v� mới diễn thuyết tại h� viện ở Zurich.

Cuộc diễn thuyết nầy hay lắm, song t�i rất tiếc kh�ng thuật đủ ra đ�y được v� t�i viết tắt chẳng kịp. �ng Max Moecke biết c�ch l�m cho c�ng ch�ng nghe m�nh một c�ch say m�. Trong chốc l�t �ng dẫn giải nguồn gốc Khoa-Ph�p-M�n từ thời thượng cổ cho tới ng�y nay.

Hồi mới khởi sự diễn thuyết t�i v� nhiều người kh�c tin chắc rằng những nh� b�c học c� mặt tại đ� đ� d�ng tư tưởng hỏi Max Moecke, v� c�ch của �ng n�i dường như trả lời với mấy nh� th�ng th�i đ� vậy.

Khi diễn thuyết xong rồi, Max Moecke d�m sơ qua c�c th�nh giả rồi n�i: �Xin qu� �ng, qu� b� khi t�i hỏi th� trả lời liền �C� hoặc �Kh�ng c� hay l� �Kh�ng nhớ� đặng sau khỏi tr�ch t�i sao kh�ng c� hỏi qu� �ng qu� b��.

N�i rồi �ng d�m một b� kia v� n�i rằng: �B� mới g�y lộn với người lối x�m v� bởi�� �ng c� n�i duy�n cớ. B� nầy đỏ mặt chối d�i. �ng day lại v� chỉ một b� kh�c v� n�i: �B� nầy l�m chứng v� bả thấy rỏ r�ng. B� sau nầy chịu; quả c� thật như vậy.

Một b� kh�c n�i trong l�ng như vầy: ��ng c� biết t�i mất m�n chi v� v� cớ n�o chăng�?

�ng Moecke mới tả h�nh trạng vật mất v� n�i: �Vật đ� mất một c�ch lạ thường v� b� đ� nghi oan cho một người v� tội rất ngay thật. B� mất đồ nghe qua thất kinh. Trong l�c đ� Max Moecke cười ch�m ch�m, song gương mặt như thường chớ kh�ng c� vẻ tự đắc. C�c th�nh giả lấy l�m lạ lắm. Max Moecke n�i: �Qu� �ng, qu� B� thấy chưa, sự c� thần nh�n l� vậy đ�. Nhưng trong l�c t�i n�i t�i vẫn quan s�t. K�a �ng ngồi dưới đ�, �ng cho t�i mượn c�y viết ch� v�ng của �ng đặng t�i n�i c�ng việc của �ng cho �ng nghe. �ng nầy sửng-sốt mới lấy viết ch� v�ng đưa cho Max Moecke xem. Max Moecke n�i: ��ng chớ lo, t�i biết �ng muốn đưa cho t�i hai c�i thơ c� gắn keo; m� c� một c�i n�i về việc b�n nh��. Thật quả như vậy. �ng Max Moecke đi qua đi lại rồi n�i: �Hai c�i ở trong t�i b�n kia, v� t�i n�i với �ng, �ng ưa những sự ph�t minh lắm. Để t�i n�i r�nh rẽ những người lại hỏi thăm �ng v� t�i tả h�nh trạng c�i xưởng của �ng cho �ng nghe�. Những lời của �ng Max Moecke đều tr�ng cả. Khi cầm hai c�i thơ trong tay rồi, Max Moecke biết trong đ� n�i c�i chi, chữ viết thế n�o, ở đ�u gởi lại v� cũng biết người gởi thơ đ� từ trần rồi nữa. Thật kh�ng sai ch�t n�o. Max Moecke c�n trả lời v� n�i th�m trong th�n m�nh �ng đ� đau chỗ n�o, đ� mấy năm rồi v� tả lu�n h�nh trạng những b�c sĩ đ� săn s�c �ng nữa. Trong ph�ng vỗ tay khen ngợi,

Max Moecke mới cắt nghĩa nhiều thứ thần nh�n v� thi�n tư của những người đồng tử. �ng chưa dứt c�u chuyện th� k�u một b� kia n�i rằng: �Thưa b�, trong b�p của b� c� hai c�y kim g�t, m� c� một c�y s�t. B� đưa c�y kim tốt cho t�i, t�i kh�ng lấy c�y kim s�t đ�u. B� đừng đ� động tới cai hộp kh�ng của b�. T�i kh�ng d�ng n�: �C�i hộp của b� đ� để tr�n đ�u gối của một �ng kia ngồi c�ch b� v�i ba thước. B� nầy chưa kịp đưa c�y kim th� Max Moecke day lại n�i với một người thanh ni�n kia như vầy: ��ng bạn nghe t�i n�i như vậy, �ng bạn tức tối lắm. Th�i để t�i n�i t�m sự của �ng bạn cho �ng bạn nghe�. Người thanh ni�n nầy nghe qua th� h�i h�ng v� th� thật hết mọi điều.

Max MOECKE b�n k�u một �ng kh�c v� n�i rằng: �ng n�i thầm trong bụng rằng: �ng X � kh�ng ra g�. �ng r�n m� sửa t�nh nết lại, bởi v� mỗi tư tưởng l� một m�nh lực. Tất cả những tư tưởng con người đều c� ghi tr�n kh�ng�. �ng nầy thất kinh.

Max Moecke b�n k�u b� đưa c�y kim v� xin tưởng đến một việc c� quan hệ với b� mấy năm về trước; v� cho biết ng�y th�ng l�c xảy ra việc đ�. Trong l�c b� nầy suy nghĩ, Max Moecke giải th�m sự c� thần nh�n.

B� đưa c�y kim n�i ng�y mồng bốn th�ng s�u năm 1901 [4 Juin 1901].

Max Moecke định thần một ch�t rồi thuật lại r�nh rẽ chuyện một người bị tai nạn ng�y đ�. Max Moecke ra vẻ đau đớn như người bịnh v� lập lại những lời r�n siết. Max Moecke c�n tả lại h�nh trạng hết thảy những người c� l�nh một phần tr�ch nhiệm trong đ�.

C�c th�nh giả vỗ tay như ph�o nổ, nhưng Max Moecke kh�ng chịu sự ngợi khen ấy v� n�i rằng: �T�i ước ao những c�ch th� nghiệm kh�ng sai-xuyển của t�i tự nảy giờ gi�p t�i giữ vững l� thuyết của t�i. M� trong ph�ng nầy t�i thấy c� một �ng bạn thanh ni�n kh�ng tin những lời t�i n�i. Người thanh-ni�n nầy hơi sượng s�ng đứng dậy n�i: �Thật quả như vậy�.

Max Moecke cười v� n�i: �Trước mặt �ng bạn c� một miếng giấy tr�n để dưới đ�t ly, t�i sẽ đổi miếng giấy đ� ra l�m một c�i đĩa h�t cho �ng bạn coi. Vậy �ng bạn h�y s� b�n tay để tr�n miếng giấy một l�t rồi thảy một miếng giấy đ� cho t�i. Đ�y nầy miếng giấy thuật t�nh t�nh v� những c�ng việc của �ng bạn như vầy�

� Max Moecke n�i một hồi v� cho thanh ni�n nầy nhiều b�i học rất đ�ch đ�ng. Thanh ni�n nầy th�o mồ h�i hột phải khai ngay mọi việc v� năn nỉ xin trả miếng giấy lại. Max Moecke mới n�i: �Nơi ph�ng nầy kh�ng ai biết đọc miếng giấy đ�u m� �ng bạn h�ng sợ�.

Max Moecke lại n�i: �T�i biết bắt mạch người ở xa hay ở gần đều được cả. K�a một vị b�c sĩ ngồi dưới đ�. T�i xin Ng�i bắt mạch Ng�i t�i day lưng lại rồi t�i đếm ăn rập cho m� coi. Rồi chưa? Rồi. Một � hai � ba � Ng�i coi tr�ng như vậy hay kh�ng? Tr�ng.

Th�i b�y giờ xin Ng�i bắt mạch một b� ngồi gần một b�n Ng�i đ�. Xong rồi, Max Moecke hỏi: �Ng�i coi c� phải l� b� đ� đau tim kh�ng? �Phải đ�. Vậy để t�i chỉ cho b� c�ch trị bệnh mau l�nh.

N�i xong, Max Moecke k�u một người thanh ni�n kia v� n�i: �Xin �ng bạn đưa cho một vật của �ng bạn đặng t�i th� nghiệm �ng bạn thử coi�. Người thanh ni�n đứng dậy đưa cho �ng Max Moecke một sợi d�y chiền đồng hồ. Max Moecke cầm trong tay trong gi�y ph�t, rồi cười ch�m-ch�m v� hỏi gằn người thanh ni�n: ��ng bạn muốn cho t�i th� nghiệm �ng bạn phải chăng? �Phải � Phải-,th� tại sao �ng bạn lại đưa d�y chiền đồng hồ của �ng ngồi gần b�n �ng bạn. Hai người c� � muốn gạt t�i, coi t�i c� biết điều đ� kh�ng�. Người thanh ni�n chịu thiệt, thi�n hạ đều lấy l�m lạ. Max Moecke n�i: �Th�i �ng bạn h�y lấy sợi d�y chiền lại. T�i sẽ n�i t�m t�nh hai �ng bạn đặng phạt tội gạt t�i. Max Moecke n�i kh�ng sai một mảy, �ng kể t�n những s�ch của hai �ng đ� đ� đọc, những b�i thi của hai người mới tập l�m v� tr�nh độ học vấn của hai người nữa.

Xong rồi Max Moecke từ giả ra đi v� căn dặn những người đến nghe như vầy:

�L�c về nh� xin qu� �ng, qu� b� chớ qu�n rằng mỗi tư tưởng l� một m�nh lực cũng sống như con người vậy v� kh�ng phải thuật đi, thuật lại những điều đ� nghe, đ� thấy l� đủ, m� phải Rửa l�ng cho trong sạch mới l� tốt vậy.

T�NH NẾT CỦA C�I V�A.

V- T�nh nết của c�i V�a ra sao?.

Đ- C�i V�a chứa nhiều tinh chất dục vọng cho n�n n� ưa những sự rung động dữ dội. V� vậy n� x�i dục con người n�ng nảy, giận hờn, o�n gh�t, th� hận, tham lam, ganh gổ, đắm m� sắc dục v..v� N� rất quỉ-quyệt, n� cấu kết với c�i Tr� v� n� kinh nghiệm rằng nếu n� hiệp với c�i Tr� th� c�c cảm gi�c của n� sẽ gia tăng v� con người sẽ lầm tưởng m�nh muốn những điều của n� muốn.

V-Thế th�. Thất t�nh � lục dục vốn do c�i v�a sinh ra?.

Đ- Đ�ng vậy. Thất t�nh lục dục hay l� Tam b�nh lục tặc cũng l� con đẻ của n�.

V- Tại sao n� ưa những sự rung động dữ dội?.

Đ-Bởi v� Tinh chất thứ ba cũng gọi l� tinh chất Dục vọng sau đầu thai l�m Kim thạch, th�n m�nh cứng rắn, những sự rung động dữ dội th�ch hợp với n�.

NHỮNG ĐIỀU C� ẢNH HƯỠNG TỚI C�I V�A.

V- C�i chi c� ảnh hưởng tới c�i V�a?.

Đ- Ấy l�: 1- Thức ăn uống, thuốc men.

2- B�a ph�p � C�c thứ m�i.

3- T�nh cảm.

4- Tư-tưởng.

1.- THỨC ĂN UỐNG

V- Xin giải nghĩa th�m t�i mới hiểu.

Đ- Tất cả những vật ở c�i trần đều c� một lớp thanh kh� bao phủ, xin gọi l� c�i v�a của ch�ng n�. V� vậy mỗi thức ăn uống đều c� c�i v�a của n�, thuốc men cũng vậy. M�n n�o thanh th� c�i v�a n� thanh, m�n n�o trược th� c�i v�a n� trược.

Đồ ăn v� m�nh ta biến th�nh m�u huyết xương thịt của ta, từ điển của n� v� chất thanh kh� hay l� c�i v�a của n� pha lẫn với từ điển v� c�i v�a của ta l�m cho từ điển của ta h�a ra thanh hay trược, t�y theo bản chất của n�. Nếu l� thịt c� th� c�i v�a n� trược v� đ� nhiễm t�nh t�nh của con th�, c�n l� rau tr�i th� c�i v�a n� thanh.

2 � B�A PH�P - NHỮNG M�I

B�a ph�p, c� tha l� những vật chứa đựng một h�nh tư tưởng của những người l�m ra ch�ng n�. H�nh tư tưởng nầy sinh ra một thứ từ điển rất mạnh, c� ảnh hưởng đến c�i v�a của người đeo hay l� chỗ người ta đặt để ch�ng n�. H�nh tư tưởng nầy hoặc tốt hoặc xấu, c� thể đem lại hạnh ph�c hay tai họa.

M�i thơm cũng quan hệ lắm. M�i trầm l�m cho con người mến đạo đức, m�i b�ng t�m, m�i b�ng hường tốt l�m cho con người thơ thới. Tuy nhi�n c� nhiều thứ m�i, tuy thơm song nồng v� kh�u gợi t�nh dục, n�n đề ph�ng c�c thứ dầu thơm loại đ�

3 � T�NH CẢM

T�nh cảm l� đồ ăn để nu�i c�i v�a cũng như l�a gạo để nu�i x�c th�n . T�nh cảm nhiều chừng n�o th� c�i v�a c�ng mau nở nang chừng nấy. C�i V�a cũng c� th�i quen lập đi lập lại m�i những � muốn n�o m� n� ưa th�ch.

Tuy nhi�n ch�ng ta n�n nhớ kỹ điều nầy: Mỗi khi con người muốn chuyện l�nh, t�nh chuyện l�nh th� chất thanh kh� xấu trong v�a bay ra chất thanh kh� tốt ở ngo�i bay v� chiếm chỗ trống, c�n khi con người muốn điều dữ hay l� mong mỏi thỏa th�ch dục t�nh th� chất thanh kh� tốt trong v�a bay ra, chất thanh kh� xấu ở ngo�i bay v� cho�n chỗ trống. Bởi thế mỗi giờ mỗi ph�t đều c� sự thay đổi chất thanh kh� trong c�i v�a.

V� mấy lẽ tr�n đ�y c�i v�a của mấy người hiền lương th� m�u sắc tốt đẹp v� nhẹ nh�ng v� chứa nhiều chất thanh kh� tốt.

C�n c�i v�a của những người bất lương th� m�u sắc tối thui v� chứa nhiều chất thanh kh� nặng nề xấu xa.

4 � TƯ TƯỞNG

Tư tưởng c� ảnh hưởng rất lớn đối với c�i v�a, bởi v� hai thể li�n kết với nhau chặt chẻ v� c�i Tr� điều khiển c�i V�a. Ph�p m�n gọi hai thể nầy l� Kama-Manas.

Tư tưởng từ c�i Tr� muốn xuống tới c�i �c x�c thịt phải đi ngang qua c�i V�a v� c�i Ph�ch. Sự rung động của c�i Tr� truyền qua c�i V�a bắt buộc c�i V�a phải rung động in như n� vậy. V� thế nếu tư tưởng thanh cao th� tự nhi�n � muốn phải tốt đẹp.

Tuy nhi�n c� nhiều trường hợp,nhứt l� l�c dục t�nh s�i nổi, c�i V�a k�ch th�ch c�i Tr� tưởng tới điều n� muốn. Nếu c�i Tr� nghe theo th� mới c� sự h�nh động l�m cho c�i V�a thỏa th�ch. Tr�i lại nếu l�c nầy c�i Tr� phản đối, b�c-bỏ lời y�u cầu của c�i V�a, rầy la n� th� c�i V�a thụt l�i, dục t�nh ti�u tan lần lần kh�ng c�n khuấy ph� con người nữa. V� vậy trong đường Đạo người ta dạy c�c Vị Ch� Nguyện phải mở t�nh Ph�n Biện, trước nhứt l� đừng lầm � muốn l� m�nh, tư tưởng l� m�nh. Tuy nhi�n sự th�nh c�ng đ�i hỏi một thời gian kh� l�u: 10 năm, 15 năm, 30 � 40 năm kh�ng chừng, c�i đ� t�y theo c�ng phu luyện tập kiếp trước v� kiếp nầy. Vậy th� đừng ng� l�ng khi chưa thấy kết quả hiện ra. T�t cả đều phải tu�n theo luật trời.

C�I TR�

V- C�i Tr� ra sao ?.

Đ- C�i Tr� gồm 2 phần: Thượng Tr� v� Hạ Tr�. Xin nhắc lại: Thượng Tr� l�m bằng ba chất Thượng thanh kh� cao ấy l�: Chất thứ nhứt, chất thứ nh� v� chất thứ ba, v� pha rất nhiều tinh chất thứ nhứt ở c�i Thượng-Thi�n [1�re esence �l�mentale ] � Hạ-tr� l�m bằng 4 chất Thượng thanh-kh� thấp: Ấy l� chất thứ tư, chất thứ năm, chất thứ s�u v� chất thứ bảy pha rất nhiều tinh chất thứ nh� ở c�i Hạ-thi�n [Deuxi�me essence �l�mentale],.

Ở đ�y t�i xin n�i về Hạ-Tr� m� th�i.

HẠ - TR�

Người c� Huệ nh�n d�m thấy Hạ Tr� giống như đ�m sương m� d�y đặc c� mặt mũi tay ch�n như x�c thịt, ở ngo�i c� một v�ng tr�n bao phủ, gọi l� h�o quang c�i Tr�.

Bởi c�i Tr� giống hệt x�c th�n cho n�n khi l�n Thượng Giới, con người mới nhận thức được những người th�n bằng quyến thuộc.

C� MỘT QUAN M� TH�I

V- C�i Tr� c� ngũ quan như x�c thịt kh�ng?.

Đ- Kh�ng. C�i Tr� kh�ng c� ngũ quan. N� c� một quan chung,tổng hợp những cảm gi�c do ngũ quan v� c�i v�a đưa lại rồi l�m ra một kh�i niệm duy nhứt. Người Ấn Độ gọi n� l� ch�a tể của gi�c quan hay l� gi�c quan thứ s�u.

NHỮNG KHOANH CỦA C�I TR�.

Chất Thượng-Thanh-Kh� l�m c�i Tr� rung động mau lẹ v� kh�ng ngừng nghỉ, v� t�y theo bản t�nh của tư-tưởng, n� thay đổi liền liền v� c�i Tr� tự động thu h�t những chất Thượng-Thanh-Kh� hạp với n�, hoặc tốt hoặc xấu, tuy vậy mặc dầu c�i Tr� chia ra nhiều khoảnh đối chiếu với một phần của c�i �c x�c thịt v� chịu ảnh hưởng của một thứ tư-tưởng ri�ng biệt.

Tỷ như những tư-tưởng triết-học, những tư-tưởng khoa-học, những tư-tưởng mỹ-thuật v� những tư-tưởng văn-học đều cảm đến c�c khoảnh kh�c nhau của c�i tr�. V� thế những nh� giỏi về khoa-học th� trong tr� họ, c�i khoảnh thuộc về khoa-học hoạt động v� mở mang nhiều hơn c�c khoảnh kia.

Ng�y nay, nh�n loại chưa mở tr� ho�n to�n, những khoảnh của c�i tr� chưa hoạt động đầy đủ v� chưa th�ng đồng trực tiếp với những phần đối chiếu của c�i �c. V� vậy c� người giỏi về �m-nhạc v� rất dở to�n; c� người l� một nh� triết-học trứ danh, nhưng kh�ng ph�n biệt được hai cung đờn hay l� sự đẹp của hai bức tranh. Ở Trường Tiểu học v� Trung học người ta dạy học sinh học đủ c�c m�n đặng những khoảnh của c�i Tr� v� những phần đối chiếu của c�i �c hoạt động một c�ch điều h�a. Việc nầy rất tốt, như vậy c�c bạn trẻ mới mau mở mang tr� h�a về những phương diện cần thiết.

PHẬN SỰ CỦA C�I TR�

V- Phận sự của c�i tr� c� giống như c�i V�a kh�ng?.

Đ- Kh�ng. C�i Tr� c� nhiều phận sự kh�c hơn c�i V�a như l�:

  1. Sanh ra những tư tưởng hữu-h�nh.
  1. Học hỏi, x�t đo�n, ph�n biện.
  1. Tưởng tượng ghi nhớ.
  1. L�m một thể để cho con người d�ng đặng hoạt động khi l�n c�i Thượng giớ

đ. Đồng h�a những kết quả của những sự học hỏi v� kinh nghiệm của mỗi kiếp rồi d�ng tinh hoa đ� cho con người ở trong Thượng Tr�.

HIỆU QUẢ CỦA MỘT TƯ-TƯỞNG

V- Xin giải về hiệu quả của một tư tưởng.

Đ- Mỗi lần ta suy nghĩ th� C�i Tr� ta rung động. Sự rung động nầy sinh ra hai hiệu quả kh�c nhau.

Một l� những l�n s�ng tư tưởng [ondes de pens�e]. Hai l� một h�nh tư tưởng [forme pens�e].

A]- NHỮNG LẰN S�NG TƯ � TƯỞNG.

V- Sao gọi l� lằn s�ng tư tưởng?

Đ- Khi ta cầm một cục đ� liệng xuống nước th� ta thấy những l�n s�ng nổi l�n: cũng thế đ�, tư tưởng của ta l�m xao động chất Thượng Thanh-Kh� v� sanh ra những lằn s�ng gọi l� những lằn s�ng tư tưởng.

V- Lằn s�ng tư-tưởng c� m�u sắc kh�ng?

Đ- C� m�u sắc, nhưng c�ng đi xa bao nhi�u th� m�u sắc cũng dợt bấy nhi�u v� sức mạnh cũng giảm bớt bấy nhi�u,

T�NH ĐẶC BIỆT CỦA LẰN S�NG TƯ-TƯỞNG.

N�n nhớ kỹ điều nầy l�: một lằn s�ng tư-tưởng chỉ truyền được t�nh c�ch của tư-tưởng, chớ kh�ng truyền ra được vấn đề tư-tưởng.

V- C�u nầy c� nghĩa chi?

Đ- Th� dụ: Một vị Phật-Tử trong l�c tham thiền tưởng tới Đức Phật. Những lằn s�ng tư-tưởng của y sanh ra đi khuyến kh�ch l�ng mộ đạo của những người ở chung quanh trong một phạm vi rộng lớn hay nhỏ b� t�y theo sức mạnh của ch�ng n�.

Nếu ch�ng n� gặp những t�n đồ Thi�n-Ch�a Gi�o, th� ch�ng dục họ nhớ tới Đấng Ky-T�: gặp những t�n đồ Hồi Gi�o th� ch�ng l�m cho họ tưởng đến Đức Thượng-Đế Allah, c�n gặp những người B� La-M�n th� ch�ng bắt họ th�nh k�nh th�m nhiều Đấng Phạn-Vương Brahma v�n..v�n, chớ kh�ng phải đụng ai ch�ng cũng bắt họ nhớ tới Đức-Phật l� vấn đề tham-thiền đ�u.

V- C�n ch�ng gặp những người duy-vật kh�ng tin c� Trời, Phật, Th�nh thần chi cả th� sao?

Đ- Ch�ng sẽ cố gắng khai mở phần cao-thượng của c�i Tr� họ l�m cho họ t�m hiểu những vấn đề si�u h�nh.

B]-NHỮNG H�NH TU �TƯỞNG

V- C�n những h�nh tư-tưởng th� sao?

Đ- N�n biết mỗi thứ rung động đều l�m ra một thứ h�nh.

H�nh tư-tưởng cũng vậy. Do theo t�nh c�ch rung động của n�, tư-tưởng r�t chất Thượng-Thanh-Kh� lại l�m ra một c�i h�nh đặc biệt.

H�nh nầy l� một sinh vật, sống trong một l�c. Sức mạnh tư-tưởng l� linh hồn n�, chất Thượng-Thanh-Kh� n�i cho đ�ng l� Tinh chất thứ nh� [2� essence �l�mentale] l� h�nh thể n�.

Người ta c� thể so s�nh h�nh tư tưởng với một b�nh điện [bouteille de Leyde]. C�i b�nh l� h�nh thể, c�n điện ở trong b�nh l� linh hồn, hay l� sự sống của h�nh tư-tưởng.

V- Sự th�nh lập của h�nh tư-tưởng do những điều kiện n�o?

Đ- Do ba điều kiện sau đ�y:

1- C�i phẩm của tư tưởng l�m ra m�u sắc.

2- Bản t�nh của tư tưởng l�m ra h�nh dạng.

3- Sự đ�ch x�c của tư-tưởng l�m ra sự đều đặn của ch�u vi

C� v� số tư-tưởng kh�c nhau bởi h�nh dạng v� m�u sắc.

� NGHĨA NHỮNG M�U SẮC

V- M�u sắc của tư tưởng c� giống m�u sắc của c�i V�a kh�ng?

Đ- Mỗi m�u sắc của tư-tưởng đều c� � nghĩa như m�u sắc của c�i V�a. Tỷ như:

T�nh y�u thương sanh ra m�u hường s�ng rỡ - Cầu khẩn được l�nh mạnh th� sanh ra m�u trắng bạc � Khi cố gắng l�m cho tinh thần được mạnh mẽ, vững v�ng th� sinh ra m�u kim ho�ng rực rỡ, v�n.v�n�

Lu�n lu�n m�u v�ng chỉ về tr� tuệ nhưng c� thể biến đổi kh�c nhau. Thường thường mở mang tr� thức m� c� mục đ�ch �ch kỷ th� m�u v�ng trở n�n sậm v� tối. Lo kinh doanh sự nghiệp th� m�u v�ng đất s�t. Chỉ lo khảo cứu về triết l�, về khoa học hay to�n học th� m�u v�ng anh. C� l�ng từ-bi b�c �i mở tr� lo gi�p �ch cho nh�n loại th� m�u v�ng anh đổi ra m�u v�ng trong trẻo v� s�ng rỡ như c�y ngọc trăm hoa [primev�re]. Tư tưởng của những nguyện vọng đạo đức thanh cao th� l�m ra c�i v�ng nhỏ m�u t�m ph�a tr�n ch�t c�i Tr�. Những tư-tưởng s�ng đạo, t�n ngưỡng th� m�u xanh. Những tư-tưởng ki�u căng tham vọng th� m�u đỏ l� cam v�n.v�n�

Đ�y l� n�i một c�ch tổng qu�t v� miễn cưỡng, kh�ng kh�c n�o mua tr�u vẽ b�ng. Phải mở Thi�n nh�n mới thấy r� r�ng v� phải c� nhiều kinh nghiệm mới x�t đo�n kh�ng lầm lẫn v� xin nhớ rằng ở mấy c�i tr�n, c� những m�u sắc m� tại thế gian ch�ng ta kh�ng c�. Vậy th� l�m sao m� tả cho thật đ�ng b�y giờ.

V- Ngo�i những người Th�ng-Thi�n-Học c� ai chứng minh rằng Tư-tưởng c� m�u sắc kh�ng?

Đ- C�.

NHỮNG LỜI CHỨNG MINH VỀ M�U SẮC CỦA NHỮNG H�NH TƯ-TƯỞNG

T�i xin đem hai đoạn sau nầy trong cuốn: Phương ph�p khoa học kim thời của sự Truyền Từ Điện. Th�i-Mi�n, Gợi cảm của �ng Paul C. Jagot trương 152 [M�thode scientifique moderne de Magn�tisme, Hypnotisme, Suggestion page 152], để chứng minh về m�u sấc của những h�nh tư-tưởng.

�Les th�osophies, qui ont pouss� tr�s loin l��tude de certaines manifestations psychiques, ont pu �tablir, gr�ce � certains clairvoyants, les lois de l��mission radiante qui semble accompagner la pens�e. Des formes color�es, aux contours extr�mement vari�s, �manent disent-ils, de notre �tre pensant. La qualit�, de nos pens�es d�termine la couleur de ces forms, leur nature correspond aux contours et leur pr�cision � la nettet� de c� derniers.

Or, nous avons re�u, de personnes auxquelles toute �tude th�osophique ou occultiste est �trang�re, la description de formes color�es tout � fait semblables � celles qui illustrent les �crits des ma�tres de la th�osophie sur le sujet !�.

Xin dịch đại �:

�Những người Th�ng-Thi�n-Học nghi�n cứu rất s�u xa về những hiện tượng t�m linh, nhờ v�i người c� thần nh�n họ x�c định được những luật của sự ph�t xạ của tư-tưởng. Họ n�i rằng ch�ng ta sanh ra những h�nh tư-tưởng c� m�u sắc, nhưng m� ch�u vi của những h�nh nầy kh�c biệt nhau rất xa. Phẩm của những tư-tưởng qui định m�u sắc của h�nh tư-tưởng, bản t�nh của tư-tưởng l�m ra ch�u-vi t�y thuộc sự minh bạch của tư-tưởng.

Th� ra, ch�ng t�i lại được những người kh�ng hề khảo cứu về Th�ng-Thi�n-Học hay l� Huyền B�-Học trạng tả cho ch�ng t�i nghe những h�nh c� m�u sắc giống hệt những h�nh tư-tưởng của c�c nh� l�nh tụ ph�i Th�ng-Thi�n-Học đ� vẽ trong những s�ch của họ viết ra!�.

Đọc đoạn sau, chắc chắn qu� bạn đ� biết, những bạn của �ng Paul C. Jagot đều c� thần nh�n. Mấy vị ấy chứng minh rằng: Những lời của ph�i Th�ng-Thi�n-Học n�i về tư-tưởng c� h�nh dạng v� m�u sắc vẫn đ�ng với Chơn-L�.

Tỷ như trong c�i V�a của người tiến h�a th�:

M�u lục chỉ về t�nh Thiện-Cảm v� Th�ch Nghi.

M�u hường l� c� l�ng TỪ-�i.

M�u xanh l� c� l�ng mến Đạo.

M�u v�ng l� dấu hiệu Kh�n-ngoan.

M�u t�m ở tr�n đầu chứng tỏ được trạng th�i mở mang về Tinh-Thần.

[Tr�ch trong Đạo-L� Thực-H�nh trương 66-67]

L�N S�NG TƯ-TƯỞNG KH�C VỚI H�NH TƯ-TƯỞNG C�CH N�O?

V- Lằn s�ng tư-tưởng kh�c hơn h�nh tư-tưởng thế n�o?

Đ- Lằn s�ng tư-tưởng kh�ng truyền ra được một tư-tưởng nhất định r� r�ng, n� chỉ truyền ra t�nh c�ch của tư-tưởng m� th�i, nhưng n� nhiễm được nhiều người một lượt.

Tỷ như: Ta tưởng tới �ng X th� h�nh tư-tưởng ta đi ngay lại �ng X, chớ kh�ng lại �ng Y hay l� gh� dọc đường ở nh� �ng Z.

Trong l�c ta diễn thuyết, ta sinh ra những h�nh tư-tưởng mạnh mẽ nhiễm được nhiều th�nh giả trong một l�c .

C�n như ta kh�ng tưởng tới ai m� lại t�nh những chuyện hung �c hay hiền lương th� những h�nh tư-tưởng đ�, bay v� tr� người nầy rồi kế qua tới người kia. Tới đ�u ch�ng cũng khuyến kh�ch người ta hoặc l�m l�nh, hoặc l�m dữ t�y theo bản t�nh của ch�ng.

V� thế ta phải chọn lọc tư-tưởng mới được.

SỰ CHỌN LỌC TƯ-TƯỞNG

V - Tại sao vậy?

Đ � Bởi v� tư-tưởng c� quyền năng sửa đổi số mạng của ta chẳng những kiếp nầy m� c�n tới kiếp sau nữa. Sự chọn lựa tư tưởng c�n cần thi�t hơn sự chọn lựa đồ ăn đang nu�i x�c thịt nầy. Muốn hiểu v� lẽ n�o th� phải biết sự lợi v� sự hại của tư-tưởng tốt v� của tư-tưởng xấu.

TAI HẠI CỦA TƯ TƯỞNG XẤU.

Trước hết ta h�y xem x�t coi tai hại của tu-tưởng xấu l� thế n�o.

Mỗi lần ta sanh ra một tư �tưởng xấu th� ta phạm 3 tội một lượt.

1- Trước nhứt, ta l�m cho c�i Tr� của ta trở n�n xấu xa. Ta hại ta trước hết.

2- Kế đ� hại những người chung quanh ta.

3- Cuối c�ng ta th�m một sự khổ cho đời.

1- TA HẠI TA TRƯỚC HẾT

V- Tại sao m�nh lại tự hại m�nh?

Đ- Bởi v� mỗi lần ta tưởng việc quấy, việc �c th� một phần chất Thượng-Thanh-Kh� tốt trong Tr� của ta bay ra ngo�i, rồi một phần chất Thượng Thanh-Kh� xấu hạp với việc quấy, việc �c đ� ở ngo�i bay v� tr� ta đặng cho�n chỗ Thượng-Thanh-Kh� tốt mới vừa đi ra. Nội bao nhi�u đ�y đủ thấy m�nh tự hại m�nh rồi. M�nh đem một vật tốt m� đổi lấy một m�n đồ xấu th� m�nh đ�u c� ngoan. Nếu ng�y nầy qua ng�y kia ta nu�i m�i những tư tưởng thấp h�n th� c�i Tr� ta chứa đầy những chất Thượng-Thanh-Kh� xấu xa, m�u sắc n� sẽ trở n�n đen tối, người c� huệ nh�n d�m v� Tr� ta th� thấy một cảnh tượng đau thương buồn b�

Ta bị những tư-tưởng xấu ấy bao phủ n�n c� những th�nh kiến, tất cả những g� tốt đẹp vừa v� Tr� ta th� bị ch�ng n� thay đổi m�u sắc, tức l� biến chất, ch�ng ta kh�ng biết được sự thật ra sao.

Như vậy c� phải ta tự hại ta kh�ng?

N�i cho đ�ng, mỗi người tự nhốt m�nh trong một c�i lồng l�m bằng những h�nh tư-tưởng, t�nh cảm v� � muốn của m�nh sanh ra, m�u sắc tốt đẹp hay xấu xa t�y theo bản t�nh của ch�ng. Con người đi tới đ�u th� mang c�i lồng ấy tới đ�. V� thế người c� thần nh�n d�m v� c�i lồng của người n�o th� biết tr�nh độ tiến h�a v� t�nh t�nh hiện thời của y l� thế n�o.

2- TA HẠI NHỮNG NGƯỜI Ở CHUNG QUANH TA

Ta c�n hại những người ở chung quanh ta nữa.

Tư tưởng xấu của ta bay v� tr� những người ở chung quanh ta. N� x�i họ l�m quấy. Nếu n� gặp người n�o c� t�nh xấu đồng bản t�nh với n� th� n� th�m sức cho t�nh xấu đ�, l�m cho người nầy c�ng ng�y c�ng xấu th�m. C�n như n� gặp người chưa c� t�nh xấu như n� th� n� r�n đ�o tạo cho họ c� t�nh xấu đ�.

Con người chưa phải l� bực Th�nh nhơn cho n�n lu�n lu�n trong l�ng vẫn c�n chấp chứa những mầm của nết hư tật xấu. Nếu kh�ng c� tư-tưởng xấu ở ngo�i s�p nhập v� đặng kh�u gợi ch�ng th� l�u ng�y ch�ng sẽ ti�u m�n, kh�ng kh�c n�o con th� kh�ng ăn đồ ăn th� phải chết đ�i. Vậy chỉ cần một lằn s�ng tư-tưởng xấu x�ng v� cũng đủ l�m cho những mầm xấu đ�m chồi nẩy tược rồi lần lần trổ b�ng sanh tr�i. Đức Leadbeater c� n�i: Ch�nh l� Ng�i đ� thấy một tư-tưởng xấu như thế l�m hại trọn một đời của một người v� c�i tai hại c�n k�o d�i tới kiếp sau nữa. Rồi người bị hại sanh ra những tư-tưởng xấu mới đi ph� hại đời sống của những người kh�c nữa cứ tiếp tục như vậy m�i, người nầy l�m �c rồi tới người kia; c�i �c đầu ti�n m� người ta cho l� mảy-m�n, kh�ng đ�ng kể, chẳng bao l�u đ� trở th�nh một tai họa to lớn cho đời. Cũng một c�ch m� qu�ng như thế đ� m� thi�n hạ đua nhau rải l�n kh�ng trung những tư-tưởng �c nghiệt l�m hại m�nh v� hại đời từ thế hệ nầy qua thế hệ kia, kh�ng ngớt. Ch�ng ta tai ph�m mắt thịt kh�ng thấy c�i cảnh tượng th� thảm gớm ghiết kia đ�u; tuy nhi�n, người đầu ti�n sanh ra những tư-tưởng hung bạo đ�, dầu kh�ng hay biết c�i hậu quả khốc hại chăng nữa cũng kh�ng tr�nh khỏi được luật nh�n-quả b�o ứng sau nầy, bởi v� �Gieo giống chi, gặt giống nấy� v� Thi�n v�ng kh�i kh�i sơ nhi bất lậu � Lưới Trời tuy thưa m� kh�ng c� chi lọt khỏi cả.

3- TA TH�M MỘT SỰ KHỔ CHO ĐỜI

Đời đau khổ qu� nhiều rồi, mỗi lần ta sinh ra một tư-tưởng xấu nữa, th� l� ta th�m một sự khổ mới cho đời. Đ�y kh�ng kh�c n�o lửa đang ch�y phừng phừng m� ta lại th�m một c�y củi v� nữa th� ta gi�p cho lửa ch�y th�m cho l�u.

Phải học r�nh luật Nh�n-Quả, người ta mới thấy Tư-tưởng l� cội rễ của sự tội phước v� sự Lu�n-hồi, Quả b�o.

SỰ LỢI �CH CỦA TƯ-TƯỞNG L�NH

Tr�i lại, mỗi lần ta tưởng l�nh th� ta l�m ba việc �ch lợi một lượt.

  1. Ta l�m cho c�i Tr� ta trở n�n tốt đẹp.

Ta l�m lợi cho ta trước nhất.

  1. Ta gi�p cho những người ở chung quanh ta.
  1. Ta gi�p �ch cho đời.

A.-TA L�M CHO C�I V�A TA TRỞ N�N TỐT ĐẸP.

Mỗi lần ta tưởng tới việc l�nh, điều l�nh th� chất Thượng-Thanh-Kh� xấu ở trong Tr� ta bay ra ngo�i, rồi chất Thượng-Thanh-Kh� tốt ở ngo�i hạp với việc l�nh đ� bay v� Tr� cho�n chỗ Thượng-Thanh-Kh� xấu mới bỏ ra đi. Lẽ tự nhi�n, nếu ch�ng ta thực h�nh điều nầy m�i l�u, năm chầy th�ng lụng th� c�i Tr� của ch�ng ta sẽ chứa đầy những chất Thượng-Thanh-Kh� tốt, m�u sắc của n� sẽ xinh đẹp v� n� c�n thu h�t v� tr� những tư-tưởng tốt kh�c đồng bản t�nh với n� nữa. Những tư-tưởng xấu bay tới đụng c�i Tr� ch�ng ta dội ngược ra, bởi v� ch�ng kh�ng hạp với n� v� cũng kh�ng c� đường lối v�.

Ch�ng kh�ng c�n �m ảnh v� khuấy rối ch�ng ta được như trước kia. Ch�ng ta lại c�n d�ng th�m được một phần tr�n của c�i tr�, phần nầy chỉ c� những tư-tưởng thanh cao mới mở ra nổi.

B- TA GI�P �CH CHO NHŨNG NGƯỜI Ở CHUNG QUANH TA.

Những tư-tưởng tốt đẹp của ch�ng ta bay v� tr� những người ở chung quanh, khuyến kh�ch họ tưởng tới những việc l�nh, thực h�nh những điều l�nh v� l�m nẩy nở mầm của những t�nh tốt c�n tiềm-t�ng trong l�ng họ.

C� một điều ta đừng qu�n rằng tư-tưởng biến đổi sắc diện con người. Ai c� con mắt tinh đời d�m gương mặt người n�o th� đo�n tr�ng được s�u bảy phần mười t�nh t�nh của người ấy, v� t�nh t�nh con người biểu lộ ra r� r�ng ở tr�n gương mặt, nhất l� ở trong cặp mắt..

C.- TA GI�P �CH CHO ĐỜI

Tr�n Thi�n-Đ�nh lu�n lu�n ban rải thần lực v� những tư-tưởng l�nh xuống thế gian dặng gi�p cho con người tiến mau. Nay ta sanh những tư-tưởng l�nh tức l� ta thuận theo l�ng Trời. Những tư-tưởng l�nh của ta l� những t�n l�nh t�nh nguyện ở trong đạo binh cứu thế để qu�t sạch m�y m� v� đưa con người qua bờ gi�c.

N�i t�m lại, tư-tưởng c� ảnh hưởng lớn lao đối với sự tiến h�a v� kiếp sống của con người. Vậy th� ta h�y thận trọng v� giữ sao cho tư-tưởng lu�n lu�n được trong sạch v� hữu �ch.

KIẾP SỐNG CỦA H�NH TƯ-TƯỞNG

V- H�nh tu-tưởng sống l�u hay mau?

Đ- N� sống l�u hay mau t�y theo sức mạnh của tư-tưởng nhiều hay �t.

V- Muốn cho h�nh tư-tưởng sống l�u th� phải l�m thế n�o?

Đ- Muốn cho n� sống l�u th� phải tập trung tư-tưởng v�o n�, n�i một c�ch kh�c l� phải ch� � đến n� m�i, ng�y nầy qua ng�y nọ trong một thời gian kh� l�u .

H�nh tư-tưởng giống như x�c th�n, cần phải c� đồ ăn mới sống. Đồ ăn của n� l� tư-tưởng. Kh�ng c� đồ ăn n� sẽ yếu lần rồi chết. Chết đ�y nghĩa l� H�nh tư-tưởng r� ra rồi hườn lại chất Thượng-Thanh-Kh� như trước.

Những người học ph�p th�i mi�n, khi th�nh c�ng rồi th� sanh ra những h�nh tư-tưởng rất mạnh c� thể �m-ảnh những kẻ kh�c yếu đuối hơn họ.

V� mấy lẽ tr�n đ�y, n�n c� nhũng h�nh tư-tưởng sống v�i giờ, v�i ng�y, v�i năm, v�i ng�n năm v� cũng c� những h�nh tư-tưởng từ đời ch�u Ắt-Lăn-T�ch [Atlantide] tới nay đ� sống cả chục ng�n năm rồi nữa.

V- Th� dụ, buổi sớm mai t�i tưởng tới Đức Phật th� t�i sanh ra một h�nh tư-tưởng Đức Phật, tối lại t�i cũng tưởng tới Ng�i nữa, t�i c� sanh ra một h�nh tư-tưởng Đức Phật mới kh�ng?

Đ- Kh�ng � Qu� bạn kh�ng c� sanh ra một h�nh tư-tưởng Đức Phật mới nữa, m� tư tưởng của qu� bạn nhập v� h�nh Đ�c Phật đ� c� sẵn hồi sớm mai v� th�m sức cho n� mạnh th�m, Nếu ng�y nầy qua ng�y kia m�nh cứ tưởng tới Đức Phật th� h�nh tư-tưởng nầy sẽ sống l�u lắm. Suy ra th� biết mấy vấn đề kh�c, bởi v� tất cả đều tu�n theo một luật chung.

NHỮNG H�NH LI�N HIỆP TƯ-TƯỞNG

Tất cả những tư-tưởng một loại v� đồng bản t�nh th� hiệp lại với nhau v� l�m th�nh một h�nh tư-tưởng rất lớn, rất mạnh v� c� khi sống l�u cả trăm, cả ng�n hay cả mu�n năm. Huyền B�-Học gọi những h�nh tư-tưởng nầy l� Egr�gore, xin dịch l� Li�n-Hiệp Tư-Tưởng. Ch�ng cũng kh�n kh�o, cũng quỉ-quyệt, cũng biết b�y mưu m� v� cũng h�nh động như con người vậy. Ch�ng cũng c� những ph�p tắc nhỏ mọn.

Những H�nh Li�n-Hiệp Tư-Tưởng hiền lương l� những vị Ph�c Thần, ch�ng đi khuyến kh�ch thi�n-hạ l�m những việc nhơn từ, tr�i lại nhũng Li�n-Hiệp Tư Tưởng �c độc l� những vị Hung Thần, ch�ng x�i dục người ta l�m những điều t�n bạo bất lương v� g�y ra những mầm chiến tranh giặc giả, l�m cho sanh linh đồ th�n. Ch�ng cũng sanh ra những chứng bịnh hiểm ngh�o như �n-dịch v� hạn h�n, lụt-lội đặng l�m hại người. Ch�ng thường bắt d�n l�nh lập miếu thờ ch�ng v� đem những th� vật c�ng tế đặng ch�ng hưởng m�u huyết v� nhất l� những tư tưởng s�ng b�i th�m sức mạnh cho ch�ng

Hiểu được những l� do sanh ra những H�nh Li�n-Hiệp Tư-Tưởng th� người ta biết rằng: theo luận điệu tư-tưởng v� t�nh t�nh th� chẳng những mỗi giống d�n tộc, mỗi xứ, mỗi nước đều c� một h�nh tư-tưởng kh�c nhau, m� mỗi tỉnh, mỗi quận, mỗi l�ng, mỗi x�m, mỗi nh� đều c� một Li�n-Hiệp Tư-Tưởng đặc biệt nữa. Những tư-tưởng ở ngo�i v� quốc gia n�o đều bị H�nh Li�n-Hiệp Tư-Tưởng của quốc gia đ� biến đổi �t nhiều, kh�ng c�n giữ được n�t thuần t�y như trước nữa.

TƯ-TƯỞNG V� H�NH ĐỘNG

V- C� người bảo: T�i tưởng m� t�i kh�ng h�nh động th� t�i c� tội g� đ�u? Điều đ� c� đ�ng hay kh�ng ?

Đ- Kh�ng đ�ng. Ấy tại người ta chưa biết sự h�nh động của luật trời. Nội một việc �Tưởng� cũng đủ g�y ra quả rồi. Nếu tưởng l�nh th� sẽ hưởng phước, tưởng dữ th� sẽ mắc họa, bởi v� như t�i đ� n�i tư-tưởng truyền nhiễm c�n mau lẹ hơn bệnh tật. Khi học luật Nh�n-Quả người ta sẽ biết c� 3 thứ quả.

  1. Quả của Tư-Tưởng trả cho c�i Tr�.
  1. Quả của � Muốn trả cho c�i V�a.
  1. Quả của sự H�nh Động trả cho X�c Th�n

Người ta kh�ng biết rằng, tưởng trước, muốn trước rồi mới h�nh động sau. V� thế c�c nh� Huyền-B�-Học đều ch� trọng đến tư-tưởng hơn việc l�m.

V- Tại sao c� người gặp một việc th� h�nh động liền kh�ng kịp suy nghĩ?

Đ- Ấy tại y đ� tưởng, nghĩ tới việc đ� cả tuần trước cả th�ng trước, c� khi cả năm trước rồi. Nay c� dịp đưa đến th� h�nh động liền.

V� thế, nếu trong tr� ta sanh ra một tư-tưởng quấy trong n�o rồi th� ta phải diệt n� ngay tức khắc bởi v� kh�ng biết n� biến ra sự h�nh động giờ ph�t n�o.

Người Học Đạo n�n nhớ kỷ hai điều nầy:

MỘT L�: TƯ TƯỞNG TRONG NĂM PH�T C� THỂ PH� HOẠI NĂM NĂM C�NG PHU LUYỆN TẬP; DẦU GẦY DỰNG LẠI ĐƯỢC CŨNG Đ� MẤT TH� GIỜ.

HAI L�: C�I TR� CỦA TA KH�NG PHẢI L� MỘT C�I VƯỜN HOANG, AI MUỐN TỚI Đ� GIEO GIỐNG CHI CŨNG ĐƯỢC. KH�NG KH�O TH� THAY V� L�A BẮP V� C�Y TR�I NGON NGỌT, NHŨNG CỎ DẠI V� GAI G�C MỌC ĐẦY, CHỪNG MUỐN RUỒNG PH� TH� PHẢI MẤT THỜI GIỜ V� TỐN C�NG PHU. N� CŨNG KH�NG PHẢI L� NG� BA ĐƯỜNG C�I HAY L� MỘT C�I QU�N TRỌ, TƯ-TƯỞNG NẦY TỚI NGHỈ CHƠN V�I BA PH�T RỒI RA ĐI, KẾ TƯ-TƯỞNG KH�C TỚI VIẾNG RỒI CŨNG GIẢ TỪ, V� CỨ TIẾP TỤC NHƯ THẾ, NG�Y NẦY QUA NG�Y KIA, KIẾP NẦY QUA KIẾP NỌ.

Vậy th� một mặt ch�ng ta phải lo sản xuất v� thu dụng những tư-tưởng thanh cao như Từ-Bi, B�c-�i, Can-Đảm, Hy-Sinh. V� hạnh ph�c của nh�n loại chớ kh�ng phải v� lợi-lộc của c� nh�n ta. Một mặt ta phải lập tức loại ra ngo�i tr� ta những tư-tưởng �ch kỷ, thấp h�n, đam m� vật dục, hung hăng, t�n bạo mới vừa x�ng v� tr� ta.

C�CH XUA ĐUỔI MỘT TƯ-TƯỞNG XẤU

V- L�m thế n�o xua đuổi khỏi tr� ta một tư-tưởng xấu b�y giờ?

Đ- Từ ng�n xưa Ti�n-Th�nh chỉ cho đệ tử một phương ph�p m� th�i, một phương-ph�p duy nhất l� đem tư-tưởng tốt đ�nh đổ tư-tưởng xấu đối lập.

Th� dụ một t�nh th�ng thường m� ai cũng c� l�: N�ng-giận.

Ta bi�t rằng n�ng giận l� một t�nh kh�ng tốt, c� thể g�y ra nhiều hậu quả khốc hại, nếu ta kh�ng biết kềm chế n�. Chi n�n, l�c vừa nổi n�ng, ta n�i :�T�i kh�ng n�ng giận, t�i kh�ng n�ng giận. Ta n�i nhiều lần như vậy: ta thấy ta kh�ng hết n�ng giận m� tr�i lại ta c�n mệt ngất nữa. Tại sao vậy? Bởi v� hai tiếng n�ng giận n�i l�n th� tư-tưởng n�ng giận vẫn c�n đ� th� l�m sao hết n�ng giận được b�y giờ. Phải n�i như vầy: �T�i vẫn vui vẻ v� �n h�a�. Ta lập đi lập lại như vậy v�i bận th� thấy trong l�ng ta m�t mẻ lần lần, rồi sự n�ng giận ti�u-tan hồi n�o kh�ng hay. Đ� l� nhờ tư-tưởng vui vẻ �n h�a hất tư tưởng n�ng giận ra khỏi c�i tr�. Ta th�nh c�ng m� kh�ng nhọc sức.

Thế n�n muốn trừ tư-tưởng tham lam, h�m hồ th� d�ng tư-tưởng th�nh thật, v� tư lợi; muốn trừ tư-tưởng xảo tr�, gian dối th� d�ng tư-tưởng ngay thẳng, chơn thật, muốn trừ tư-tưởng nịnh h�t th� d�ng tư-tưởng trung-t�n.

N�i t�m lại: tư-tưởng si�ng năng đ�nh đổ tư-tưởng biếng nh�c, tư-tưởng y�u thương thắng phục tư-tưởng ghen gh�t, tư-tưởng hiền-lương đ�nh đuổi tư-tưởng hung-bạo, tư-tưởng khi�m tốn chiến thắng tư-tưởng ph�ch lối, ki�u căng, tư-tưởng chơn l� trừ được tư-tưởng dị đoan v�n�v�n�

C�i nguyen tắc đ� l�: trong Tr� con người kh�ng thể chứa một lượt hai tư-tưởng đối lập được. Hễ c�i nầy đi v� th� c�i kia phải đi ra.

NHŨNG LU�N�XA CỦA C�I TR�

V- C�i Tr� c� những Lu�n-Xa như c�i V�a v� c�i Ph�ch kh�ng?

Đ- C�, c�i Ph�ch, c�i V�a, Thượng Tr�, Kim Th�n v� Ti�n-Thể, mỗi thể đều c� những Lu�n-xa ri�ng biệt.

Xin nhắc lại, những Lu�n-xa l� những trung t�m lực, n�i c�ch kh�c ấy l� những trạm giao th�ng để tiếp dẫn thần lực từ thể nầy qua thể kia.

V- Những Lu�n-xa của c�i Tr� ra sao?

Đ- Những Lu�n-Xa nầy kh�ng c� tiết lộ ra như những Lu�n xa của c�i Ph�ch v� c�i V�a. M� dầu cho biết được đi nữa cũng kh�ng được ph�p n�i c�ng khai.

T�NH NẾT C�I TR�

V- T�nh nết c�i Tr� c� kh�c hơn t�nh nết c�i V�a kh�ng?

Đ- T�nh nết c�i Tr� kh�c xa t�nh nết c�i V�a. C�i Tr� lu�n lu�n dao động. N� tưởng c�i nầy rồi tưởng c�i kia liền liền kh�ng ngớt. N� kh�ng định v�o một chỗ cho l�u. N� kh�ng kh�c n�o con khỉ nhảy nh�t tr�n c�y, bu�ng nh�nh nầy rồi th� bắt c�nh kia. Người ta thường n�i: �T�m-Vi�n, � M� hoặc l� c�i t�m vọng động. Nhưng kỳ thật: C�i Tr� vọng động chớ kh�ng phải c�i T�m.

C�i Tr� rất ki�u căng, tự phụ, n� thường ch� bai thi�n hạ v� cứ tự cho n� l� giỏi, l� hay, �t ai b� kịp. Khi n� nghe khen một người n�o trước mặt n� th� tỏ vẻ bực tức kh�ng bằng l�ng.

Những điều nguy hại hơn hết l� n� �chia rẽ�. N� dựng một bức tường ranh giới giữa �Ta� v� �Người�. N� chủ trương: �T�i l� T�i, Anh l� Anh � Ch�ng ta vẫn kh�c nhau�. Trong cuốn �Tiếng n�i của t�m hồn� hay l� �Ti�ng N�i V�-Thinh� [La voix du Silence, chương III [XXXII] c� c�u nầy: C�i Tr� l� kẻ diệt ph� sự Chơn-Thật. Vậy kẻ đệ tử h�y trừ khử kẻ diệt ph� sự Chơn Thật đ� đi.

TINH LUYỆN C�I TR�

V- Muốn điều khiển c�i Tr� th� phải l�m sao?

Đ- Từ ng�n xưa, muốn l�m chủ C�i Tr� th� phải tập Định Tr� � Tham-Thiền v� L�nh-Đạm.

V- C� phương ph�p n�o kh�c nữa chăng?

Đ- Kh�ng. Định-Tr� v� Tham-thiền l� hai giai đoạn trong bốn giai đoạn m� Ấn gi�o gọi chung bằng một danh từ �Sanmyana� � bốn giai đoạn nầy l�:

1- Giai đoạn thứ nhứt l� Pratyahara : Kiểm so�t ho�n to�n gi�c quan.

2- Giai đoạn thứ nh� l� Dharana : Định-Tr�.

3- Giai đoạn thứ ba l� Dhyana : Tham-Thiền.

4- Giai đoạn thứ Tư l� Samadhi : Đại-Định

1.-GIAI ĐOẠN THỨ NHỨT

KiỂm so�t ho�n to�n gi�c quan.

V- Kiểm so�t ho�n to�n gi�c quan c� nghĩa chi?

Đ- Đ�y c� nghĩa l� l�m chủ t�nh cảm v� c�c sự ham muốn, kh�ng c�n để ch�ng sai khiến m�nh như cả trăm kiếp đ� qua.

Trong kiếp nầy cũng vậy, hồi chưa biết Đạo th� ta chưa ph�n biệt được c�i n�o thật l� � muốn của m�nh v� c�i n�o l� � muốn của x�c th�n, � muốn của c�i V�a v� � muốn của c�i Tr� � Mu�n v�n tội lỗi đều do đ� m� g�y ra.

B�y giờ phải cố gắng bắt buộc c�i V�a phải tu�n theo � ch� của m�nh, m�nh phải l�m chủ n�.

V- Muốn l�m chủ c�i V�a th� phải thật h�nh c�i chi?

Đ- Phải tưởng điều l�nh, n�i lời l�nh, l�m việc l�nh, tức l� phải tập cho c� những t�nh tốt. N�n đọc những chuyện ca tụng những gương Trung, Hiếu, Tiết, Nghĩa, Thanh cần, Li�m Ch�nh. Kh�ng n�n xem những tranh ảnh, những tiểu thuyết, những phim trộm cướp v� kh�u gợi dục t�nh. V� lu�n lu�n n�n đề ph�ng v� thường thường t�nh cảm thắng l� tr�. Nhưng m� l�m chủ c�i V�a c�n kh� hơn tập l�m chủ x�c th�n.

V- Tại sao vậy?

Đ- Bởi v� người ta quan-niệm rằng m�nh sống l� nhờ c� t�nh cảm v� � muốn, dứt đi th� kh�ng c�n c�i chi cả. Con người sẽ giống h�nh đất tượng gỗ. Kh�ng � Kh�ng c� chuyện diệt t�nh cảm v� � muốn đ�u.

Chỉ cần sửa đổi mục ti�u m� th�i. Ta biến đổi c�i xấu ra c�i tốt, c�i dữ ra c�i hiền.

V- Xin cho một th� dụ.

Đ- Th� dụ ta sanh l�ng tham, muốn lấy đồ của người kh�c. Ta phải lập tức n�i trong l�ng như v�y: T�i vẫn C�ng b�nh v� Ch�nh trực. T�i phải k�nh trọng của cải thi�n hạ. Người ta ra c�ng l�m đổ mồ h�i x�t con mắt mới c� tiền mua m�n đồ ấy để d�ng. Tại sao ta lại chiếm đoạt đặng l�m của m�nh. Nếu người ta cướp giựt của cải ta, ta c� bằng l�ng kh�ng? Ta sẽ phản động như thế n�o? Ta kh�ng l�m điều bất nghĩa đ� đ�u. Ta hết sức chơn ch�nh v� ngay thật.

Tưởng như vậy v�i lần th� l�ng tham kh�ng c�n dục m�nh l�m quấy được nữa.

N�n ghi nhớ m�i điều nầy: Phải lu�n lu�n nhớ tới t�nh tốt, đừng bao giờ nhớ tới tật xấu, th� tư-tưởng sẽ tới th�m sức mạnh cho tật xấu đ�, n� sẽ c�ng ng�y c�ng xấu th�m nữa.

2.-GIAI ĐOẠN THỨ NH�

ĐỊnh Tr�

V- Định Tr� l� g�?

Đ- Định Tr� l� bắt buộc c�i tr� định v�o một chỗ kh�ng cho n� xao l�ng, kh�ng cho n� nhớ tới chuyện nầy chuyện kia. N�i một c�ch kh�c l� ch� � hay l� tập trung tư-tưởng v�o một việc l�m hay l� một vấn đề n�o đ�.

V- Tại sao phải Định Tr�?

Đ- Phải Định Tr� mới l�m chủ c�i Tr� được � L�c n�o muốn tưởng th� tưởng kh�ng tưởng th� th�i, để c�i Tr� trống rỗng. C� định tr� học hỏi mới mau th�ng, mới mau s�ng suốt. Ai lại kh�ng biết chuyện nầy: hai đứa học tr� c�ng học một b�i thường thức, một tr� th� mắt d�m chữ m� tr� nhớ đ�u đ�u, học cả giờ m� chưa thuộc, c�n tr� kia th� chăm chỉ v�o từng c�u, nội trong hai mươi ph�t đ� nằm l�ng rồi.

Kh�ng phải học chữ cần phải định tr� m� th�i, học nghề cũng vậy.

Ta cũng biết rằng: để một miếng giấy hay một l� c�y ngo�i trời nắng chan chan cả th�ng như vậy, tờ giấy hay c�i l� tuy kh� chứ kh�ng hề ch�y. Tr�i lại nếu ta đem ch�ng n� đặt dưới tụ điểm của một tụ quang k�nh để ngo�i nắng th� trong một ph�t đồng hồ th� ch�ng n� ph�t ch�y bởi v� sức n�ng của mặt trời đều gom lại chỗ ti�u điểm.

Định tr� cũng giống như thế đ�. Muốn giải quyết một vấn đề n�o th� phải suy nghĩ về vấn đề đ� cả giờ hay cả ng�y lẫn đ�m, c� khi cả th�ng hay cả năm, nếu cần. Đừng ng� l�ng th� tới một ng�y kia �nh s�ng sẽ hiện ra.

Xin đem ra đ�y hai bằng chứng cụ thể:

A.- NGUY�N�L� ARCHIM�DE

Thuở xưa vua Syracuse l� Hi�ron.nghi ngờ thợ kim ho�n l�m c�i mũ Triều- Thi�n bằng v�ng của Ng�i c� pha bạc. Ng�i b�n bảo �ng Archim�de t�m c�ch kh�m ph� sự gian lận đ� nhưng phải để y nguy�n c�i mũ. �ng Archim�de suy nghĩ m�i song chưa t�m ra được phương ph�p n�o cả. Một bữa kia, �ng đương tắm thấy sao tay chơn �ng v� nước th� mất sức nặng của n� rất nhiều. �ng quơ chơn l�n một c�ch dễ d�ng. Trong l�c đ� tr� h�a �ng vụt mở ra s�ng suốt. �ng t�m ra được nguy�n l� nầy �Vật n�o thả xuống một chất lỏng cũng bị một sức đẩy từ dưới l�n tr�n, mạnh bằng trọng lượng của chất lỏng bị đ�a tr�i�.

�ng mừng qu� qu�n mặc y phục, vừa chạy ra đường, vừa la l�n: �Eur�ka � Eur�ka� � �T�i t�m được � T�i t�m được�.

B.- �NG THOMAS EDISON [1848-1931]

�ng l�m việc năm ng�y năm đ�m kh�ng nghỉ, kh�ng ngừng mới ho�n th�nh c�i ống quay bằng s�p của m�y h�t do �ng ph�t minh.

�ng th� nghiệm 1.200 lần v� tốn hết 40 ng�n trương giấy trước khi th�nh c�ng sự ph�t minh b�ng đ�n điện.

Khi người ta hỏi b� quyết của sự th�nh c�ng của �ng l� c�i chi, �ng b�n trả lời: �L�m việc cho nhiều v� suy nghĩ lu�n lu�n�.

NHỮNG TRUNG T�M TƯ-TƯỞNG

V- T�i muốn hiểu th�m tại sao suy nghĩ s�u xa về một vấn đề n�o th� c� thể giải quyết vấn đề đ�.

Đ- Muốn hiểu tại sao t�i tưởng trước hết phải giải: �Những Trung-T�m Tư-Tưởng� l� g�?

Ch�ng ta đều biết rằng: ở dưới trần thế, những người n�i chung một thứ tiếng th� ở chung một chỗ v� lập th�nh một nước.

Ở c�i Thượng giới cũng vậy, từ xưa đến nay, những tư-tưởng thuộc về một vấn đề hay l� một loại với nhau th� ở chung một chỗ với nhau v� l�m ra những Trung-T�m Tư-Tưởng.

V� thế c� những Trung T�m Tư-Tưởng của Triết Học, Khoa học [L� h�a � Vạn � vật - Địa-Chất � Văn-Chương � Kỹ-Thuật � Đạo-Đức � v�n.v�n�

Trung-T�m Tư-Tưởng loại n�o th� thu hut hết tất cả những tư-tưởng về loại đ� của c�c giống d�n tộc tr�n địa cầu, từ thế hệ nầy qua thế hệ kia, dầu tr�ng, dầu trật, dầu hay, dầu dở, dầu li�n tục hay rời rạc cũng vậy.

Tỷ như: Tư-Tưởng Triết học cho�n một chỗ ri�ng biệt v� chia ra từ khu vực, mỗi khu vực chứa đựng những quan niệm của một hệ thống. Tuy nhi�n mấy khu vực nầy đều li�n tục với nhau.

B�y giờ th� dụ một người kia ngồi suy nghĩ về một vấn đề Triết Học. Tư-tưởng của y bay v� khu vực Tư-Tưởng Triết Học, n� lập một đường th�ng thương giữa khu vực nầy với c�i Tr� của y, rồi t�y theo tr�nh độ tiến h�a của y v� sự ch� � của y l�u hay mau. C�i Tr� của y sẽ thu thập được �t nhiều tư-tưởng n�o hạp với n�. Nhờ như thế y mới sanh ra những � kiến mới, y c� những lập luận mới v� tr�nh b�y vấn đề dưới một h�nh thức mới hay l� giải quyết n� một c�ch dễ d�ng.

Ta cũng n�n nhớ điều nầy: c�i �c x�c thịt của ta nặng nề lắm. Những tư-tưởng ở ngo�i muốn đi xuống tới c�i �c phải v� c�i Tr�, qua c�i V�a rồi tới c�i Ph�ch trước. L�c đi ngang qua c�i Tr� v� c�i V�a, ch�ng ta cũng bị hai thể nầy biến đổi nữa. V� thế c� nhiều khi ta suy nghĩ th� thấy nảy ra những tư-tưởng rất hay, những khi ta muốn đem ra ph� diễn th� thấy c�u văn kh�ng được su�n sẻ ch�t n�o. Đ� v� hai l� do: hoặc c�i �c ta mệt mỏi qu� � hoặc n� rung động kh�ng kịp với tư-tưởng cao si�u. Hiểu những lẽ tr�n đ�y ta thấy: muốn mở Tr� phải lu�n lu�n suy nghĩ cho thật s�u xa v� muốn th�nh c�ng trước nhứt phải tập Định-Tr�.

NỀN TẢNG CỦA SỰ ĐỊNH TR�

V- T�i muốn Định Tr� th� phải l�m sao?

Đ- Phải hết sức chăm ch� v�o mỗi việc l�m hằng ng�y. Đ� l� nền tảng của sự Định-Tr�. Trời đ� cho ta phương- ph�p nầy m� �t ai đem ra d�ng

Học b�i, l�m b�i, đọc s�ch, qu�t nh�, lau b�n ghế, g�nh nước, bửa củi, đ�nh gi�y, nấu ăn, rửa ch�n, n�i t�m lại bất c�u l�m việc g� th� phải ch� � v�o việc đ� đặng l�m cho ho�n tất, đừng bỏ dở nữa chừng. Đừng ch� c�ng việc n�o đ� l� nhỏ mọn, kh�ng đ�ng cho m�nh l�m. Kh�ng phải thế, việc n�o cũng thi�ng-li�ng cả. L�m việc đặng mở những năng khiếu, sau trở n�n kh�o l�o. Nếu trong l�c l�m m� c�i Tr� bắt nhớ tới c�i nầy c�i kia, th� đừng nghe theo n�, cứ bắt n� tập trung tư-tưởng v�o việc đương lo đ�y. N� k�o m�nh đi, m�nh k�o n� lại. Phải bắt buộc n� tu�n theo mạng lệnh m�nh sai khiến. Sự chiến đấu nầy rất gay go. L�c ban sơ sự thất bại thường nhiều hơn sự th�nh c�ng. Nhưng phải bền ch� th� sẽ đoạt được mục đ�ch.

NHỮNG C�CH ĐỊNH-TR�

V- C� nhiều c�ch Định-Tr� kh�ng ?

Đ- C�. Song cả thảy đều tu�n theo một nguy�n-tắc chung l�: �Bắt buộc C�i Tr� kh�ng được rời khỏi vị tr� m� m�nh đ� ấn định sẵn cho n�. N� chạy đi th� m�nh đuổi n� trở về chỗ cũ�.

V- Xin chỉ v�i c�ch Định-Tr�.

Đ- Th� dụ: 1 � Đọc s�ch � Đừng đọc nhiều. Đọc 5 h�ng th�i rồi t�m hiểu coi t�c giả muốn n�i chi trong đ�. Thật hiểu rồi đọc 5 h�ng kế đ�. Phương ph�p nầy tuy chậm nhưng cuối c�ng mới thấy r� chắc chắn v� mau hơn c�ch đọc lẹ l�ng từ trương nhứt tới trương mười trong 5 ph�t, nhưng tới trương hai mươi th� qu�n mấy trương đầu t�c giả muốn n�i chi rồi.

2 � Đọc một h�ng rồi đếm coi c� mấy chữ, mỗi chữ c� mấy mẫu tự, v� mấy nguy�n �m, mấy phụ �m, v�i bận.

3 � Bốc một nắm gạo rồi đếm coi c� bao nhi�u hột, rồi sắp những hột lớn qua một b�n, hột nhỏ qua một b�n, cũng nhiều lần.

4 � Trong cuốn Dưới Chơn Thầy c� hai c�u nầy dạy về c�ch Định-Tr�:

a - Phải hết sức chăm ch� v�o mỗi phần việc của con l�m đặng cho n� hết sức kh�o l�o.

b � Dầu tay con l�m việc g� cũng vậy, con phải hết sức ch� � v�o đ�.

Đ�y cũng c� nghĩa l� C�i Tr� phải tưởng một việc m� th�i. Hết việc nầy rồi mới tới việc kia. Trong l�c l�m việc đừng c� n�i chuyện tầm ph�o, trừ ra việc cần thiết lắm mới n�i.

5 � Mỗi ng�y mỗi niệm v�i lần một c�u Chơn-Ng�n, một c�u Thần ch�. Những sự rung động của c�u nầy gi�p cho C�i Tr� lần lần trở n�n y�n tĩnh.

6 � Đừng để C�i Tr� ở kh�ng.

Ng�y n�o ch�ng ta chưa l�m chủ C�i Tr� th� ng�y đ� chớ n�n để c�i Tr� ở kh�ng. Khi n� kh�ng lo chi cả th� những tư-tưởng thấp h�n ở ngo�i th�m nhập v� một c�ch dễ d�ng v� ph� hại ta.

Lu�n lu�n phải c� sẵn tư-tưởng thanh cao, những tư-tưởng Từ Bi, B�c �i, những c�u thần ch�, những c�u chơn ng�n: khi C�i Tr� kh�ng hoạt động th� nhớ tới ch�ng n� liền. Ch�ng n� sẽ l�m một c�i khi�n che chở C�i Tr� khỏi bị ảnh hưởng kh�ng tốt ở ngo�i tới khuấy rối.

ĐỀ PH�NG

N�i cho đ�ng ph�p, phải tập Định Tr� cho tới mức, b�n tai đ�nh trống kh�ng nghe, trước mắt người đi kh�ng thấy, th� c�i kết quả mới đẹp.

N�i tới đ�y t�i sực nhớ lại chuyện �ng Archim�de. Th�nh Syracuse đ� thất thủ m� �ng kh�ng hay biết chi hết v� l�c đ� �ng đang suy nghĩ về một vấn đề, c� lẽ l� t�m c�ch đ�nh bại qu�n th�, đặng cứu vớt qu� hương. Một t�n l�nh R�-Manh [Romain] gặp �ng đang ngồi, n� hỏi �ng. �ng kh�ng trả lời, n� b�n nổi giận đ�m �ng chết tươi, v� n� kh�ng biết �ng l� Archim�de. Thật vậy, l�c đ� �ng nghe g� đ�u m� cũng kh�ng thấy t�n l�nh đ� nữa, th� l�m sao m� trả lời b�y giờ. Thương thay. Nhưng ch�ng ta chưa phải l� Archim�de đ�u nh�!

Vậy th�, h�y đề ph�ng. Đừng Định-Tr� cho tới khi cho�ng-v�ng mặt m�y. Đ� l� điềm bất thường chứng tỏ rằng: C�i �c chịu kh�ng nổi với sức tập trung tu-tưởng. Phải ngưng luyện tập tức khắc v� nghỉ trong một thời gian hai ba th�ng rồi sẽ khởi sự lại.

Nếu kỳ nh�, mới vừa định tr� m� thấy muốn ch�ng mặt nhức đầu th� bỏ lu�n, đừng tập nữa. Nếu c�i lời sẽ bị sưng �c, đi�n hay kh�ng, kh�ng phương cứu chữa. Đừng sợ mất c�ng phu.

H�y bước qua đường Karma Yoga hay l� Yoga của sự H�nh Động. Cứ lo mở mang c�c t�nh tốt v� gi�p đời với tấm l�ng vị tha. Rồi tới một ng�y kia, sẽ c� những bực Cao Minh tới chỉ dẫn bước đường. Chừng đ� sẽ biết những phương-ph�p tu luyện m� kh�ng c� hại chi cho cơ thể cả.

MỖI LẦN ĐỊNH TR� BAO L�U

V- Mỗi lần Định Tr� bao l�u?

Đ- Phải tiến lần lần. Tuần đầu, bực trung 2 ph�t th�i. Tuần thứ nh�, thứ ba, 3 ph�t. Lần lần tới cuối năm, tới th�ng thứ 12 mỗi lần từ 10 tới 15 ph�t.

V- Mỗi lần 2 ph�t, e �t lắm.

Đ- Kh�ng �t đ�u. N�i l� 2 ph�t e cho c�n c� một phần ba ph�t m� th�i bởi v� C�i Tr� l�i cuốn m�nh đi m� m�nh kh�ng d�, chừng giựt m�nh nhớ lại th� thấy n� đ� thắng m�nh. M�nh thua n� kh�ng phải l� một lần đ�u m� cả trăm cả ng�n lần như vậy. C�i Tr� như gi� thổi �o �o, đ�u c� phải l� dễ m� bắt n� nhốt trong một t�i vải thưa được.

Nhưng t�i xin lập lại một lần nữa, phải bền ch� tập theo phương ph�p chỉ trước đ�y th� sẽ thắng phục n� được.

3.- GIAI ĐOẠN THỨ BA

Tham-ThiỀn

V- C� nhiều người mới bắt đầu tu h�nh th� ngồi Thiền liền v� n�i như vầy: �Phải ngồi Thiền mới đ�ng ph�p v� đi mau�. C� phải như vậy kh�ng?

Đ- Về điểm nầy, t�i e cho sẽ thất bại một trăm phần trăm. Bất c�u việc n�o cũng vậy, phải đi từ chỗ dể đến chỗ kh�, từ chỗ thấp l�n chỗ cao.

Như t�i đ� n�i. Muốn ngồi thiền cho c� hiệu quả th� trước hết phải tập Định-Tr� v� l�m chủ c�i V�a được hai phần rồi. Kh�ng vậy l�c vừa ngồi xuống th� n� bắt tưởng Đ�ng nhớ T�y, vấn Nam hỏi Bắc, ngứa ng�y mặt m�y rồi ng�p d�i ng�p vắn, lo giải quyết mấy việc nầy chưa xong, c�n th� giờ đ�u m� Tham-Thiền.

V- Tai sao vậy?

Đ- Tại c�i V�a đ�i hỏi những điều n� cần d�ng, c�n c�i Tr� th� như con th� rừng, bắt n� nhốt v�o chuồng th� n� chạy tứ tung, kiếm chỗ tho�t ra ngo�i.

C� người n�i: C�i đ� l� Tam-B�nh, Lục-tặc ph�. C� phần đ�ng vậy, Tam-B�nh Lục Tặc l� c�i V�a v� c�i Tr� chớ kh�ng c� ai v� đ� đ�u.

Nếu ở trong trạng th�i như thế th�, đừng n�i ba năm, dầu 30 năm đi nữa, cũng chưa l�m chủ được c�i Tr�.

M� thiết tưởng, muốn Tham-Thiền th� phải biết:

1- Tham-Thiền l� g�?

2- Phải ngồi Thiền c�ch n�o?

3- Tham-Thiền c�i g�?

1- THAM THIỀN L� G�

V- Vậy Tham-Thiền l� g�?

Đ- Tham-Thiền theo nghĩa ch�nh của n� l�: sự tập trung tư-tưởng v�o một đối tượng đặng ph� tan bức m�n bao phủ n�, đạt đến sự sống của n�, rồi đem sự sống của m�nh h�a hợp với sự sống nầy.

Về sau định nghĩa nầy được nới rộng ra như:

  1. Tập-trung tư-tưởng v�o một đối tưỢng m� m�nh s�ng b�i.
  1. Chăm ch� v�o một vấn đề cần đến �nh s�ng thi�ng-li�ng đặng giải quyết n�.
  1. Suy nghĩ s�u xa về một vật m� người ta muốn biết sự sống của n� v� đồng h�a với sự sống nầy chớ kh�ng phải xem x�t bề ngo�i m� th�i
  1. Xem x�t một vấn đề đủ c�c phương diện đặng biết sự li�n-quan của n� với những vấn đề kh�c v..v�.

HAI PHUONG DIỆN CỦA SỰ THAM-THIỀN

V- Tham-Thiền c� mấy phương diện?

Đ- C� hai phương diện ch�nh: - Một l� mở Tr� .

- Hai l� mở T�m

VẤN ĐỀ THAM-THIỀN

V- C�n vấn đề Tham-Thiền?

Đ- Vấn đề tham-Thiền th� nhiều.

Người tu h�nh c� thể Tham-Thiền về:.

1- Hoặc Đức Thượng Đế, hoặc Đức Phật, hoặc Đức Bồ-T�t, hoặc một vị Chơn-Sư�.

2- Chơn-nhơn � Chơn- Thần.

3- Một t�nh tốt như Từ-Bi, B�c �� .

4- Một c�u Chơn-Ng�n, một c�u Thần-Ch�

5- Một đoạn kinh.

6- Một vật.

7- Một vấn đề kh� khăn đặng giải quyết

V- Người kh�ng tu-h�nh c� Tham-Thiền được kh�ng?

Đ- Kh�ng phải l� đợi tu h�nh mới biết Tham-Thiền. Người đời thường Tham-Thiền m� kh�ng biết.

Tỷ như: Học tr� lo học b�i cho thuộc l� tập Định �Tr� , l�m những b�i to�n, b�i luận l� Tham-Thiền.

C�c nh� B�c-Học, c�c nh� Đại Tr� Thức tham-thiền nhiều lắm, nhưng n�i cho đ�ng mấy ổng hướng về vật chất hơn l� tinh thần. Từ xưa đến nay, những sự ph�t minh, những sự s�ng chế, như: Điện � Viễn vọng k�nh - Phi- cơ - Tiềm Thủy-Đỉnh - Đại-B�c - Li�n thinh - Bom Nguy�n-Tử - Bom Khinh-kh� - Radar - V� tuyến điện- V� tuyến truyền-h�nh - Vệ Tinh nh�n tạo, - M�y m�c Điện-tử - C�c thứ thuốc mới như c�c thứ trụ sinh, kh�ng sinh � Những sanh tố v..vv� đều do sự tham-thiền m� ra. Nhưng người ngo�i thế kh�ng d�ng hai chữ tham-thiền, họ n�i rằng đ� l� do những sự suy-nghĩ, t�nh to�n, t�m kiếm m� ra. Suy nghĩ từ ng�y nầy qua ng�y nọ trong đạo-đức gọi l� tham-thiền vậy.

MỤC ĐICH CỦA SỰ THAM-THIỀN

V- Tham-thiền c� những mục đ�ch n�o?

Đ- Tham-thiền c� nhiều mục đ�ch. T�i xin kể những c�i ch�nh th�i:

1.- Thắng phục C�i Tr� v� r�n luyện n� th�nh một kh� cụ tốt nhứt để cho Chơn-Nhơn d�ng.

2. Gi�p cho Ph�m Nhơn ở c�i trần v� Chơn-Nhơn ở trong địa hạt của m�nh [từ c�i Trần, Niết B�n tới c�i Thượng-Thi�n] thấy r� v� hiểu r� nhiều phương diện kh�c của Chơn-l�.

3.-Mở rộng đường th�ng thương giữa Chơn-nhơn v� Ph�m- nhơn.

4 -�t nữa l� mỗi ng�y một lần, con người nhớ đến những việc thanh-khiết cao-si�u v� tư-tưởng vượt qua cuộc đời ph� hoa mộng ảo l�n tới c�i tinh-thần si�u việt.

5.-Kh�ng bao l�u n� tập cho con người c� th�i quen tưởng tới những việc si�u-h�nh mỗi khi T�m v� Tr� rảnh rang

6.- N� l� phương ph�p tập thể-thao c�i V�a v� C�i Tr�, nhờ vậy hai thể nầy trở n�n mạnh mẽ v� s�ng suốt, thần lực lưu th�ng dễ d�ng.

7.- Lợi dụng n� đặng mở mang những t�nh tốt.

8.- Đem T�m con người l�n mấy cảnh cao, nhờ vậy khi trở về nhập x�c th� c�ng th�m s�ng suốt.

9.- Nhờ n� m� con người l�m một vận h� đem �n huệ của Ti�n Th�nh ban cho vạn-vật.

10- N� l� bước đầu ti�n gi�p cho con người c� Thần Nh�n v� Huệ Nh�n v� hiểu được những sự b� mật của Tạo- C�ng.

Người Tham-Thiền mỗi ng�y c� một sức mạnh phi thường kh�ng ai biết m� cũng kh�ng ai ngờ nữa..

THAM THI�N MỖI NG�Y MẤY LẦN

V- Tham-thiền mỗi ng�y mấy lần?

Đ- Ban sơ, hồi mới tập, tham-thiền mỗi ng�y 3 lần, sớm mai, trưa v� chiều.

Giờ tốt hơn hết để tham-thiền l�:

- Sớm mai, nửa giờ trước khi mặt trời mọc.

- Trưa: Đ�ng ngọ.

- Chiều: Nửa giờ sau khi mặt trời lặn.

L�c nầy từ điển tr�n kh�ng trung rất tốt. Nhưng t�i xin n�i một c�ch tổng qu�t m� th�i. Bởi v� tất cả phải t�y thuộc tuổi t�c, sức khỏe v� c�ng việc l�m ăn của mỗi người. Vậy th�:

-Sớm mai: Sau khi thức dậy, rửa mặt m�y xong xu�i v� thay đổi y phục

-Trưa: 12 giờ.

Chiều: 6 giờ.

Trước khi ăn điểm t�m v� d�ng bữa, phải để bụng trống Tham-thiền, nếu ăn no tham-thiền sẽ đau bao tử bởi v� trong l�c tập trung tư-tưởng th� thần lực đều gom v�o tr� �c, kh�ng c�n đủ đặng ti�u h�a đồ ăn như l�c b�nh thường.

C�CH NGỒI THIỀN.

V- Muốn Tham-Thiền phải ngồi Kiết-D� kh�ng?

Đ- Kh�ng. Điều nầy kh�ng cần thiết lắm, bởi v� tham-thiền l� tinh luyện c�i Tr� chớ kh�ng phải sửa đổi x�c th�n.

Người Ấn c� th�i quen ngồi Kiết-d� từ nhỏ đến lớn, cho n�n đối với họ, họ ngồi kiết-d� như m�nh ngồi xếp bằng, kh�ng c� chi l� cực nhọc. Tr�i lại người m�nh ngồi kiết-d� một c�ch.kh� khăn, ngồi v�i ph�t đ� thấy t� cẳng rồi.

Vậy th� ngồi xếp bằng tr�n ghế, tr�n ngựa, đều được, miễn l� ngay thẳng lưng.

V- Tại sao phải ngồi thẳng lưng.

Đ- Bởi v� trong xương sống c� ba đường g�n như số 8 [t�m] viết nằm, con đường ph�a b�n tr�i t�n l� Y-da [Yda], đường ch�nh giữa t�n l� S�t-hum-na [Sushumna], đường b�n mặt t�n l� Banh-ga-la [Pingala]. Từ điện theo ba đường g�n đ� m� lưu th�ng trong m�nh. Nếu ba đường g�n đ� bị trẹo th� Từ-điện lưu-th�ng một c�ch kh� khăn. Luồng hỏa hầu Cung-da li-ni [Kundalini] cũng theo ba đường g�n đ� m� từ dưới đi l�n.

V- N�n nhắm mắt kh�ng?

Đ- L�c ban đầu mới tập th� n�n nhắm mắt v� lấy b�ng g�n bịt lỗ tai, bởi v� con mắt v� lỗ tai nghe c�i chi th� c�i Tr� ứng đ�p liền bắt ta ch� � đến c�i đ�. Sau quen rồi th� khỏi cần bịt lỗ tai m� cũng n�n nhắm mắt, nếu mở mắt th� mỏi mắt khi ngồi l�u.

PH�NG RI�NG ĐỂ THAM-THIỀN

V- N�n c� ph�ng ri�ng để Tham-thiền kh�ng?

Đ- N�n lắm, c� th� tốt, c�n kh�ng c� phương tiện th� cũng kh�ng sao. Lựa một chỗ n�o th�ch �, ngồi thiền cũng được.

V- Trong ph�ng tham-thiền c� n�n để c�i chi?

Đ- N�n chưng b�ng hoa v� thay đổi mỗi ng�y. Thường đốt nhang trầm, treo những tranh ảnh đạo-đ�c v� điều tối kỵ l� đừng cho những người kh�ng l�ng mộ đạo bước v� đ�. Họ sẽ gieo những tư-tưởng xấu, ch�ng n� sẽ ph� rối m�nh. Đ�y kh�ng phải l� chuyện l�m �ch kỷ, nhưng n�n d� dặt v� đề ph�ng sự kh�ng đồng ch� hướng v� những tư-tưởng th� nghịch. N�i t�m lai ph�ng tham-thiền phải tinh-tấn, tinh- khiết.

ĐỀ PH�NG

V- Trong l�c tham-thiền c� đề ph�ng c�i chi kh�ng?

Đ- C� v�i điều. Một l�: Khi tham-thiền m� thấy trong xương sống n�ng rần, nhứt l� chỗ xương khu th� n�n ngưng liền, bởi v� đ� l� điềm chứng tỏ luồng hỏa khởi sự đi.

Tốt hơn l� ngưng tham-thiền một �t l�u, điều nầy rất dễ hiểu l� ch�ng ta chưa được ho�n to�n trong sạch v� cũng chưa c� một vị cao Đồ của Chơn-Sư chỉ dạy. Luồng hỏa đi l�n th� mười phần nguy hiểm cho t�nh mạng. Xin nhắc lại l�: luồng hỏa nầy đi tới đ�u th� đốt những bợn nhơ tới đ�, nhứt l� việc giao hợp. Da thịt bị đốt sẽ ch�y đen lở l�i v� kh�ng thuốc chi chửa cho l�nh.

Hai l�: Khi vừa dứt tham-thiền, đề ph�ng sự t� nhủi tới trước. Tốt hơn l� để một c�i gối ở trước mặt.

Ba l�: Ở Ấn-Độ c� nhiều đạo sĩ D�-Ghi [Yogui] bay lần lần l�n cao một chập th� hạ xuống. Gặp trường hợp nầy đừng sợ. Nhưng �t khi xảy ra lắm.

Bốn l�: Trong l�c tham-thiền c� khi hơi thở dứt. Đừng sợ, một chập th� thở lại. Sau khi dứt tham-thiền, n�n lấy tay vỗ tr�n v� ch� v�i lần; rồi x�y m�nh từ mặt qua tr�i v� từ tr�i qua mặt, v�i bận th� khỏi sợ ch�ng-v�ng.

HƯỜN HƯ

V- Hườn hư l� g� ?

Đ- Ấy l� để c�i Tr� trống kh�ng. Kh�ng tưởng c�i chi cả. Đ� l� một c�ch Định-Tr�.

V- Phải tập l�m sao?

Đ- Nằm ngữa, bỏ hai tay xu�i theo m�nh, đừng tưởng chi hết trong nửa ph�t th�i. Rồi lần lần l�n l ph�t, 2 ph�t, 3 ph�t, 4 - 5 ph�t v..v�

Hườn-hư kh�ng kh�c n�o cầm cương con ngựa chứng k�o lại, kh�ng cho n� chạy. Kh�ng phải l� việc dễ l�m. Tuy nhi�n bền ch� th� th�nh c�ng.

V- Hườn-hư c� �ch g� kh�ng?

Đ- C� nhiều sự �ch lợi như sau đ�y:

Một l�: Tập C�i Tr� tu�n theo mạng lệnh của m�nh.

Hai l�: Dưỡng sức, sau khi l�m việc mệt nhọc nằm xuống hườn-hư trong 10 ph�t th� khỏe khoắn như cũ.

Ba l�: Nằm xuống th� ngủ liền kh�ng trằn trọc.

Bốn l�: Hườn-hư được th� sau dễ tập đại-định.

  1. GIAI ĐOẠN THỨ TƯ.

[ĐẠi-ĐỊnh]

V- Từ khi bắt đầu tham-thiền cho tới l�c Đại-định phải trải qua một thời gian bao l�u?

Đ- Điều nầy kh�ng nhứt định được, phải t�y theo c�ng phu kiếp trước v� c�ng phu kiếp nầy. C� khi năm, mười năm, c� khi hai ba chục năm kh�ng chừng, thật kh� m� n�i cho tr�ng l� bao l�u. Tuy nhi�n, người biết phương-ph�p v� cố gắng th� th�nh c�ng mau hơn người nghe theo s�ch m� thực h�nh.

V- C� mấy c�ch đi tới Đại-định?

Đ- C� hai c�ch đi tới Đại-định.

C�ch thứ nhứt: Để cho những người tr� thức. Trong l�c tham-thiền, khi đi tới điểm ch�t của l� luận rồi th� C�i Tr� kh�ng c�n gi�p �ch chi được nữa. Vậy h�y trụ v�o điểm cuối đ�. Đừng tưởng c�i chi hết. Để c�i Tr� trống kh�ng rồi chờ đợi.

C�ch nầy gọi l� �Đại-Định� c� � thức, nghĩa l� T�m-thức hướng về ngoại giới, tiếng Phạn l� Sampragnata Samadhi.

C�ch thứ nh�: Để cho người s�ng đạo. D�ng sức tưởng-tượng tạo ra trong tr� h�nh của một Đấng cao cả như: Đức Phật, Đức Bồ-T�t hoặc một đấng Chơn-Sư. Đem t�m m�nh nhập v� t�m của Ng�i rồi tr� v�o đ�. L�u chừng n�o tốt chừng nấy.

C�ch nầy gọi l� Đai-Định �Kh�ng c� � thức� nghĩa l� T�m-thức hướng v� trong, tiếng Phạn l� Asampragnata-Samadhi.

TRẠNG TH�I TRỐNG KH�NG TRONG L�C NẦY

L�c nầy C�i Tr� trống kh�ng, thuộc về trạng th�i hoạt động giống như con � hay con diều s� c�nh bay tr�n kh�ng. N� kh�ng vỗ c�nh, mới coi tưởng như n� l�m biếng m� kỳ thật n� rất cố gắng đặng giữ vững thăng bằng.

Người đồng cốt cũng để c�i Tr� trống kh�ng vậy, song kh�ng phải họ định tr�, m� họ chờ người khuất mặt nhập v� x�c.

C�i tr� trống kh�ng của họ thuộc về trạng th�i thụ động v� h�n m�.

Tr�i lại trong l�c Đại-định, t�n đồ vẫn tỉnh-t�o nếu thấy c� một ảnh hưởng ở ngo�i muốn nhập v� m�nh th� đuổi ra liền.

TIẾNG N�I V� THINH

  1. Tại sao n�n tập Đại-Định?

Đ. Đại-định trong một thời gian th� tới một ng�y kia con người tiến tới một trạng th�i gọi l� bị M�y M� bao phủ, tiếng Phạn l� Dharma Megha nghĩa l�: Vầng m�y chơn-l�. C�c nh� học đạo T�y phương gọi l� đ�m m�y tr�n n�i hay l� đ�m m�y tr�n Th�nh-điện. L�c nầy trong th�m t�m con người biết rằng m�nh kh�ng lẻ-loi, kh�ng bị bỏ rơi, nhưng m� kh�ng thấy chi cả. Dường như anh bị treo lơ-lửng tr�n kh�ng, tối-tăm m� mịt kh�ng thấy trời, kh�ng thấy đất chi cả. Nhưng anh đừng sợ cứ b�nh tĩnh m� n�i: �T�i l� Thượng-Đế. Đ�u đ�u cũng c� sự sống của Thượng-Đế�. Tức th� m�y m� tan r�, lần lần t�m thức cao-si�u của anh vụt mở ra.

Trong l�c đ� một tiếng vang lừng ph� tan cảnh tịch mịch, ấy l� tiếng n�i V�-Thinh, cũng gọi l� tiếng n�i của t�m hồn, hoặc l� tiếng n�i của Chơn-Sư. Anh c�n thấy được sự tốt đẹp của Chơn-Ng� nữa.

L�M SAO BIẾT M�NH ĐI TỚI MỨC ĐẠI-ĐỊNH

V-.C� ti�u-chuẩn n�o để biết m�nh đi tới mức Đại-Định kh�ng?

Đ- C�. Ấy l� muốn tưởng th� tưởng, kh�ng tưởng th� th�i. C�i Tr� kh�ng c�n th�i quen lao chao như trước nữa th� lẽ tự nhi�n c�i T�m vẫn thanh tịnh.

L�NH ĐẠM

V-. C�n l�nh-đạm l� g�?

Đ- Trước hết t�i xin nhắc lại rằng: 5000 năm trước Arjuna h� chẳng n�i với Sư-phụ của Ng�i l� Đức Sri Krishna, một vị Thượng-Đế như vầy hay sao: �Bạch Sư phụ! C�i Tr� thật l� loạn động, bu�ng lung m�nh liệt, hung hăng kh� m� kềm h�m n� cũng như kh� m� kềm h�m gi� vậy.�

Sư-phụ Krishna mới trả lời rằng: �Hỡi người Chiến-Sĩ v� trang h�ng hậu kia! Lẽ cố nhi�n c�i Tr� nghịch ngợm v� kh� trị, nhưng người ta c� thể thắng phục n� nhờ sự luyện tập kh�ng ngừng nghỉ v� nhờ t�nh l�nh đạm�.

Kh�ng c�n c�ch n�o kh�c nữa.

L�nh đạm đ�y l� kh�ng chịu thụ hưởng kết quả những việc của m�nh đ� l�m, tức l� �Đoạn-Tuyệt�, Dứt bỏ. Phật gi�o gọi l� Xả, tiếng Phạn l� Vairagya.

L�nh đạm đ�y cũng c� nghĩa l� ngồi xem tư-tưởng v� trong tr� �c m� kh�ng phản ứng chi cả. Một chập th� ch�ng n� đi mất bởi v� ta kh�ng để � tới ch�ng, ch�ng kh�ng c� đồ ăn th� phải ra khỏi tr�.

T�i xin lưu � qu� bạn về điểm nầy: những lời giải trước đ�y l� to�t-yếu của những nguy�n tắc căn bản của sự Định-Tr� v� Tham-Thiền. Tuy l� vắn- tắt song vẫn đầy đủ cho nhũng người mới học đạo. Những chỗ kh� khăn đều giải ra.

Ngay sau khi qu� bạn được Chơn-Sư th�u l�m đệ tử, Ng�i sẽ chỉ cho qu� bạn c�ch tham-thiền hạp với qu� bạn đặng qu� bạn tiến mau. N� vốn khẩu khẩu tương truyền.

V - C� c�ch tham-thiền n�o để cho mọi ngươi d�ng chung từ đầu tới cuối chăng?

Đ - Kh�ng hề c� điều đ�. Sự tham-thiền phải thay đổi t�y theo những giai đoạn tiến h�a của người học đạo. Cũng kh�ng thể n�o cầm b�t diễn tả được c�i hay c�i đẹp của sự tham-thiền. Mỗi người phải thật h�nh rồi tự biết lấy. Điều đ� kh�ng kh�c n�o những m�n ăn, kh�ng ăn th� l�m sao biết được m�i vị của ch�ng ra thể n�o.

V - C�n những c�ch tham-thiền chỉ trong s�ch vở thể n�o?

Đ - Đ� l� những c�ch tham-thiền tổng qu�t, kh�ng kh�c n�o những tấm bảng chỉ đường cho những kh�ch lữ-h�nh, biết chỗ n�o hiểm nguy phải tr�nh, chỗ n�o c� những hầm hố ch�ng gai, phải đi c�ch n�o v� đề ph�ng l�m sao. Chỉ c� thế th�i.

ĐỪNG SỢ SỰ THẤT BẠI

L�c mới tập tham-thiền, định tr� th� lu�n lu�n c� sự thất bại. Nhưng chớ n�n ng� l�ng: h�y xem x�t coi chỗ yếu của ta ở đ�u rồi lo bồi bổ th� sự th�nh c�ng sẽ l� vấn đề thời gian.

H�y xem một đứa b� mới tập đi. N� đứng l�n, t� xuống, n� bước tới một hai bước th� ng� xuống nữa. Nhưng n� cứ đi rồi chẳng bao l�u n� đi vững.

Ta đ�y chuẩn bị đặng bước v�o Đường-Đạo th� kh�ng kh�c n�o đứa b� mới tập đi. H�y bền ch�! H�y nhẫn nại. Sự thất bại cho ta một b�i học hay. Ta r�t lấy kinh nghiệm, th� ng�y th�nh c�ng sẽ kh�ng c�n xa đ�u.

Bước v�o cửa Đạo rồi, Vị t�n t�n đồ học hỏi sự sanh h�a v� sự tiến h�a của Th�i-Dương-Hệ v� phuong-ph�p trở n�n to�n gi�c, to�n thiện trong một thời gian ngắn- ngủi.

Đ� l� điều m� những người tầm Đạo đều mong mỏi. M� muốn bước v�o cửa đạo th� phải ra c�ng luyện tập cho c� đủ những đức t�nh kể trong mấy cuốn sau nầy:

Dưới Chơn Thầy.

Con đường của người đệ-tử.

�nh�S�ng tr�n đường Đạo.

Tiếng N�i V�-Thinh.

Kh�ng c� đủ phải chờ đợi, v� Thi�n-Đ�nh kh�ng hề c� sự tư vị bao giờ.

MỘT SỰ TH� NGHIỆM ĐỂ CHỨNG CHẮC RẰNG:

CON NGƯỜI KH�NG PHẢI L� C�I TR�, KH�NG PHẢI L� V�A M� CŨNG KH�NG PHẢI L� X�C TH�N NỮA.

V- C� sự th� nghiệm n�o chứng chắc rằng con người kh�ng phải l� c�i Tr�, kh�ng phải l� C�i V�a m� cũng kh�ng phải l� x�c th�n nữa chăng?

Đ- C�. Ấy l� việc: �M�nh tự ph�n-t�ch m�nh�. Mới nghe qua c� nhiều bạn ngạc nhi�n v� sẽ hỏi: �T�i l� ai?� Tại sao lại ph�n t�ch được? Thế th� T�i do nhiều phần hiệp lại phải chăng?

Trước khi trả lời. Vậy xin qu� bạn h�y th� nghiệm v�i điều sau đ�y:

1. C�I TR� KH�NG PHẢI L� TA

Qu� bạn ngồi kh�ng, đừng tưởng c�i chi cả trong 5 ph�t th�i. Trong khoảng thời gian nầy T�m của qu� bạn y�n lặng m� qu� bạn nghe trong l�ng c� tiếng nhắc nhở qu� bạn những việc qua rồi hoặc những việc sẽ tới v..v�Tiếng n�i đ� l� ai? Của ai? Chắc chắn n� kh�ng phải l� qu� bạn m� cũng kh�ng phải l� của qu� bạn nữa, bởi v� qu� bạn kh�ng tưởng c�i chi cả. N� cũng kh�ng phải l� tiếng n�i của Lương-T�m bởi v� qu� bạn kh�ng c� phạm lỗi g� m� phải ăn-năn hối-hận v� bị Lương-T�m quở tr�ch. M� Lương-T�m l� g�? Định nghĩa của ta cho chắc đ�ng hay kh�ng?

Tiếng n�i nầy cũng kh�ng phải l� tiếng n�i của T�m-Hồn bởi v� qu� bạn chưa biết tham-thiền đặng đi tới mức Đại-Định. Vậy th� tiếng n�i đ� l� tiếng n�i của ai.

TIẾNG N�I CỦA C�I TR�

Tiếng n�i đ� l� tiếng n�i của c�i Tr�.

B�y giờ qu� bạn mới bắt đầu ph�n biệt C�i Tr� kh�ng phải l� qu� bạn v� qu� bạn kh�c với n� rất xa. Nhưng c�n một việc kh�c nữa.

Qu� bạn đương l�m việc đ� v� ch� � v�o đ�, bổng chốc qu� bạn nhớ đến chuyện kh�c. Thử hỏi c� quả thật l� qu� bạn nhớ đến chuyện đ� kh�ng? Chắc chắn l� kh�ng rồi. Đ� l� C�i Tr� giục qu� bạn nhớ. Bản t�nh của n� hoạt động kh�ng ngừng nghỉ. Nay qu� bạn buộc n� trụ v�o một chỗ th� n� bực bội t�m đường tho�t ra bằng c�ch x�i qu� bạn nhớ tới những điều kh�c hơn chuyện của qu� bạn đương lo đ�y.

Nếu ta kh�ng ph�n biệt được c�i n�o l� thật của ta tưởng, c�n c�i n�o l� của c�i Tr� tưởng th� ta sẽ thường thất bại nhứt l� trong l�c tham-thiền v� g�y ra quả xấu kiếp sau phải trả nhũng m�n nợ đ� vay.

2.- � MUỐN KH�NG PHẢI THẬT L� TA

� muốn v� t�nh cảm cũng kh�ng phải thật l� ta. Ch�ng n� thường do c�i V�a sanh ra v� phần đ�ng l� những � muốn v� t�nh cảm �ch-kỷ, bản t�nh xấu xa thấp h�n hơn l� tốt đẹp v� cao thượng. Điều nầy ai ai cũng đ� kinh nghiệm �t nhiều rồi.

Nếu trước khi thật h�nh � muốn ch�ng ta ngừng lại, rồi tự hỏi: �C� phải thật l� t�i muốn hay kh�ng?� th� chắc chắn trong mười lần sẽ c� do dự hết ch�n, bởi v� kh�ng phải l� thật ta muốn. Nhưng, xin lập lại �T�nh cảm thường mạnh hơn l�-tr�.V� vậy cho n�n mới c� những sự ăn-năn, hối-hận, lương-t�m cắn rứt, song việc đ� lở xảy ra rồi phải l�nh lấy hậu quả.

3.-X�C TH�N CŨNG KH�NG PHẢI THẬT L� TA

X�c th�n cũng kh�ng phải thật l� ta. N� l� một kh� cụ để cho ta d�ng h�nh động ở c�i Trần, kh�ng kh�c n�o một con ngựa của ta cỡi đi tr�n một khoảng đường đời v� trong một thời gian v�i chục năm. Ấy l� một bộ m�y hết sức tinh vi, một l� tạo-h�a dưới c�i Trần, kh�ng c� một tay ph�m n�o l�m ra được.

Thế n�n ta c� bổn phận phải chăm nom n� thật kỹ-lưỡng, nu�i dưỡng n� với những đồ ăn uống thật tinh khiết, phải c� tiết độ, kh�ng n�n phung-ph� sức lực qu� mức m� cơ thể trở n�n yếu đuối phải th�c yểu, th�c oan tức l� bỏ m�nh trước ng�y giờ của Trời đ� định. Kh�ng n�n việc n�o cũng đổ thừa cho số mạng bởi v� c� Trời m� cũng c� Ta. C� định mạng m� cũng c� tự-do �-ch�.

Khi con người bỏ x�c rồi con người cũng sống như thường vậy, nhưng thế gian gọi người chết l� Hồn-Ma. Nếu c� Hồn-Ma th� x�c th�n đ�u phải thật l� con người.

Xin qu� bạn đọc quyển �B�n kia cửa tử� � Chuyện Hồn Ma Katie King v� nh� B�c học William Crookes�.

C�n về C�ng phu hằng ng�y xin xem quyển �Đạo-L� Thực h�nh� của t�i từ trương 87.

TẠI SAO CON NGƯỜI LẠI ƯA N�I �TẠI T�NH T�I NHƯ VẬY�

[T�m t�c lại 3 đoạn: C�i Tr�, C�i � hay l� C�i V�a v� X�c-th�n kh�ng phải thật l� con người]

Nhiều người khi l�m một việc g� đ� th� ưa n�i �Tại t�nh t�i như vậy�

Vậy ta h�y t�m hiểu coi �C�i T�nh� l� c�i g� v� c�u � Tại T�nh t�i như vậy� h�m s�c � nghĩa chi?

C�I T�NH L� C�I G�?

C�i T�nh kh�ng phải l� con người, n� l� th�i quen rung động của một trong ba thể: Th�n, V�a, Tr�, t�y theo trường hợp.

Tỷ như: t�nh ưa m�n ngon, vật lạ hay l�nh nặng t�m nhẹ, thuộc về x�c th�n.

T�nh ưa n�ng nảy giận hờn, n�i nặng lời, chửi mắng, rủa s�, tham lam, gian xảo thuộc về c�i V�a.

T�nh ưa ki�u căng,tự phụ coi thường kẻ kh�c thuộc về C�i Tr�.

C�U �TẠI T�NH T�I NHƯ VẬY� H�M-S�C � NGHĨA CHI?

B�y giờ ch�ng ta đ� biết: Th�n, V�a, Tr� l� ba thể của Trời sanh để cho ch�ng ta d�ng. Ch�ng n� l� t�i tớ của ch�ng ta. Phải phục vụ ch�ng ta, chớ kh�ng phải ch�ng n� l� chủ của ch�ng ta. Nhưng v� l�u đời, c� lẽ cả mu�n kiếp rồi ch�ng ta đồng h�a với ch�ng n�. Ch�ng ta bị ch�ng n� sai khiến. Ch�ng ta kh�ng biết rằng mỗi thể đều xưng l� �Ch�ng ta� để thực hiện cho kỳ được những điều ham muốn của n�. Đ� l� nguy�n nh�n của những sự đau khổ của ch�ng ta từ kiếp nầy qua kiếp kia v� k�o d�i cả mu�n cả triệu năm như vậy, bởi v� ch�ng ta l�m nghịch với l�ng Trời.

C�u �Tại T�nh t�i như vậy� h�m s�c � nghĩa �Con người c�n ở dưới quyền sử dụng của ba thể: Th�n, V�a, Tr�. Con người c�n ch�u theo � muốn của ch�ng n� v� kiếm đủ phương thế để l�m cho ch�ng n� vừa l�ng.

Xin nhắc lại: V� thế muốn tr�nh những hậu quả khốc hại sẽ đến trong tương lai, muốn khỏi ăn năn hối-hận, muốn được những cơ hội tốt v� những dịp may đưa đến đặng tiến l�n mau th� con người phải �Tự biết m�nh� v� Ph�n biệt trong mọi trường hợp�

Trước khi l�m c�i chi, ch�ng ta n�n ngưng lại rồi tự hỏi: C� phải thật l� ch�ng ta muốn điều đ� kh�ng!

Hồi ban sơ, thực h�nh như thế th� thật l� bực bội, rất l� kh� khăn. Nhưng sau khi c� th�i quen rồi th� n� tự động, sự x�t đo�n sẽ mau như chớp nh�ng, mọi việc đều sẽ dễ d�ng. Xin nhớ đ�y l� th�i quen cũng như mu�n ng�n th�i quen kh�c, song th�i quen nầy hết sức tốt, n� c� thể ngăn ngừa được nhiều sự nguy hiểm sẽ xảy ra nếu ch�ng ta kh�ng suy x�t cho kỹ-lưỡng.

C�n một điều nầy nữa � Ch�c chắn qu� bạn đều biết: Đứng đầu đạo B�t-Ch�nh l�:

- Ch�nh Kiến : Thấy Ch�nh � kế đ� l�.

- Ch�nh Tư-Duy : Tư-tưởng Chơn ch�nh.

- Ch�nh Ngữ : Lời n�i Chơn ch�nh.

- Ch�nh Nghiệp : Việc l�m Chơn ch�nh.

Thấy Ch�nh [Ch�nh Kiến] tức l� t�nh Ph�n-biện. Ph�n biện được rồi mới biết tư-tưởng n�o l� chơn ch�nh, lời n�i n�o l� chơn ch�nh.

Sự sắp đặt nầy rất c� � nghĩa

- Tư-tưởng chơn ch�nh li�n quan đến C�i Tr�.

- Lời n�i chơn ch�nh li�n quan đến c�i � hay l� c�i V�a.

- Việc l�m chơn ch�nh li�n quan đến X�c th�n.

Phật Gi�o gọi l� c�i �, c�n Th�ng-thi�n học l� C�i V�a. Danh từ tuy kh�c nhau nhưng � nghĩa vẫn l� một.

Nhưng kh�ng phải ri�ng về Phật gi�o v� Th�ng-thi�n-học m� th�i, B�-La m�n gi�o v� Cổ Ba-Tư gi�o cũng nhấn mạnh về ba điểm đ�.

B� LA M�N GI�O

Ba sợi d�y nịt lưng của người B�-La m�n tượng trưng ba đức t�nh:

a]- Tư-tưởng trong sạch.

b]- Lời n�i trong sạch.

c]- Việc l�m trong sạch.

Mỗi ng�y khi thấy hay l� đụng tới ba sợi d�y nầy, người B�-La m�n phải nhớ tới ba đức t�nh trong sạch đ�

CỔ BA-TƯ GI�O

Trong cuốn � CỔ BA-TƯ GI�O HAY L� THIỆN �C NHỊ NGUY�N GI�O SƯU-TẬP NHỮNG KINH S�CH TH�NH CỦA NGU�I CỔ BA-TƯ t�c giả l� �ng DE LAFONT, trương 328. Chương thứ năm c� c�u nầy: L�NG S�NG ĐẠO, TRONG SẠCH TRONG TƯ-TƯỞNG TRONG LỜI N�I V� TRONG VIỆC L�M, Đ� L� NGUY�N TẮC T�M LƯỢC LẠI Đ�NG HƠN HẾT GI�O L� CỦA CỔ BA-TƯ GI�O.

[ pi�t� et puret� en pens�es, en paroles et en actions tel est le principe qui r�sume le mieux la religion madz�isme ]

Le Madz�isme et l�Avesta par De Lafont- Edition Chamuel 1897.

T�i c� � đem những sự so s�nh nầy ra đ�y đặng cho qu� bạn thấy: khắp mọi nơi v� trong c�c t�n gi�o Chơn-l� vẫn l� một, mặc dầu n� c� thể hiện ra dưới nhiều h�nh thức kh�c nhau: như thế qu� bạn sẽ biết rằng dầu ở thời đại n�o, sự tu t�m luyện t�nh cũng vẫn l� điều tối quan trọng v� tối cần cho tất cả mọi người bất c�u l� ai.

Tiện đ�y, t�i xin n�i v�i lời về những nổi kh� khăn của đời sống nội t�m của người học đạo :

V�I LỜI VỀ NHỮNG NỔI KH� KHĂN

CỦA ĐỜI SỐNG NỘI T�M CỦA NGƯỜI HỌC ĐẠO

Khi người ch� nguyện cố gắng sống một đời đạo hạnh, thanh cao th� s�ng gi� mới bắt đầu nổi l�n trong nội t�m của y, c�ng ng�y c�ng th�m dữ dội, nếu y kh�ng bỏ cuộc nửa chừng.

Ấy l� sự chiến đấu giữa thể x�c v� linh hồn. Bất cứ ở thời đại n�o dầu xưa, dầu nay hay l� mai sau, tất cả những sinh-vi�n Huyền-b� học đều phải trải qua những sự kinh nghiệm v� những giai đoạn hết sức cam go, hiểm trở nầy v� lu�n lu�n những người ki�n gan, bền ch� đều th�nh c�ng v� ca kh�c khải ho�n

Vậy ta h�y thử nghĩ coi những sự kh� khăn nầy l� c�i chi?

Ta muốn l�m phải nhưng kh�ng l�m, lại bị bắt buộc l�m quấy. Tại sao vậy? C�i chi mạnh hơn ta? C�i chi sai khiến ta v� ngăn cản ta kh�ng cho ta l�m những việc nghĩa, những việc thiện v� x�i dục ta l�m những điều m� sau khi thực h�nh xong th� ta phải ăn-năn hối-hận.

Ch�nh l� Th�nh PHAO-LỒ [Saint paul] đ� n�i: �T�i kh�ng l�m những việc l�nh m� t�i muốn, t�i lại l�m những việc �c m� t�i kh�ng ưa. Kh�ng phải ch�nh l� t�i l�m đ�u, ấy l� thể x�c của t�i x� t�i v�o v�ng tội lỗi � T�i rất khổ sở�.

C�n những lời th� tội của Th�nh AUGUSTIN c� thể t�m tắt như sau đ�y:

�T�i ngưỡng mộ sự vinh quang của Đức Thượng Đế để n�ng đỡ t�i l�n cao hầu t�i hiệp nhất với Ng�i, nhưng c� một sức mạnh k�o t�i xuống chốn nhơ nhớp đ� h�n, chỗ m� t�i cố gắng vượt l�n cho khỏi. Sức mạnh đ� l� những dục vọng của thể x�c t�i�.

C�c vị Th�nh c�n than-thở như thế đ� th� những người Ph�m phu tục tử như ch�ng ta đ�y, ch�ng ta sẽ r�n siết đến bực n�o nữa.

M� c�i chi l�m cho người ch� nguyện bối rối v� ng� l�ng?

B� Annie Besant đ� giải th�ch điều đ� trong quyển s�ch nhỏ nhan đề �V�i điều kh� khăn của đời sống nội t�m�, trương 44. B� n�i �Một điều kh� khăn l�m cho Kẻ Ch� nguyện bối rối v� ng� l�ng l� sự hiện diện của những tư-tưởng v� những sự ham muốn tr�i nghịch với đời sống v� nguyện vọng của y, y kh�ng khẩn cầu ch�ng m� ch�ng �o tới nườm-nượp. Khi y muốn chi�m ngưởng c�i chi thuộc về Th�nh Đức th� những � niệm tuc-tằn tới phủ v�y y: khi y muốn thấy gương mặt s�ng ch�i của đấng Thi�ng-Li�ng th� mặt nạ của D�m thần d�m trộm y.

Vậy thử hỏi một đ�m h�nh th� qu�i gở nầy đương bao quanh y, từ đ�u đến? Những tiếng th� thầm, những tiếng x� x�o b�n tai y giống như ma quỉ, ở đ�u lại? Mấy việc đ� l�m cho y gớm ghiết, gh� tởm, tuy nhi�n dường như ch�ng n� vốn l� của y? C� thể n�o thật l� y đ� sanh ra một bầy con đ� tiện nầy sao?

Phải đ�, ch�nh y l� cha đẻ của ch�ng. Ch�ng vốn do những tư-tưởng v� những � muốn của y trước kia đ� tạo ra. Ng�y nay ch�ng trở lại ph� y, khuấy rối y, ch�ng đ� trở th�nh những k� sinh tr�ng b�m chặc v�o người y.

Muốn tho�t khỏi �p lực của ch�ng, y phải đương đầu với ch�ng, y phải chống trả lại với ch�ng từng giờ, từng ph�t, từ năm nầy qua năm nọ, từ kiếp nầy qua kiếp kia nếu cần, m� kh�ng n�n bao giờ nản ch�, dầu cho thất bại cả ng�n lần đi nữa. Cứ tiến tới.

C�i l�ng của y l� b�i chiến trường Cu-ru-sết-tra [Kurukshetra], nơi đ�y Tinh-thần phải chiến đấu một c�ch dũng m�nh với vật chất đương ngự trị khắp nơi v� phải chiến thắng mới đoạt lại được ng�i b� chủ.

Muốn mau thấy kết quả tốt đẹp của chiến cuộc th� kẻ ch� nguyện phải: Tự biết m�nh l� Chơn ng�, một vị Thượng Đế ph�p lực v� bi�n, c�n những thể x�c l� những t�i tớ của y, c� bổn phận phải phụng sự y một c�ch trung th�nh tuyệt đối. Phải hết sức gan dạ, phải giữ vững thăng bằng, phải cứng cỏi như sắt đ�, kh�ng để cho những sự quyến rủ, những sự c�m dỗ của vật chất lung lạc được, ch�ng l� Phi ng�, ph� du, mộng ảo, dầu cho bề ngo�i xem ra tốt tươi v� xinh đẹp đến đ�u v� thế mấy đi nữa, kh�ng bao l�u ch�ng cũng t�n tạ v� h�a th�nh m�y bay kh�i tỏa, thấy đ�, mất đ�, kh�ng được vĩnh-viễn trường tồn.

Phải biết chờ đợi với l�ng ki�n nhẫn dầu chưa thấy �nh s�ng của chơn l� hiện ra. Đừng để mất một cơ hội tốt n�o đặng tiến l�n. Một � ch� cương quyết, một tấm l�ng tận tụy nhờ đức Minh-Triết soi s�ng sẽ chiến thắng tất cả v� sẽ gi�p kẻ ch� nguyện đoạt mục đ�ch tối cao.

V� xin qu� huynh nhớ rằng đ�y l� con đường duy nhất m� tất cả những người học đạo đều phải trải qua trước khi tiến đến Đ�i Vinh-Quang rực-rỡ. Kh�ng c� con đường n�o kh�c nữa

Chủ Đề