Có tổng bao nhiêu nguyên tố trong bảng tuần hoàn

Đến giữa thế kỷ thứ 19, giới khoa học mới chỉ khám phá được 63 nguyên tố hóa học. Trước khám phá của Mendeleev, có một số học giả như Johann Doebereiner [1829], Alexander Chancourtois [1862], Julius Meyer [1864], John Newlands [1866] và một số người khác đã từng tìm cách sắp xếp các nguyên tố khoa học theo một phương thức hợp lý.

Tuy nhiên, phải đến năm 1867, Dmitry Mendeleev, một giáo sư trường ĐH St. Petersburg sau khi nghiên cứu về một tài liệu cơ bản có tên gọi là Các nguyên tắc hóa học đã đưa ra kết luận rằng thuộc tính và trọng lượng nguyên tử của các chất hóa học có sự liên quan theo một cách nhất định. Căn cứ theo kết luận này, năm 1869 ông đã tập hợp được một bảng được gọi là "Thí nghiệm về Hệ thống các nguyên tố dựa trên Trọng lượng nguyên tử và Sự tương đồng hóa học". Ngày 1-3, ông đã gửi bảng này đi in, đồng thời cũng gửi bản sao cho các đồng nghiệp người Nga và ở nước ngoài.

Bốn ngày sau, ông công bố "Định luật Tuần hoàn" trong một bài báo có tên là "Sự phụ thuộc giữa tính chất và trọng lượng nguyên tử của các nguyên tố", đăng trên tạp chí Hội Hóa học Nga [hiện nay là Hội Hóa học Nga mang tên D.I. Mendeleev]. Trong bài báo này, ông miêu tả định luật mà ông đã khám phá ra như sau: "Các nguyên tố, nếu được sắp xếp theo trọng lượng nguyên tử của chúng, sẽ thể hiện các thuộc tính tuần hoàn một cách rõ ràng".

Sau đó, Mendeleev đã dành thêm hai năm nữa để hoàn thiện hệ thống tuần hoàn của mình. Ông đưa ra các khái niệm chu kỳ và nhóm nguyên tốn, vị trí của mỗi nguyên tố trong bảng, chỉnh sửa khối lượng nguyên tử của một số nguyên tố [thí dụ như beryllium, indium, uranium,...], dự báo sự tồn tại của một số nguyên tố mới và miêu tả các thuộc tính của chúng. Năm 1871, ông đã đưa ra định nghĩa cuối cùng về Định luật tuần hoàn và một phiên bản hệ thống các nguyên tố, gần giống như hệ thống ngày nay. Nhà khoa học đã miêu tả Định luật Tuần hoàn như sau: "Tính chất của các đơn chất, cấu tạo các hợp chất của chúng, cũng như tính chất sau này là các tính năng tuần hoàn của trọng lượng nguyên tử của các nguyên tố, bởi những chính những tính chất này cũng là tính chất của các nguyên tố mà các đơn chất này tạo ra".

Định luật Tuần hoàn của Mendeleev đã trải qua những thay đổi nhất định và đã được bổ sung nhiều nguyên tố mới, trong đó có cả những nguyên tố được tổng hợp nhân tạo. Đến đầu năm 2019, đã có 118 nguyên tố hóa học có tên trong Bảng Tuần hoàn [trong đó có ba nguyên tố được bổ sung năm 2016].

Tổng cộng, đã có hơn 500 phiên bản được xuất bản. Trong đó, có hai phiên bản được phổ biến rộng rãi nhất là phiên bản rút gọn [có tám nhóm hàng ngang các nguyên tố] và phiên bản dài [18 hàng]. Trong hệ thống hiện đại, các nguyên tố được sắp xếp theo một bảng hai chiều, trong đó mỗi cột thể hiện các thuộc tính hóa học và vật lý cơ bản, còn các hàng thể hiện chu kỳ các nguyên tố có sự tương đồng tương đối với nhau. Hiện phiên bản đầu tiên được xuất bản ngày 1-3-1869 vẫn đang được lưu giữ tại Bảo tàng Lưu trữ D. I. Mendeleev tại trường ĐH St. Petersburg.

Định luật Tuần hoàn của Mendeleev đã được thế giới công nhận như một trong những trụ cột của ngành hóa học lý thuyết sau những khám phá về các nguyên tố mà ông đã từng dự đoán như khám phá về gallium [Ga, nguyên tố thứ 31] ở Pháp năm 1875, scandium [Sc, nguyên tố thứ 21] ở Thụy Điển năm 1879, và germanium [Ge, nguyên tố thứ 32] ở Đức năm 1886. Năm 1900, nhà hóa học William Ramsay, người sau này được trao giải Nobel, đã gọi Bảng Tuần hoàn các Nguyên tố hóa học của Mendeleev là "sự khái quát hóa vĩ đại nhất trong ngành hóa học". Năm 1882, Hội Khoa học Hoàng gia London đã trao tặng Huân chương Davy cho Dmitry Mendeleev vì những đóng góp cho khoa học của ông.

Trong suốt 150 năm qua, không ai có thể phủ nhận những ý nghĩa và giá trị to lớn của Bảng Tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc khảo sát các tính chất của các nguyên tố hóa học và mở rộng kiến thức về cấu trúc vật chất, là cơ sở khoa học cho việc giảng dậy hóa học nói chung và hóa học vô cơ nói riêng, cũng như ngành vật lý hạt nhân.

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc [UNESCO] đánh giá Bảng Tuần hoàn các nguyên tố hóa học của Mendeleev là một trong những thành tựu khoa học quan trọng nhất, nắm bắt được bản chất không chỉ của ngành hóa học, mà còn cả của vật lý và sinh học". Vì lẽ đó, tổ chức này đã lấy năm 2019 là Năm quốc tế của Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học với hàng loạt các hoạt động để kỷ niệm phát kiến trọng đại này được tổ chức trên khắp thế giới.

Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực hóa học để tra cứu các nguyên tố. Chúng được sắp xếp theo cách thể hiện xu hướng tuần hoàn về tính chất hóa học của các nguyên tố. Tuy nhiên, bảng tuần hoàn thường chỉ hiện thị ký hiệu của nguyên tố chứ không phải toàn bộ tên của nó.

Hầu hết các ký hiệu tương tự như tên của nguyên tố nhưng một số ký hiệu có nguồn gốc Latinh. Ví dụ bạc ký hiệu là Ag vì tên Latinh của nó là “Argentum”. Một ví dụ khác ký hiệu “Fe” được sử dụng biểu thị sắt vì tiếng Latinh của nó là “Ferrum”. Người mới bắt đầu học hóa học có thể gặp khó khăn khi học tên của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn vì ký hiệu không phải lúc nào cũng giống tên tiếng anh của chúng.

.jpg]

Do đó, danh sách 118 nguyên tố cùng các ký hiệu và số hiệu nguyên tử ở bảng bên dưới hy vọng sẽ giúp bạn:

Tên tiếng anh của 118 nguyên tố

Tên nguyên tố tiếng anh Ký hiệu Số nguyên tử Hydrogen H 1 Helium He 2 Lithium Li 3 Beryllium Be 4 Boron B 5 Carbon C 6 Nitrogen N 7 Oxygen O 8 Fluorine F 9 Neon Ne 10 Sodium Na 11 Magnesium Mg 12 Aluminium Al 13 Silicon Si 14 Phosphorus P 15 Sulfur S 16 Chlorine Cl 17 Argon Ar 18 Potassium K 19 Calcium Ca 20 Scandium Sc 21 Titanium Ti 22 Vanadium V 23 Chromium Cr 24 Manganese Mn 25 Iron Fe 26 Cobalt Co 27 Nickel Ni 28 Copper Cu 29 Zinc Zn 30 Gallium Ga 31 Germanium Ge 32 Arsenic As 33 Selenium Se 34 Bromine Br 35 Krypton Kr 36 Rubidium Rb 37 Strontium Sr 38 Yttrium Y 39 Zirconium Zr 40 Niobium Nb 41 Molybdenum Mo 42 Technetium Tc 43 Ruthenium Ru 44 Rhodium Rh 45 Palladium Pd 46 Silver Ag 47 Cadmium Cd 48 Indium In 49 Tin Sn 50 Antimony Sb 51 Tellurium Te 52 Iodine I 53 Xenon Xe 54 Cesium Cs 55 Barium Ba 56 Lanthanum La 57 Cerium Ce 58 Praseodymium Pr 59 Neodymium Nd 60 Promethium Pm 61 Samarium Sm 62 Europium Eu 63 Gadolinium Gd 64 Terbium Tb 65 Dysprosium Dy 66 Holmium Ho 67 Erbium Er 68 Thulium Tm 69 Ytterbium Yb 70 Lutetium Lu 71 Hafnium Hf 72 Tantalum Ta 73 Tungsten W 74 Rhenium Re 75 Osmium Os 76 Iridium Ir 77 Platinum Pt 78 Gold Au 79 Mercury Hg 80 Thallium Tl 81 Lead Pb 82 Bismuth Bi 83 Polonium Po 84 Astatine At 85 Radon Rn 86 Francium Fr 87 Radium Ra 88 Actinium Ac 89 Thorium Th 90 Protactinium Pa 91 Uranium U 92 Neptunium Np 93 Plutonium Pu 94 Americium Am 95 Curium Cm 96 Berkelium Bk 97 Californium Cf 98 Einsteinium Es 99 Fermium Fm 100 Mendelevium Md 101 Nobelium No 102 Lawrencium Lr 103 Rutherfordium Rf 104 Dubnium Db 105 Seaborgium Sg 106 Bohrium Bh 107 Hassium Hs 108 Meitnerium Mt 109 Darmstadtium Ds 110 Roentgenium Rg 111 Copernicium Cn 112 Nihonium Nh 113 Flerovium Fl 114 Moscovium Mc 115 Livermorium Lv 116 Tennessine Ts 117 Oganesson Og 118

Câu hỏi thường gặp về các nguyên tố hóa học

Số nguyên tử là gì?

Số nguyên tử của một nguyên tố tương đương với tổng số electron có trong nguyên tử trung tính hoặc tổng số proton có trong hạt nhân của nguyên tử.

Nguyên tố là gì?

Một nguyên tố là một chất không thể bị phân hủy thành các đơn chất đơn giản hơn bằng các quá trình hóa học thông thường. Nó là đơn vị cơ bản của hóa học.

Có bao nhiêu nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn hiện đại?

Có tổng cộng 118 nguyên tố trong bảng tuần hoàn hiện đại.

Kí hiệu hóa học là gì?

Ký hiệu hóa học là viết tắt gồm một hoặc hai chứ cái biểu trưng cho nguyên tố hóa học. Đảm bảo rằng các nguyên tố đã biết có ký hiệu khác nhau.

Ví dụ: ký hiệu của chlorine là Cl.

Quy tắc cho ký hiệu hóa học?

Chứ cái đầu tiên luôn được viết hoa, còn chứ cái thứ hai viết thường, hãy chú ý để viết phương trình hóa học cho đúng nhé.

Ý nghĩa của kí hiệu hóa học?

Các ký hiệu hóa học đóng vai trò dễ dàng trong việc viết dễ dàng. Nó là phổ quát, tức là giống nhau y hệt trên toàn thế giới.

Ký hiệu hóa học của natri là gì?

Kí hiệu hóa học của kim loại natri là Na.

Kể tên nguyên tử nhỏ nhất và lớn nhất

Helium là nguyên tử nhỏ nhất với bán kính 31 pm, trong khi cesium là nguyên tử lớn nhất với bán kính 298pm.

Có bao nhiêu nguyên tố hóa học bảng tuần hoàn?

Đến đầu năm 2019, đã có 118 nguyên tố hóa học có tên trong Bảng Tuần hoàn [trong đó có ba nguyên tố được bổ sung năm 2016]. Tổng cộng, đã có hơn 500 phiên bản được xuất bản. Trong đó, có hai phiên bản được phổ biến rộng rãi nhất là phiên bản rút gọn [có tám nhóm hàng ngang các nguyên tố] và phiên bản dài [18 hàng].

Bảng tuần hoàn các nguyên tố có bao nhiêu cột?

Dạng tiêu chuẩn của bảng gồm các nguyên tố được sắp xếp thành 18 cột và 7 dòng, với hai dòng kép nằm riêng nằm bên dưới cùng. Các hàng trong bảng gọi là các chu kỳ, trong khi các cột gọi là các nhóm, một số có tên riêng như halogen hoặc khí hiếm.

Lớp 4 có bao nhiêu nguyên tố?

2.3. Bảng tuần hoàn hóa học có 118 nguyên tố, gồm các nguyên tố từ 1 [Hidro] đến 118 [Oganesson]. Nhóm các nguyên tố mà nguyên tử có số electron lớp ngoài cùng bằng nhau và do có tính chất tương tự nhau được xếp theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.

Bảng tuần hoàn các nguyên tố có bao nhiêu nhóm á?

Nhóm A gồm 8 nhóm từ nhóm IA đến nhóm VIIIA. Các nguyên tố nhóm A là nguyên tố s và nguyên tố p: + Nguyên tố s: Nhóm IA [nhóm kim loại kiềm, trừ Hidro] và nhóm IIA [nhóm kim loại kiềm thổ].

Chủ Đề