Cơ cấu kinh tế hiện đại là gì năm 2024

Nội dung ôn tập KTPT - Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, làm gián đoạn hoạt động kinh tế – xã hội của

  • KINH TẾ PHÁT TRIỂN TIỂU LUẬN 10Đ
  • giáo trình kinh tế vĩ mô
  • Tiểu luận tư tưởng hồ chí minh

Preview text

A. MỞ ĐẦU

Công cuộc xây dựng xã hội mới phải được tiến hành toàn diện trên các mặt: quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất, nền văn hoá và những con người của xã hội đó. Công nghiệp hoá chính là con đường và bước đi tất yếu để tạo ra cơ sở vật chất - là thuật cho nền sản xuất lớn hiện đại. CNH -HĐH là một mục tiêu chiến lược bởi lẽ ngày nay nó đang được thừa nhận là xu hướng phát triển chung của các nước trên thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Thực tiễn lịch sử đã chỉ rõ để thủ tiêu tình trạng lạc hậu về kinh tế xã hội, khai thác tối ưu các nguồn lực và lợi thế, bảo đảm tăng trưởng nhanh ổn định, nước ta phải xác định rõ cơ cấu kinh tế hợp lý, trang thiết bị ngày càng hiện đại cho các ngành kinh tế. Mặt khác, nước ta là nước đang phát triển vì vậy quá trình ấy gắn liền với quá trình công nghiệp hoá để từ đó hiện đại hoá đất nước

Đảng ta luôn coi công nghiệp hoá, hiện đại hoá [CNH-HĐH] là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ, Đảng ta đã xác định thực chất của CNH xã hội chủ nghĩa là “Quyết tâm thực hiện cách mạng kỹ thuật, thực hiện phân công mới về lao động xã hội là quá trình tích luỹ xã hội chủ nghĩa để không ngừng thực hiện tái sản xuất mở rộng“. Tuy nhiên, trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của ta trước đây do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân nóng vội chúng ta đã mắc phải một số sai lầm khuyết điểm mà đại hội Đảng lần thứ VI và VII đã vạch ra. Nghị quyết đại hội VIII của Đảng đã đưa sự nghiệp đổi mới lên tầm cao mới, đẩy mạnh CNH -HĐH. Mặt khác, CNH-HĐH đất nước phải chứa đựng được mục tiêu, chiến lược, nội dung, hình thức, phương hướng cách mạng của đảng ta trong thời kỳ đổi mới.

Đó là lí do vì sao em chọn đề tài: "Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá -hiện đại hoá ở Việt Nam”

BỘI DUNG

IỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG NGHIỆP HOÁ -HIỆN ĐẠI

HÓA Ở VIỆT NAM

1. Khái niệm công nghiệp - hoá hiện đại hoá

a, Định nghĩa về công nghiệp hóa: Có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về công ngiệp hoá.Tổ chức phát triển nông nghiệp của Liên hợp quốc [UNIDO] đã đưa ra định nghĩa: “Công nghiệp hoá là một quá trình phát triển kinh tế trong các quá trình này một bộ phận ngày càng tăng các nguồn của quốc dân được động viên để phát triển cơ cấu kinh tế, nhiều ngành ở trong nước với kỹ thuật hiện đại. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế này là có một bộ phận chế biến luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng đảm bảo cho nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao, bảo đảm tiến bộ về kinh tế xã hội.

Công nghiệp hoá ở nước ta hiện nay trước mắt nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững và giải quyết tốt những vấn đề xã hội, gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá nâng cao đời sống nhân dân.

Vậy: Công nghiệp hoá là một quá trình lịch sử tất yếu nhằm tạo nên những chuyển biến căn bản về kinh tế - xã hội của đất nước trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực và lợi thế trong nước, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Xây dựng cơ cấu kinh tế nhiều ngành với trình độ khoa học công nghệ ngày càng hiện đại.

b, Định nghĩa về hiện đại hóa: Khoa học công nghệ hiện đại là nhân tố then chốt của hiện đại hoá. Hiện đại hoá có nội dung lớn và phong phú, bao gồm các mặt kinh tế, chính trị và văn hoá. Hiện đại hoá thường được định nghĩa là một quá trình nhờ đó các

2. Tính tất yếu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở việt nam aất phát từ tình hình, xu hướng chung của khu vực, thế giới. -Trong mấy thập kỷ qua, các nước vùng Châu á - Thái Bình Dương đã đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, làm cho khu vực này trở thành khu vực phát triển kinh tế năng động nhất trên thế giới. Nhờ đó, đã xuất hiện những nước công nghiệp hoá mới, có những nước đã đứng vào hàng ngũ các nước có tốc độ tăng trưởng cao.Đồng thời ở các nước này giá nhân công ngày càng tăng đã làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm do họ sản xuất ra bởi giá thành tăng. Các nước này vì thế phải tìm cách chuyển một phần các lĩnh vực sản xuất khó cạnh tranh sang các nước khác dưới hình thức đầu tư, chuyển giao công nghệ. Các nước kém phát triển hơn lại có nhu cầu tiếp nhận các công nghệ có trình độ thấp để từng bước tham gia vào thị trường thế giới, tạo ra cơ may và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Sự gặp gỡ cung và cầu công nghệ trình độ thấp đã thúc đẩy nhanh quá trình chuyển giao công nghệ và đầu tư trực tiếp vào các nước đang phát triển làm thay đổi cơ cấu kinh tế ở các nước này.

  • Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ đã tạo ra những lĩnh vực công nghệ mới, có hiệu quả cao đặc biệt là các công nghệ tiếp kiệm tài nguyên, bảo vệ mội trường, trong tương lai có cơ sở để giành vị trí thống trị hoặc áp đảo thị trường khu vực và thế giới. Trước những biến đổi nhanh chóng trên thế giới đòi hỏi chúng ta phải nhận thức rõ để không bị lạc hậu, phải biết tận dụng những lợi thế của nước đi sau để phát triển, hội nhập mà không bị biến thành nơi tiếp nhận những công nghệ trình độ thấp, bị lệ thuộc vào các nước xuất khẩu công nghệ.. Một trong những giải pháp quan trọng đó chính là phải điều chỉnh cơ cấu kinh tế đặc biệt là cơ cấu ngành cho phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và khu vực, thế giới theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
  1. Xuất phát từ yêu cầu trong nước. -Mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiên tiến, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Từ nay đến 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Với mục tiêu trên thì yêu cầu lực lượng sản xuất của chúng ta đến lúc đó sẽ đạt trình độ khá hiện đại, phần lớn lao động thủ công được thay thế bằng lao động sử dụng máy móc, điện khí hoá, năng suất lao động xã hội và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn. Công nghiệp và dịch vụ sẽ phải chiếm tỷ trọng rất lớn trong GDP và lao động xã hội dù nông nghiệp vẫn tiếp tục phát triển mạnh... Muốn thực hiện được mục tiêu đề ta chúng ta không còn cách nào khác là phải chuyển dịch cơ câú kinh tế, đặt biệt là cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
  • Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm đáp ứng được sự phân công lao động quốc tế sớm đưa Việt Nam hội nhập vào khu vực và thế giới tạo cho chúng ta có được chỗ đứng và thế mạnh trong khu vực. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cũng nhằm khai thác, tận dụng hết những tiềm năng của Việt Nam: tiềm năng con người, nguồn lao động dồi dào, tàI nguyên thiên nhiên
  • Việt Nam tham gia các tổ chức AFTA và WTO về cơ bản sẽ mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội, và cũng có nhiều thách thức. Việc tận dụng tốt các cơ hội và đối phó với những thách thức buộc chúng ta phải có chiến lược công nghiệp hoá đúng đắn, có sự chuyển dịch kinh tế mạnh mẽ nhằm thúc đẩy sự phát triển trong nước, đưa hàng hoá của chúng ta đủ sức cạnh tranh đối với hàng hoá của các nước khác. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự cần thiết cho quá trình trên.
  • Cụ thể nội dung chuyển dịch từng ngành kinh tế.
  • Tỷ trọng ngành nông nghiệp mục tiêu giảm xuống 16 - 17%ông nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đa dạng của nông nghiệp đảm bảo vững chắc yêu cầu an toàn lương thực cho xã hội. Áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại vào các ngành nông nghiệp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành tăng giá trị và khối lượng hàng xuất khẩu.
  • Đặc biệt ưu tiên phát triển ngành kinh tế công nghiệp. Đó là các ngành chế biến lương thực - thực phẩm sản xuất hay tiêu dùng, tăng xuất khẩu, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tinây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng trong những ngành trọng yếu mà nhu cầu đòi hỏi bức bách và có điều kiện về vốn, công nghệm thị trường để phát huy tác dụng và sửa chữa tầu thuỷ, luyện kim, hoá chất ..ục tiêu phấn đấu đến năm 2010 tỷ trọng GDP của ngành công nghiệp sẽ chiếm đến 40 - 41%, trong tổng giá trị sản phẩm xã hội.

-Ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ - du lịch: nhằm đáp ứng nhu cầu về dịch vụ của nhân dân. Đến năm 2010 đưa tỷ trọng ngành này vượt lên cao hơn tất cả các ngành kinh tế khác, chiếm 42 - 43% thậm chí mục tiêu 2020 sẽ chiếm đến 49% so với tổng giá trị sản phẩm xã hội.

bề cơ cấu kinh tế vùng Phát huy vai trò đầu tầu của các vùng kinh tế trọng điểm .Đầu tư thích đáng vào ba vùng kinh tế trọng điểm Bắc -Trung –Nam và một số khu đô thị lớn, đô thị vệ tinh, gắn với tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển , giảm sự chênh lệch về nhịp độ phát triển giữa các vùng

cề cơ cấu thành phần kinh tế Lấy việc giải phóng sức sản xuất, động viên tối đa mọi nguồn lực bên trong và bên ngoài cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện

đạiát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nưởc trên cơ sở chủ động đổi mới tổ chức hiệu quả quản lí.Thực hiện nhất quán các chính sách tạo môI trường thuận lợi cho đầu tư , kinh doanh và phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp

IIỰC TRẠNG VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ -HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT NAM

1. Thành tựu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá -hiện đại hoá ở Việt Nam Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH -HĐH đã đạt những thành tựu nhất định sau hơn 20 năm đổi mới.

**_Năm 2006._* Là năm Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới [WTO]; cũng là năm nước ta đã tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APEC 2006; năm đầu tiên triển khai thực hiện Kế hoạch 5 năm và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ...

Tổng sản phẩm trong nước năm 2006 theo giá so sánh ước tính tăng 8,17% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 10,37%; khu vực dịch vụ tăng 8,29%. Trong 8,17% tăng trưởng chung, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đóng góp 0,67 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 4,16 điểm phần trăm và khu vực dịch vụ đóng góp 3,34 điểm phần trăm.

Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỷ trọng khu vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản. Tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng từ 40,97% năm 2005 lên 41,52% trong năm nay; khu vực dịch vụ tăng từ 38,01% lên 38,08%; khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm từ 21,02% xuống còn 20,40%.

Tăng trưởng GDP, 2003-07 [%] 2003 2004 2005 2006 2007 Tốc độ tăng [%] GDP 7,34 7,79 8,44 8,17 8, Nông-lâm-thủy sản 3,62 4,36 4,02 3,40 3, Côngnghiệp-xây dựng 10,48 10,22 10,69 10,37 10, Dịch vụ 6,45 7,26 8,48 8,29 8, Nguồn: Tổng cục Thống kê [TCTK] và tính toán của Viện NCQLKTTƯ. Tăng trưởng kinh tế năm 2007 của nước ta đứng vào hàng các quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong khu vực [Theo đánh giá của Ngân hàng Phát triển]. GDP tính theo giá thực tế đạt khoảng 1 nghìn tỉ đồng, bình quân đầu người đạt khoảng 13,42 triệu đồng, tương đương với 71,5 tỉ USD và 839 USD/người! Đây là tín hiệu khả quan để có thể sớm thực hiện được mục tiêu thoát khỏi nước nghèo và kém phát triển có thu nhập thấp vào ngay năm tới.

Giá trị sản xuất của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2007 theo giá so sánh 1994 ước tính đạt gần 200 nghìn tỷ đồng, tăng 4,6% so với năm 2006, trong đó nông nghiệp tăng 2,9%; lâm nghiệp tăng 1% và thuỷ sản tăng 11%.

Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2007 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 17,1% so với năm 2006, bao gồm khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 10,3% [Trung ương quản lý tăng 13,3%, địa phương quản lý tăng 3%]; khu vực ngoài Nhà nước, tăng 20,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,2%.

Giá trị hàng hóa xuất khẩu năm 2007 ước tính đạt gần 48,4 tỷ USD, tăng 21,5% so với năm 2006. Giá trị hàng hóa nhập khẩu năm 2007 ước tính đạt 60,8 tỷ USD, tăng 35,5% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong

nước đạt 39,2 tỷ USD, tăng 38,1% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 21,6 tỷ USD, tăng 31%. Khách quốc tế đến nước ta trong năm 2007 ước tính đạt 4,23 triệu lượt người, tăng 18% so với năm 2006. Vận tải hành khách năm 2007 ước tính đạt 1535,5 triệu lượt khách. Vận chuyển hàng hoá ước tính đạt 378,6 triệu tấn Năm 2007 hoạt động bưu chính, viễn thông tiếp tục phát triển mạnh. vốn đầu tư phát triển so với GDP đạt 40,6%, là tỷ lệ thuộc loại cao nhất từ trước tới nay. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp đạt được sự vượt trội cả về tổng số vốn đăng ký mới và bổ sung [20,3 tỉ]; cả về quy mô bình quân một dự án [trên 14 triệu USD/dự án]; cả về cơ cấu đầu tư vào nhóm ngành dịch vụ; cả về lượng vốn thực hiện [4,6 tỉ USD] _ 4 tháng đầu năm 2008_* Tổng sản phẩm trong nước quí I/2008 ước tính tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,9%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,1% và khu vực dịch vụ tăng 8,1%. Trong 7,4% tăng trưởng chung, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đóng góp 0, điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 3,5 điểm phần trăm và khu vực dịch vụ đóng góp 3,5 điểm phần trăm. Cụ thể: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 Tốc độ tăng so với quí I năm tr- ước [%]

Đóng góp vào tăng trưởng quí I/ [điểm%]

Quí I/

Quí I/

Quí I/

Quí I/ Tổng số 7,3 7,2 7,8 7,4 7, Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 4,3 2,1 2,6 2,9 0, Công nghiệp và xây dựng 8,5 8,5 9,1 8,1 3, Công nghiệp 8,6 8,7 9,3 9,0 3, Dịch vụ 7,2 7,4 8,0 8,1 3, Nguồn: Tổng cục Thống kê [TCTK] và tính toán của Viện NCQLKTTƯ.

2008 ước tính đạt 29,36 tỷ USD, tăng 71% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm khu vực kinh tế trong nước 20,6 tỷ USD, tăng 86% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 8,76 tỷ USD, tăng 43,7%

Khách quốc tế đến Việt Nam 4 tháng đầu năm ước tính đạt 1,7 triệu lượt người tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước. Vận chuyển hành khách 4 tháng đầu năm 2008 ước tính đạt 580,5 triệu lượt khách. Vận chuyển hàng hóa 4 tháng đầu năm ước tính đạt 130,2 triệu tấnị trường bưu chính, viễn thông tiếp tục phát triển mạnh. Hạ tầng cơ sở viễn thông ngày càng phát triển và hoàn thiện, được đánh dấu bằng việc phóng vệ tinh viễn thông VINASAT- ngày 19/4/

2. Hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá -hiện đại hoá ở việt nam Cơ cấu kinh tế hiện nay vẫn chưa hoàn chỉnh và thực tế đã bộc lộ nhiều yếu kém, thể hiện ở các điểm sau

*Năm 2006, tuy tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhưng thấp hơn năm 2005. trong cơ cấu vốn đầu tư, vốn đầu tư Nhà nước tiếp tục có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm hơn một nửa tổng đầu tư xã hội [50,1% năm 2006] và đây là một điều không tốt xét về lâu dài. Mặt khác, tiến độ thực hiện vốn tín dụng đầu tư cũng chưa đạt yêu cầu và không đạt mức kế hoạch. Bên cạnh đó, khu vực dịch vụ, mặc dù là năm liên tiếp có mức tăng trưởng khá cao, ước đạt 8,29%, cao hơn mức tăng trưởng GDP, nhưng vẫn là lĩnh vực phát triển dưới mức tiềm năng. Tình trạng "vượt rào", cạnh tranh thu hút đầu tư đã được khắc phục nhưng xu hướng tiếp tục ào ào xây dựng các khu công nghiệp và khu chế xuất theo kiểu phong trào ở các địa phương vẫn diễn ra, mặc dù tỷ lệ lấp đầy nhiều nơi rất thấp đang gây nên tình trạng lãng phí vốn đầu tư.

  • Năm 2007 và đầu 2008, kinh tế Việt Nam đã bộc lộ những dấu hiệu tăng trưởng quá nóng. Tỷ lệ lạm phát tăng mạnh từ mức 6,6% năm 2006, lạm

phát tính theo chỉ số giá tiêu dùng [CPI] năm 2007 lên tới 12,6% là mức cao nhất kể từ năm 1997,và lên tới 15,7% tính đến tháng 2/2008. Cán cân vãng lai thâm hụt ở mức đáng ngại, khoảng 9,3% - 9,7% GDP, giá tài sản tăng cao, đặc biệt là giá cổ phiếu đầu 2007 và giá bất động sản cuối 2007. WB cho rằng, tăng trưởng kinh tế quá nóng của Việt Nam không phải là kết quả của việc chi tiêu ngân sách quá cao của Chính phủ, mà của tín dụng ngân hàng tăng ở mức cao, từ 25,4% năm 2006 lên hơn 50% [11/2007]. Điều này gây quan ngại về chất lượng các hạng mục đầu tư của ngân hàng.

* Nhập siêu năm 2007 ở mức 12,4 tỷ USD, bằng 25,7% giá trị xuất khẩu hàng hóa và gấp gần 2,5 lần mức nhập siêu của năm trước tăng dự trữ ngoại hối ở mức kỷ lục. Nhập siêu 4 tháng đầu năm nay đã lên tới 11,1 tỷ USD, bằng 60,8% giá trị xuất khẩu. Xuất khẩu 4 tháng chỉ trang trải được khoảng 2/3 giá trị đã nhập khẩu, gây sức ép lên cán cân thanh toán và tăng cung tiền đồng để mua ngoại tệ thanh toán nhập khẩu, ảnh hưởng đến các cân đối kinh tế vĩ mô

  • Việc Việt Nam gia nhập WTO càng làm bộc lộ rõ hơn những yếu kém, bất cập của nền kinh tế Việt Nam, nhất là đối với việc đảm bảo sự phát triển nhanh, bền vững. Sự thiếu hụt về kỹ năng nguồn nhân lực; kết cấu hạ tầng yếu kém
  • Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn diễn ra còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế sẵn có, chưa đạt yêu cầu so với đòi hỏi phát triển nền sản xuất nông nghiệp bền vững. Việc đưa tiến bộ khoa học
  • công nghệ vào phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn còn chậm, hiệu quả kinh tế thì vẫn còn ở trình độ thấp. Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, vốn đầu tư vào các khu vực kém phát triển vẫn chủ yếu hướng vào việc xóa đói, giảm nghèo hơn là tập trung vào mục tiêu thị trường - mở cửa, do đó, chưa phát huy được tiềm năng, thế mạnh của các địa phương. Công nghiệp chế biến nông, lâm nghiệp và thủy sản chưa được chú trọng đầu tư đúng mức. Khả

IVẢI PHÁP THỰC HIỆN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HOÁ -HIỆN ĐẠI HOÁ Ở VIỆT

NAM

1ập trung xây dựng chiến lược quy hoạch, hoàn chỉnh và ban hành đồng bộ hệ thống pháp luật, chính sách thương mại Một hệ thống chính sách pháp luật hợp lí sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển tối đa và tận dụng mọi nguồn lực. Hiện nay nước ta còn nhiều bất cập trong việc ban hành và thi hành phát luật nên cần phảI tiếp tục hoàn thiện chính sách pháp luật, tạo đIều kiện cho chuuyển dịch nhanh chóng.

Để thực hiện§,nhà nước phảI tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các văn bản pháp luật, các chính sách liên quan đến thương mại, tài chính, khoa học công nghệ..ột cách đồng bộ , phù hợp với thông lệ quốc tế để các thành phần kinh tế đều có thể tham gia vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐHện toàn và tăng cường công tác quản lí nhà nước, tạo điều kiện cho phát triển công nghiệp dịch vụ.

2ây dựng quy hoạch và đẩy mạnh chiến lược phát triển hợp lí, hiện đại 3 ngành kinh tế quan trọng [công nghiệp –nông nghiệp –dịch vụ] Cơ cấu kinh tế là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại, phát triển kinh tế các nước. Một nền kinh tế muốn tăng trưởng phát triển thì cơ cấu phải hợp lý, tiên tiến, đáp ứng nhu cầu đặt ra của thời đại. Cơ cấu kinh tế hợp lý cho phép khai thông, tạo động lực cho việc khai thác có hiệu quả nguồn lực trong ngoài nước. Vì vậy phảI chú trọng xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lí.Cụ thể:

-Công nghiệp Phát triển với nhịp độ cao, có hiệu quả, coi trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến và tiến tới hiện đại hoá từng phần các ngành sản xuất công nghiệp. Chúng ta cần tập trung đầu tư theo chiều sâu: Huy động tối đa nguồn vốn cả trong và ngoàI nước, đầu tư mua mới những thiết bị máy

móc tiên tiến nhằm đưa vào ứng dụng trong các ngành kinh tế .Đặc biệt chú trọng đầu tư vào các ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến .Từ đó tạo tiền đề phát triển công nghiệp nặng .Tập trung sản xuất những mặt hàng có khả năng xuất khẩu, cạnh tranh cao .Công nghiệp hoá nông thôn .Tạo dựng thị trường để các loại hình kinh tế đều có thể tham gia và phát triển.

Áp dụng khoa học công nghệ để phát triển các ngành công nghiệp tạo ra tư liệu sản xúât: sản xuất dầu khí , luyện kim .hoá chất, cơ khí, đIên tử .Vận dụng hiệu quả công nghệ thông tin vào mọi lĩnh vựcực hiện đIện khí hoá, hoàn thiện các công trình đIện lưới quốc gia .Chú trọng tới các ngành khai thác và chế biến khoáng sản. Phát triển mạnh công nghiệp công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, viễn thông, điện tử. Phát triển một số cơ sở công nghiệp quốc phòng cần thiết.

Kết hợp hài hoà giữa phát triển công nghiệp đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu; có những biện pháp bảo hộ hợp lý, bảo đảm công nghiệp phát triển với khả năng cạnh tranh cao, thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nướcến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp với nhiều quy mô, nhiều trình độ: chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phù hợp định hướng chung và lợi thế của từng vùng, từng địa phương.

Cố gắng hoàn thành mục tiêu tới năm 2010: giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13%/năm .GDP của công nghiệp đạt 45,5%/năm

-Nông nghiệp Chuyển đổi nhanh chóng cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn, xây dựng các vùng sản xuất hàng hoá chuyên canh phù hợp với tiềm năng và lợi thế khí hậu, đất đai và lao động của từng vùng, từng địa phương. Phải áp dụng nhanh khoa học và công nghệ vào sản xuất, nhất là ứng dụng công nghệ sinh học, gắn nông nghiệp với công nghiệp chế biến, gắn sản xuất

Phát triển nhanh cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, tiếp tục đầu tư xây dựng đường giao thông, mở rộng mạng lưới cung cấp điện thực hiện tốt chương trình quốc gia về nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn

Mở mang các làng nghề, phát triển các điểm công nghệp, tiểu thủ công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ đưa công nghiệp sơ chế và chế biến về nông thôn và vùng nguyên liệu; phát triển lĩnh vực dịch vụ cung ứng vật tư kỹ thuật, trao đổi nông sản hàng hoá ở nông thôn,..ăng nhanh việc làm cho khu vực phi nông nghiệp. Tiếp tục chương trình xoá đói, giảm nghèo, chú trọng phát triển các đô thị nhỏ, các điểm bưu điện, văn hoá.

-Dịch vụ Đa dạng hoá các ngành dịch vụ, mở rộng thị trường tiêu thụ các loại sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống xã hội.

Phát triển thương mại, cả nội thương và ngoại thương, bảo đảm hàng hoá lưu thông thông suốt trong thị trường nội địa và giao lưu buôn bán với nước ngoài. Chú trọng công tác tiếp thị và mở rộng thị trường nông thôn, thị trường miền núi; cải tạo liên kết chặt chẽ giữa các vùng trong nước, củng cố thương mại nhà nước; Tăng cường vai trò điều tiết của nhà nước

Nâng cao chất lượng, quy mô và hiệu quả hoạt động du lịch.Đầu tư phát triển một số khu du lịch tổng hợp và trọng điểm; đưa ngành du lịch thành một ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển và đa dạng hoá các loại hình và các điểm du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, lịch sử, thể thao hấp dẫn du khách trong và ngoài nước. Xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất và đẩy mạnh hợp tác liên kết với các nước trong hoạt động du lịch.

Nâng cao chất lượng, tăng khối lượng và độ an toàn vận tải hành khách, hàng hoá trên tất cả loại hình vân tải; có các biện pháp tích cực để giải quyết tốt vận tải hành khách công cộng ở các thành phố, phấn đấu để giảm thiểu tai

nạn giao thông... Nâng tỷ lệ thị phần vận tải quốc tế bằng hàng không, đường biển...

Phát triển nhanh các loại hình dịch vụ tài chính, ngân hàng, kiểm toán, tư vấn pháp luật, dịch vụ trí tuệ, tin học, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao...

Định hưóng phát triển kinh tế đối ngoại thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước

  • Về xuất nhập khẩu: Tăng nhanh tổng kim ngạch xuất khẩu, bảo đảm nhập khẩu những vật tư thiết bị chủ yếu, có tác dụng tích cực đến sản xuất kinh doanh. Tạo thị trường ổn định cho một số loại mặt hàng nông sản thực phẩm và hàng công nghiệp có khả năng cạnh tranh: tìm kiếm thị trường cho mặt hàng xuất khẩu mới. Nâng cao chất lượng các mặt hàng xuất khẩu, tăng thị phần ở các thị trường truyền thống, tiếp cận và mở mạnh các thị trường mớiếp tục đầu tư, nâng cao chất lượng để tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chủ lực. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

+Về thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài: Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài [FDI]. Khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến, các ngành công nghệ cao, vật liệu mới, điện tử, phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và các ngành Việt Nam có lợi thế, gắn với công nghiệp hiện đại và tạo việc làm.

3. Tạo nguồn vốn tích luỹ để công nghiệp hoá

Công nghiệp hoá là để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật ngày một hiện đại, nên đòi hỏi nhiều vốn. Nguồn gốc của tích luỹ vốn là lao động thặng dư, cơ sở tự nhiên và cũng là biện pháp cơ bản tăng năng suất lao động.

Cơ cấu kinh tế có nghĩa là gì?

Cơ cấu nền kinh tế là một khái niệm chỉ sự phân bố và tổ chức của các yếu tố sản xuất và hoạt động kinh tế trong một quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Cơ cấu kinh tế mô tả cách mà các ngành công nghiệp, lĩnh vực kinh tế, và các phần khác của nền kinh tế được xây dựng và hoạt động.

Cơ cấu kinh tế bao gồm những gì?

Cơ cấu kinh tế bao gồm các thành phần sau: Cơ cấu thành phần kinh tế của một quốc gia thường được chia thành 3 thành phần chính: Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân. - Cơ cấu lãnh thổ: Là sự phân bố các ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm vi lãnh thổ quốc gia.

Cơ cấu kinh tế là tập hợp gì?

Cơ cấu kinh tế là tập hợp mối quan hệ hữu cơ giữa ngành kinh tế, thành phần kinh tế và lãnh thổ. Căn cứ vào các chỉ số của cơ cấu kinh tế để đánh giá sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Đồng thời, giúp nhà nước đưa ra các chính sách phù hợp để thúc đẩy sự cân bằng, ổn định và phát triển nền kinh tế bền vững.

Cấu trúc kinh tế là gì?

Trong bài viết này, cấu trúc kinh tế được hiểu là cấu trúc của quá trình tạo thành thu nhập, cấu trúc về phân phối và phân phối lại thu nhập. Như vậy xét về cấu trúc kinh tế, đây là nghiên cứu về luồng chu chuyển sản phẩm và tiền tệ như trong hệ thống các tài khoản quốc gia.

Chủ Đề