Chuyên đề kỹ năng sống cho học sinh THCS qua môn Ngữ văn9

I. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC CHO TRẺ KHIẾM THỊ CẤP TIỂU HỌC1. MỤC TIÊUGiáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khiếm thị cấp tiểu học nhằm:

Trang bị những tri thức cơ bản và cần thiết nhất của cấp tiểu học làm cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn, lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và cá[r]

CHUYÊN ĐỀ “GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRONG MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THCS ”

PHẦN 1: PHẦN  MỞ ĐẦU

I. Lí do chọn đề tài

1. Cơ sở lí luận

             Thuật ngữ “ Kĩ năng sống”bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông ở Việt Nam từ những năm 1995- 1996 thông qua Dự án “Giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ sức khoẻ và phong trào chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện.Từ đó đến nay, nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế đã tiến hành giáo dục kĩ năng sống[KNS] gắn với giáo dục các vấn đề xã hội như phòng chống ma tuý,phòng chống mại dâm,phòng chống tai nạn, thương tích…

           Giáo dục phổ thông nước ta trong những năm vừa qua đã đổi mới cả về mục tiêu,nội dung và phương pháp dạy học gắn với 4 trụ cột giáo dục của thế giới thế kỷ XXI là: Học để biết,học để làm,học để tự khẳng định, học để cùng chung sống.Thực chất đó là một cách tiếp cận KNS.

           Rèn luyện KNS cho học sinh đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác định là một trong 5 nội dung của phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”trong  giai đoạn 2008- 2013.

2. Cơ sở thực tiễn.

           Trong những năm gần đây, do sự bùng nổ của công nghệ thông tin học sinh tiếp  cận nhiều với những văn hoá phẩm đồi trụy, những thông tin xấu ảnh hưởng không tốt tới sự hình thành nhân cách. Ở nhiều trường  học xảy ra tình trạng học sinh nghiện hút, bỏ học,đánh nhau vi phạm nghiêm trọng đạo đức.Đặc biệt là tình trạng bạo lực học đường diễn ra ngày càng nhiều.Nguyên nhân do các em chưa có kĩ năng sống.

          Thực tế qua mỗi giờ giảng dạy Ngữ Văn, giáo viên đã có ý thức giáo dục KNS cho học sinh thông qua nội dung bài học song lại chưa gọi tên được đó là kĩ năng gì . 

II. Giới hạn chuyên đề

        Với mức độ thời gian cho phép, chúng tôi xin  đề cập đến nội dung 

cụ thể :

        Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn Ngữ Văn ở trường   THCS. Vận dụng vào một bài dạy cụ thể Ngữ Văn 9

III. Mục đích nghiên cứu

         Mục đích của chúng tôi khi chọn chuyên đề này là góp một phần vào việc giáo dục KNS cho học sinh thông qua một môn học cụ thể nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh.

        Giúp học sinh thích ứng được với cuộc sống đầy những biến động khôn lường

IV.   Phương pháp nghiên cứu

-  Nghiên cứu nội dung, chương trình toàn cấp học

-  Nghiên cứu phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp dạy học

- Nghiên cứu thực trạng kĩ năng sống của học sinh trong  thời kì hiện nay

- Trao đổi thảo luận với đồng nghiệp

PHẦN II. NỘI DUNG

I.  Những vấn đề chung về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh  trong trường THCS.

1. Quan niệm về kĩ năng sống 

      Có nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng sống

- WHO: Kĩ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực,giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.

- UNICEF : Kĩ năng sống là cách tiếp cận  giúp thay đổi hoặc hình thành  hành vi mới.Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức , hình thành thái độ và kĩ năng.

- UNESCO: Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia cuộc sống hàng ngày.

            Từ những quan niệm trên đây,có thể thấy kĩ năng sống bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Bản chất của kĩ năng sống là kĩ năng tự quản lý bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống,  học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, kĩ năng  sống là  khả năng làm chủ bản thân của mỗi người,khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội,

khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.    

        Kĩ năng  sống có nhiều tên gọi khác nhau. Ví dụ: kĩ năng tâm lý xã hội, kĩ năng cá nhân,lĩnh hội và tư duy. Một KNS cũng có nhiều tên gọi khác nhau. Ví dụ: kĩ năng hợp tác còn gọi là kĩ năng làm việc theo nhóm; kĩ năng kiểm soát cảm xúc còn gọi là kĩ năng xử lý cảm xúc, kĩ năng làm 

  chủ cảm xúc; kĩ năng thương lượng còn gọi là kĩ năng đàm phán hay kĩ năng thương thuyết…

         Các KNS thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Kĩ năng sống không phải tự nhiên có được mà được hình thành trong quá trình học tập,lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống

          Kĩ năng sống vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội. Kĩ năng sống mang tính cá nhân vì đó là khả năng của mỗi cá nhân . KNS mang tính  xã hội vì kĩ năng sống phụ thuộc vào các giai đoạn lịch sử phát triển của xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống văn hoá gia đình, cộng đồng, dân tộc.

2. Phân loại kĩ năng sống

        Trong Giáo dục ở nước ta những năm qua, kĩ năng sống được phân loại theo các mối quan hệ.

 *Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng kiểm soát cảm xúc, ứng phó với căng thẳng

 * Nhóm các kĩ năng nhận biết và sống với người khác: Kĩ năng giao tiếp có hiệu quả, giải quyết mâu thuẫn , kĩ năng thương lượng, từ chối, bày tỏ sự cảm thông,kĩ năng hợp tác.

 * Nhóm các kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả: Tìm kiếm và xử lý thông tin, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề.

3. Vai trò của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS.

- Kĩ năng sống góp phần thúc đẩy sự  phát triển cá nhân

-  Kĩ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội

- Đặc điểm của lứa tuổi  học sinh trung học cơ sở là lứa tuổi đang hình thành nhân cách, giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tòi,khám phá song còn thiếu hiểu biết xã hội, thiếu kinh nghiệm sống nên dễ bị lôi kéo , kích động. Đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường hiện  nay, với sự ảnh hưởng đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực, nếu không được giáo dục KNS  , các em sẽ dễ bị sa vào ác hành vi tiêu cực , bạo lực. Do đó giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS là yêu cầu  bức thiết.

- Giáo dục kĩ năng sống là đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

- Giáo dục kĩ năng sống trong các nhà trường THCS là xu thế chung của nhiều nước trên thế giới.

         Từ những lý do trên có thể khẳng định, việc giáo dục kĩ năng sống trong trường THCS là rất cần thiết và có tầm quan  trọng đặc biệt.

4. Mục tiêu, nguyên tắc của giáo dục kĩ năng sống

   4.1.Mục tiêu giáo dục kĩ năng sốngcho học sinh THCS..

      Nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức, giá  trị, thái độ , kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học  sinh những hành vi, thói quen tích cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày.

     Tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển toàn diện về thể chất , trí  tuệ, tinh thần và đạo đức.

4.2.Các ngyên tắc giáo dục kĩ năng sống.

- Tương tác: KNS được hình thành trong quá  trình tương tác với người khác

- Trải nghiệm: KNS được hình thành khi người học được trải nghiệm trong các  tình huống thực tế đó

- Tiến trình: KNS không thể được hình thành trong ngày một ngày hai mà là cả quá trình: nhận thức- hình thành-thái độ- thay đổi hành vi.

- Thay  đổi hành vi: KNS giúp người học hình thành hành vi tích cực, thay đổi  loại bỏ hành vi tiêu cực

- Thời gian, môi trường giáo dục: giáo dục KNS càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Giáo dục kĩ năng sống cần được thực hiện ở các nhà trường, gia đình và cộng đồng. Cần được thực hiện thường xuyên[ lứa tuôỉ  nào cũng cần học, rèn luyện và củng cố kĩ năng sống]

  5. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học được sử dụng cho bài giáo dục KNS           

   -    Có thể sử dụng các phương pháp dạy  học tích cực sau:

   -    Phương pháp thảo luận nhóm

-    Phương pháp đóng vai

- Phương pháp trò chơi

- Phương pháp nêu vấn đề

- Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình

- Dạy học theo dự án.

- Phương pháp thuyết trình-  giảng bình

- Phương pháp vấn đáp 

Một số kĩ thuật dạy học  tích cực tiêu biểu, có ưu thế cao trong việc phát huy tính tích cực của học sinh để giáo dục kĩ năng sống trong môn Ngữ Văn.

- Kĩ thuật chia nhóm

- Kĩ thuật giao nhiệm vụ

- Kĩ thuật đặt câu hỏi

- Kĩ thuật “ khăn phủ bàn”

- Kĩ thuật “phòng tranh”

- Kĩ thuật “ công đoạn”

- Kĩ thuật “các mảnh ghép”

- Kĩ thuật động não

- Kĩ thuật trình bày một phút

-    Kĩ thuật “ chúng em biết 3”

- Kĩ thuật “hỏi và trả lời”

- Kĩ thuật “ hỏi chuyên gia”

- Kĩ thuật “bản đồ tư duy”

- Kĩ thuật “ hoàn tất một nhiệm vụ”

- Kĩ thuật tóm tắt nội dung tài liệu theo nhóm

- …

Mỗi  phương pháp và kĩ thuật dạy học  có thể có ưu thế trong việc rèn luyện các KNS khác nhau. Tuỳ đặc trưng môn học, cấp học mà có thể giáo dục cho học sinh các KNS với mức độ khác nhau

II. Giáo dục KNS trong môn Ngữ Văn  ở trường THCS.

1. Vai trò của môn Ngữ Văn trong việc giáo dục KNS cho học sinh THCS .

                Ngữ Văn với đặc trưng của môn học về khoa học xã hội và nhân văn, bên cạnh nhiệm vụ hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, năng lực tiếp nhận văn bản văn học và các loại văn bản khác, môn 

Ngữ Văn còn giúp học sinh những hiểu biết về xã hội, văn hoá, văn học, lịch sử, đời sống nội tâm của con người. Với tính chất là một môn học công cụ, môn Ngữ Văn giúp học sinh có năng lực ngôn ngữ để học tập, giao tiếp và 

nhận thức về xã hội và con người . Với tính chát giáo dục thẩm mỹ, môn Ngữ văn giúp học sinh bồi dưỡng năng lực tư duy, làm giàu cảm xúc thẩm mỹ và định hướng thị hiếu để hoàn thiện nhân cách. Vì thế, Ngữ Văn  là một môn học có khả năng đặc biệt trong việc giáo dục các kĩ năng sống cho học sinh.

2. Giáo dục kĩ năng sống được thể hiện ở những phương diện sau.

*   Mục tiêu của môn Ngữ Văn ở trường THCS  là trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, hệ thống về văn học và tiếng Việt. Bao gồm kiến thức về những tác phẩm văn học, kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học; kiến thức về những đơn vị tiêu biểu cua tiếng Việt, kiến thức về các loại văn bản...

      Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu tiếng Việt, văn học,văn hoá,tình yêu gia đình, yêu thiên nhiên, đất nước, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, tinh thần dân chủ nhân văn.

      Mục tiêu và nội dung môn Ngữ Văn đã chứa đựng những yếu tố của giáo dục kĩ năng sống. Bao gồm các kĩ năng tư duy sáng tạo: nêu vấn đề,tìm kiếm 

và xử lý thông tin[ phân tích bình luận, phê phán, bác bỏ]; kĩ năng hợp tác nhóm[thảo luận nhóm]; kĩ năng giao tiếp[ lắng nghe, phản hồi,giao tiếp ứng xử , cảm thông chia sẻ] ; kĩ năng ra quyết định[ giải quyết vấn đề, ứng phó với tình huống, thương lượng ] ; kĩ năng tự nhận thức[ tự tin, tự trọng, tự xác định giá trị]… phù hợp với cách tiếp cận làm thay đổi hành vi của người học trên cơ sở nhận thức về các vấn đề cuộc sống. Vì vậy có thể triển khai giáo dục KNS vào các nội dung của  môn học mà không cần phải đưa thêm thông tin, kiến thức  làm nặng nội dung môn học.

    *   Môn Ngữ Văn chứa đựng nhiều nội dung. Bên cạnh nội dung cốt lõi của môn học là các nội dung mang tính thời sự xã hội. Giáo dục tình cảm nhân văn, trách nhiệm của công dân học sinh trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Giáo dục truyền thống dân tộc, tình bạn, tình yêu quê 

hương đất nước…nhằm đáp ứng yêu cầu hình thành ở học sinh quan hệ ứng xử đúng đắn với những vấn đề của cuộc sống, đất nước, thời đại. Giúp học sinh có đủ bản lĩnh hội nhập trong xu thế toàn cầu hoá. Như vậy, nội dung môn Ngữ Văn đã chứa đựng những nội dung giáo dục kĩ năng sống. Vì vậy,việc giáo dục kĩ năng sống vào môn Ngữ Văn là có thể thực hiện được và phù hợp với xu thế dạy học hiện đại.

  *  Giáo dục kNS trong môn Ngữ Văn được tiếp cận theo 2 phương diện: nội dung các bài học và phương pháp dạy học tích cực. Nhiều bài học Ngữ Văn có nội dung hướng đến việc giúp học sinh nhận thức được các giá trị trong cuộc sống, hình thành lối sống, cách ứng xử có văn hoá…Mặt khác, các KNS được giáo dục thông qua các phương pháp học tập tích cực, dựa trên sự tương tác  giữa nội dung bài học với những hiểu biết, kinh nghiệm vốn có của học sinh và quá trình  đối thoại hợp tác giữa học sinh với học sinh để thực hành, vận dụng linh hoạt vào các tình huống trong cuộc sống

         Như vậy có thể khẳng định rằng việc giáo dục KNS trong môn Ngữ Văn có nhiều ưu thế. Quá trình học tập môn học theo hướng nhấn mạnh tới KNS trong  trường THCS  vừa cung cấp tri thức vừa hình thành nhân cách sống cho học sinh.

  3. Mục tiêu giáo dục KNS trong môn Ngữ Văn ở trường THCS .

      Giáo dục kĩ năng sống thông qua các giờ học Ngữ văn nhằm các mục tiêu sau: 

- Nâng cao hiểu biết về cá giá trị truyền thống của dân tộc cũng như những giá tri tốt đẹp của nhân loại. Góp phần củng cố, mở rộng và bổ sung , khắc sâu kiến thức đã học về quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà 

trường và xã hội,về nghề nghiệp.

- Giúp học sinh sống tự tin, lành mạnh, phòng tránh được các nguy cơ gây ảnh  xấu đến sự phát triển về thể chất và tinh thần của bản thân và người khác. Nhận thức được các giá trị cốt lõi làm nền tảng cho các KNS .

- Giúp học sinh có kĩ năng làm chủ bản thân, có trách nhiệm, biết ứng xử linh hoạt  trong các tình huống giao tiếp hàng ngày. Có suy nghĩ và hành động tích cực, có những quyết định đúng đắn trong cuộc sống. Có kĩ năng quan hệ tích cực và hợp tác, biết bảo vệ mình và người khác trước những nguy cơ ảnh hưởng đến sự an toàn và lành mạnh của cuộc sống[ tệ nạn xã hội HIV, AIDS …]

- Học sinh có hứng thú và có nhu cầu cần được thể hiện các KNS mà bản thân đã rèn luyện đồng thời biết động viên người khác  cùng thực hiện các KNS  đó. Hình thành và thay đổi hành vi, có ý thức về quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội.

4. Các kĩ năng sống được giáo dục trong môn Ngữ văn ở trờng THCS .

  4.1  Kĩ năng tự nhận thức

- Là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình. Biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tình cảm, điểm mạnh, điểm yếu về bản thân mình. Quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng. Đây là một KNS rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người giao tiếp, ứng xử phù hợp và có hiệu quả.

Ví dụ: Học bài “Êch ngồi đáy giếng”, “Thầy bói xem voi” [lớp 6], học sinh nhận thức được giá trị của cách ứng xử khiêm tốn,  biết học hỏi trong cuộc sống khi tìm hiểu ý nghĩa bài học của truyện .

4.2  Kĩ năng xác định giá trị.

    Là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kĩ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người, giúp người ta biết tôn trọng người khác, biết chấp  nhận rằng người khác cũng có giá trị và niềm tin khác.

 Ví dụ: Học bài “Tôi đi học” [Lớp 8] , giúp học sinh biết xác định bản thân như biết trân trọng kỉ niệm, đặc biệt là những kỉ niệm trong sáng của tuổi thơ  sống có trách nhiệm với  bản thân , biết trân trọng những kỉ niệm của người khác .

4.3  Kĩ năng kiểm soát cảm xúc.

Là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp.

Ví dụ : Dạy văn bản “Trong lòng mẹ”[lớp8], giáo viên rèn cho học sinh kĩ

 năng kiểm soát cảm xúc khi khai thác chi tiết  bé Hồng nghe bà cô nói 

xấu về mẹ mình. Hồng đã cố gắng kìm nén cảm xúc để hiểu ra được ýnghĩa cay độc  trong lời bà cô. Từ  đó em biết điều chỉnh cảm xúc của mình . Hồng không hề khinh miệt mẹ, trái lại  em càng yêu mẹ hơn.

4.4 Kĩ năng ứng phó với căng thẳng.

   Là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, hiểu được nguyên  nhân, hậu quả của căng thẳng cũng như cách suy nghĩ  và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng.

4.5 Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ

  Giúp chúng ta có thể nhận được những lời khuyên, sự can thiệp cần thiết để tháo gỡ, giải  quyết vấn đề, tình huống của mình.

Ví dụ: Khi  học sinh thảo luận nhóm, các em sẽ nhận được sự hỗ trợ của những bạn khác để  cùng giải quyết bài tập.

4.6  Kĩ năng thể hiện sự tự tin.

   Tự tin là có niềm tin vào bản thân, tin rằng mình có thể trở thành người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ. Từ đó giúp  học sinh giao tiếp có hiệu quả hơn . Mạnh dạn bày tỏ cảm xúc , suy ngĩ, ý kiến của mình.

Ví dụ: Học những bài luyện nói, học sinh sẽ được rèn kĩ năng này, mạnh dạn, tự tin hơn khi nói trước tập thể

4.7  Kĩ năng giao tiếp.

   Là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân một cách phù hợp với hoàn cảnh và văn hoá, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Giúp học sinh biết đánh giá tình huống giao tiếp  và điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp , hiệu quả. Kĩ năng này học sinh được rèn qua hầu hết các bài học Ngữ Văn .

Ví dụ :Bài “Mùa xuân nho nhỏ” , KNS được giáo dục trong bài là kĩ năng giao tiếp: trình bày , trao đổi về sự thể hiện vẻ đẹp của mùa xuân và niềm khát khao được cống hiến của mỗi con người với đất nước.

4.8  Kĩ năng lắng nghe tích cực.

  Là khả năng biết sự tập trung chú ý và  sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác, biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lý trong quá trình giao tiếp.

    Kĩ năng lắng nghe tích cực có mối quan hệ mật thiết với các kĩ năng khác: kĩ năng giao tiếp, thương  lượng; kĩ năng hợp tác; kĩ năng kiềm chế cảm xúc; giải quyết mâu thuẫn.

Ví  dụ: Dạy bài “Chân,Tay , Tai ,Mắt, Miệng”[lớp6] , học sinh được rèn kĩ năng giao tiếp phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ,ý tưởng cảm nhận của bản thân về ý nghĩa  bài học trong truyện.

4.9  Kĩ năng thể hiện sự cảm thông.

   Là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ .

Ví dụ: Dạy  những đoạn trích trong “Truyện Kiều” , “Chuyện người con gái  Nam Xương” giáo viên có thể rèn cho học sinh kĩ năng cảm thông, chia sẻ với nỗi khổ của người phụ nữ trong xã hội phong kiến .

4.10  Kĩ năng thương lượng.

   Là khả năng trình bày suy nghĩ, phân tích và giải thích đồng thời có thảo luận để đạt được một số điều chỉnh và thống nhất về cách suy nghĩ, cách làm hoặc về một vấn đề gì đó.

   Kĩ  năng thương lượng được thể hiện qua các bài tập thảo luận nhóm . Học sinh trao đổi thảo luận để thống nhất về một đơn vị kiến thức, một vấn đề nào đó. Để rèn kĩ năng  này, giáo viên có thể sử dụng các kĩ thuật dạy học như : kĩ thuật  “khăn phủ bàn”, kĩ thuật “học theo góc”.

4.11  Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn

   Là khả năng con người nhận thức được nguyên nhân xẩy ra mâu thuẫn và  giảI quyết những mâu thuẫn đó với thái độ tích cực , không dùng bạo lực thoả mãn được nhu cầu, quyền lợi các bên và giải quyết cả mối quan hệ giữa các bên một cách hoà bình.

4.12  kĩ năng hợp tác.

 Là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm việc có hiệu quả với các thành viên khác trong nhóm.

- Học sinh được rèn kĩ năng này thông qua các hoạt động nhóm

4.13  Kĩ năng tư duy phê phán.

   Là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng xảy ra . 

   Ví dụ : Dạy bài “ Thầy bói xem voi” [ Lớp 6] , kĩ năng sống càn giáo dục là kĩ năng nhìn nhận, đánh giá một sự vật , kiện tượng cần có cách nhìn toàn diện , khách quan .

4.14  Kĩ năng tư duy sáng tạo.

   Là khả năng nhìn nhận và giải quyết vấn đề theo một cách mới, với ý tưởng mới, theo phương  thức mới, cách sắp xếp và tổ chức mới.

Ví dụ: Qua bài “Quê hương”, “Khi con tu hú”, “Ngắm trăng” [lớp 8] , học sinh được rèn kĩ năng suy nghĩ sáng tạo: phân tích,bình luận giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ,vẻ đẹp  của các hình ảnh thơ.

4.15 Kĩ năng ra quyết định.

  Là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống một cách kịp thời

Ví dụ: Học bài “Thuật ngữ” [Lớp9], học sinh được rèn kĩ năng này bằng việc    ra quyết định lựa chọn và sử dụng thuật ngữ với tình  huống giao tiếp.

- Học bài “ Đấu  tranh cho một thế giới hoà bình” , học sinh biết ra quyết định về  những việc làm cụ thể của cá nhân vì một thế giới hoà bình.

4.16  Kĩ năng giải quyết vấn đề.

  Là khả năng của cá nhân biết lựa chọn phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn  để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải  trong cuộc sống.

Ví dụ: Bài “Bắc Sơn” [lớp 9] , chi tiết Thơm quyết định giấu  2 cán bộ cách mạng là Thái và Cửu trong nhà mình khi Ngọc bất chợt trở về nhà đó là hành động rất nhanh trí, quả quyết trước tình huống bất ngờ, khó xử của Thơm. Qua đó, học sinh học tập được cách giải quyết vấn đề của Thơm và có thể vận dụng vào cuộc sống thực  tế.

4.17  Kĩ năng kiên định.

   Là khả năng con người nhận thức được những gì  mình muốn và lý do dẫn đến sự mong muốn đó. Kĩ năng kiên định giúp chúng ta bảo vệ được chính kiến, quan điểm , thái độ và quyết định  của bản thân đứng trước những áp lực tiêu cực của những người xung quanh

Ví dụ : Qua vở kịch “Tôi và chúng ta”[lớp 9] ,học sinh học tập ỏ nhân vật giám đốc Hoàng Việt sự kiên định, giám nghĩ ,giám làm khi đưa ra phương án sản xuất mới của xí nghiệp trước  sự phản đối kịch liệt  của những người khác.

4.18  Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm.

   Là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm . Kĩ năng này được rèn thông qua các hoạt động  nhóm.  Ví dụ :  học sinh đảm nhận trách nhiệm làm nhóm trưởng trong nhóm.

4.19  Kĩ năng đặt mục tiêu.

   Là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện mục tiêu đó.

4.20  Kĩ năng quản lý thời gian.

  Là khả năng con người biết sắp xếp công việc theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một thời gian nhất định.

Ví dụ: Dạy bài “Luyện nói tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm”[lớp9] , giáo viên rèn cho học sinh kĩ năng đặt mục tiêu, quản lý thời gian: chủ động sẵn sàng trình bày trước lớp câu câu chuyện mà mình đã chuẩn bị theo thời gian cho phép và thể hiện rõ cảm xúc, cử chỉ , thái độ trong khi trình bày.

4.21  Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin. 

   Là một kĩ năng quan trọng giúp con người có thể có được những thông tin cần thiết một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời.

III. Vận dụng vào bài dạy cụ thể.

   Từ những nhận thức về lý thuyết trên, chúng tôi vận dụng vào một bài dạy cụ thể: Tiết 72- Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng  [ Ngữ Văn 9] 

A. Mục tiêu bài học.

1. Kiến thức:  Giúp học sinh:

- Cảm nhận được tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của cha con ông Sáu.

- Nắm được nghệ thuật miêu tả tâm lý, đặc biệt là tâm lý nhân vật bé Thu, nghệ thuật xây dựng tình huống truyện bất ngờ, hợp lý

2. Kĩ năng:

   Rèn kĩ năng đọc diễn cảm,phát hiện và phân tích những chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong truyện , kĩ năng phân tích cảm thụ tác phẩm.

3.Thái độ:Giáo dục học sinh lòng kính yêu, biết ơn cha mẹ, căm ghét chiến tranh.

       B. Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục trong bài.

- Kĩ năng tự nhận thức được tình cha con là một trong những tình cảm thiêng liêng cao quý của con người . Đồng thời nhận thức được tội ác của chiến tranh gây ra với  người dân Việt Nam.

- Kĩ năng thể hiện sự cảm thông với hoàn cảnh éo le của cha con ông Sáu

- Kĩ năng tư duy sáng tạo về tình cảm trong sáng của bé Thu.So sánh liên tưởng tới những hoàn cảnh tương tự như cha con ông Sáu trong cuộc sống.

- Kĩ năng xác định giá trị bản thân : xác định tình cảm của mình với cha mẹ như thế nào . Từ đó cần có lòng kính trọng, biết ơn cha mẹ. 

- Kĩ năng giao tiếp ứng xử : Luôn có thái độ quan tâm , giúp đỡ những gia đình thương binh, liệt sĩ, những người có công với đất nước . 

C. Phương pháp, phương tiện, kĩ thuật dạy học .

- Phương pháp: Nêu vấn đề , giảng bình , vấn đáp ,gợi tìm , đọc sáng tạo

- Phương tiện : SGK, SGV, tài liệu tham khảo , máy chiếu 

- Kĩ thuật dạy học : Kĩ thuật động não, kĩ thuật trình bày một phút, kĩ thuật hỏi và trả lời

D . Tiến trình giờ dạy.

1. Tổ chức:

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Bài mới:

   *HĐ1: Khởi động

   *HĐ2: Khám phá và kết nối 

           III. Phân tích [tiếp]

            2. Diễn  biến tâm lý tình cảm của bé Thu trong lần cha về phép [tiếp]

              a. Trước khi gọi ông Sáu là cha

              b. Khi bé Thu nhận ông Sáu là cha

   [ Kĩ năng thể hiện sự cảm thông , kĩ năng tư duy sáng tạo , kĩ năng xác định giá trị bản thân, kĩ năng tự nhận thức ]

     - Gv tích hợp gáo dục kĩ năng sống qua các câu hỏi sau:

      + Chứng kiến cảnh bé Thu nhận cha, mọi người cảm thấy rất xúc động còn em đọc đến đây em thấy thế nào? . Học sinh trả lời, giáo viên định hướng: xúc động ,nghẹn ngào, cảm thông với hoàn cảnh éo le của cha con ông Sáu.

      + Vì sao cha con ông Sáu phải xa nhau? Vì sao con không nhận ra cha?  

 [vì chiến tranh] . 

      + Vậy từ đó em có thái độ gì ? Học sinh bày tỏ cảm xúc.

      + Khi nhận xét  về bé Thu có ý kiến cho rằng: tình cảm của bé Thu là trái ngược nhau trong những ngày ông Sáu nghỉ và trả phép nhưng vẫn nhất quán trong tính cách , em có đồng ý không? Tại sao? Câu hỏi này rèn kĩ năng tư duy sáng tạo. 

       + Qua nhân vật bé Thu em học tập được điều gì?  Học sinh liên hệ bản thân 

            3. Tình cảm của ông Sáu đối với con

               a. Giây phút đầu gặp mặt.

               b. Những ngày tiếp theo

               c. Lúc chia tay.[chứng kiến cảnh chia tay đầy cảm động của cha con ông Sáu, nhân vật bác Ba thoáng nảy ra ý nghĩ muốn bảo anh ở lại vài hôm nhưng rồi người lính ấy lại lên đường làm nhiệm vụ mà tổ quóc giao phó. Ông Sáu đã đặt việc nước lên trên việc nhà , hi sinh hạnh phúc riêng tư vì đát nước và cuối cùng là sự hi sinh anh dũng của ông trong một trận càn. Để tích hợp giáo dục kĩ năng sống , giáo viên đặt câu hỏi: Qua nhân vật ông Sáu em học tập được điều gì? Khi phải chọn giữa việc riêng và việc chung của tập thể em sẽ làn như thế nào?

               d.  Khi về căn cứ

[ Giáo dục kĩ năng thể hiện sự cảm thông, kĩ năng xác định giá trị bản thân, kĩ năng tự thức, kĩ năng tư duy sáng tạo,kĩ năng giao tiếp ]

- GV tích hợp giáo dục kĩ năng sống bằng những câu hỏi sau

- Ông Sáu nói chung cũng như bao anh hùng liệt sĩ đã hi sinh vì hòa bình của đất nước . Ngày nay được sống trong hòa bình em cần phải làm gì? 

[Biết ơn  những ngừơi có công với đất nước, những gia đình thương binh liệt sỹ.]

             iV. Tổng kết . [Kĩ thuật trình bày một phút, kĩ năng tư duy sáng tạo ]

* HĐ3. Luyện tập 

* HĐ4. Vận dụng

   Giáo dục kĩ năng sống được thể hiện thông qua các phương pháp , kĩ thuật dạy học tích cực , qua nội dung bài dạy trên.           

Phần III. Kết luận

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong trường THCS là nhiệm vụ vô cùng quan trọng. Đặc biệt hơn nữa, ở lứa tuổi học sinh THCS  đặc điểm tâm sinh lý có nhiều thay đổi. Các em dể bị sa ngã, lôi cuốn trước những ảnh hưởng xấu từ xã hội. Giáo dục kĩ năng sống cho các em sẽ giúp các em có khả năng thích ứng với cuộc sống phức tạp. Các em biết làm chủ cuộc sống để tự hoàn thiện nhân cách, trở thành một công dân tốt có ích cho xã hội . Ngữ Văn là một môn học có đặc thù riêng. Vì vậy Ngữ Văn  có khả năng giáo dục KNS cho học sinh rất lớn. Đưa kĩ năng sống vào bài giảng là vấn đề vừa quen vừa lạ. Từ cái mới, cái lạ đó chúng tôi chọn chuyên đề này để trao đổi thảo luận với các bạn đồng nghiệp. Thời gian nghiên cứu chưa nhiều , vấn đề bàn luận là vấn đề mới mẻ , chuyên đề không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót , kính mong nhận được sự chia sẻ và tham gia đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp  để chuyên đề đựơc đầy đủ .

                                                 Vân Xuân ngày 10/10/2017

                                                          Người viết

                                                                   Cao Thị Mến

Tác giả: Cao Thị Mến

Video liên quan

Chủ Đề