Chứng nhân và nhân chứng khác nhau như thế nào năm 2024

Chứng nhận, công nhận và thừa nhận thường bị nhầm lẫn và được sử dụng thay thế lẫn nhau. Chúng có liên quan chặt chẽ với nhau nhưng lại là những nấc khác nhau trong thang chất lượng. Mặc dù chứng nhận giúp đạt được lợi thế cạnh tranh về sự phù hợp của dịch vụ, sản phẩm hoặc quy trình cũng như tăng tiềm năng cho hoạt động kinh doanh, nhưng việc công nhận cung cấp sự đảm bảo về sự tuân thủ của các tổ chức đối với các cơ quan quản lý liên quan, và thừa nhận giúp cho kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức được hợp lệ và sử dụng trên phạm vi quốc tế.

Chứng nhận, công nhận, và thừa nhận là gì?

Chứng nhận [Certification] là sự chứng thực của bên thứ ba đối với hệ thống hoặc sản phẩm của một công ty, tổ chức theo các tiêu chuẩn hoặc chương trình được quốc gia và quốc tế công nhận. Ví dụ chứng nhận ISO 9001.

Công nhận [Accreditation] là sự xác nhận của bên thứ ba độc lập đối với một tổ chức rằng tổ chức đó có năng lực và sự công bằng để thực hiện các hoạt động kỹ thuật cụ thể như đào tạo, chứng nhận, thử nghiệm và kiểm tra.

Thừa nhận [Recognition] là sự công nhận hiệu lực của kết quả đánh giá sự phù hợp của một tổ chức đưa ra. Ví dụ, các thành viên của IAF [Diễn đàn công nhận quốc tế] thừa nhận các kết quả đánh giá sự phù hợp của nhau.

Sự giống và khác nhau giữa chứng nhận và công nhận là gì?

Thuật ngữ "công nhận" và "chứng nhận" đều đặt ra các tiêu chuẩn và đánh giá đối với các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng được cung cấp. Mặc dù hai thuật ngữ này thường được sử dụng thay thế cho nhau, nhưng trên thực tế, các kiểm tra đảm bảo chất lượng này rất khác nhau về ý nghĩa, quy trình và kết quả của chúng. Trong đó, công nhận là một quá trình bao gồm cả chứng nhận.

Thừa nhận và công nhận có gì khác nhau?

Công nhận là sự chứng thực về năng lực để có thể thực hiển kiểm tra đánh giá của một tổ chức, từ đó đưa ra kết quả về đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, dịch vụ hoặc quy trình.

Thừa nhận là sự thừa nhận tính hợp lệ của kết quả đánh giá sự phù hợp do người khác hoặc cơ quan khác cung cấp. Từ đó, tạo nên một hệ thống đánh giá chất lượng đồng nhất, được chấp nhận tại nhiều nơi. Thừa nhận áp dụng đối với kết quả mà một tổ chức đưa ra

Công nhận, chứng nhận và thừa nhận mang lại lợi ích gì?

Lợi ích của công nhận là gì?

Việc một tổ chức được đánh giá năng lực và được công nhận đã tạo sự đảm bảo về tính toàn vẹn của các báo cáo đánh giá sự phù hợp và chứng chỉ về sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức, đem lại nhiều lợi ích cho cả tổ chức và khách hàng:

  • Cải thiện kết quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro.
  • Thúc đẩy văn hóa chất lượng và an toàn.
  • Tăng sự tin tưởng đối với các tổ chức đánh giá sự phù hợp.

Lợi ích của chứng nhận là gì?

Tất cả các quốc gia đều có quy định liên quan đến an toàn của hàng hóa và dịch vụ. Ngoài ra còn có các yêu cầu liên quan đến tác động môi trường, từ tái chế đến tiêu thụ năng lượng. Do đó, chứng nhận là điều thiết yếu để cá nhân hoặc tổ chức có thể tiến hành hoạt động thương mại

  • Xác định các điểm mạnh và điểm yếu trong chương trình và quy trình của tổ chức.
  • Tăng khả năng tiếp cận và đem lại hiệu quả kinh doanh.
  • Cải thiện hình ảnh và nâng cao sự uy tín.
  • Làm giảm rủi ro và trách nhiệm pháp lý.

Lợi ích của thừa nhận là gì?

Các tổ chức đánh giá sự phù hợp thừa nhận rằng tổ chức của họ và những tổ chức khác hoạt động theo cách tương đương và họ cung cấp các chứng nhận tương đương, cung cấp cùng mức năng lực và độ tin cậy

  • Tạo thuận lợi, thúc đẩy thương mại toàn cầu.
  • Giảm các chi phí và trách nhiệm pháp lý tại nhiều nơi.
  • Duy trì và mở rộng thỏa thuận công nhận đa phương tại nhiều quốc gia trên thế giới.

TẠI SAO LỰA CHỌN BLT.CERT ĐÁNH GIÁ CHỨNG NHẬN CÁC TIÊU CHUẨN

BLT.cert cung cấp dịch vụ chứng nhận được công nhận trên phạm vi quốc tế. Với đội ngũ chuyên gia 20 năm kinh nghiệm, BLT.cert đem đến sự công bằng, độc lập, khách quan, chất lượng và chuyên nghiệp, đưa công ty của quý khách hàng lên một tầm cao mới.

Chúng tôi không ngừng giám sát và nâng cao năng lực chuyên môn để đảm bảo rằng nguồn lực của BLT.cert luôn ở tầm cỡ hàng đầu!

Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Đối tượng không được làm người làm chứng/ người chứng kiến

- Người bào chữa của người bị buộc tội;

- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

- Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;

- Người dưới 18 tuổi;

- Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.

Quyền

- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 66 BLTTHS 2015;

- Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;

- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 67 BLTTHS 2015;

- Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

- Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;

- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ

- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;

- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

- Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;

- Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;

- Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;

- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

\>>> Xem thêm: Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự hay không? Người làm chứng có được từ chối khai báo không?

Người bào chữa của người bị tạm giữ có được làm người làm chứng hay không? Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ theo quy định mới nhất hiện nay như thế nào?

Trường hợp người làm chứng cố ý vắng mặt gây trở ngại cho việc xét xử vụ án hình sự thì giải quyết như thế nào?

Trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa xét xử vụ án dân sự mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử thì giải quyết như thế nào?

Những ai không được làm người chứng kiến? Lời khai của người chứng kiến có được xem là chứng cứ trong tố tụng hình sự hay không?

Xuân Thảo

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Chủ Đề