Chỉ số LEU 70 trong nước tiểu khi mang thai

Trong thời gian mang thai bà bầu thường được làm xét nghiệm máu, xét nghiệm nước tiểu định kỳ để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ& bé, trong trường hợp bất thường thì các bác sĩ sẽ có biện pháp can thiệp kịp thời.

Vì sao bà bầu cần xét nghiệm nước tiểu?

Trong thời gian mang thai, người mẹ không những phải lo giữ gìn sức khỏe của mình mà cần nghĩ tới cả đứa con trong bụng. Để đảm bảo sức khỏe của cả 2 mẹ con, người mẹ cần thực hiện những xét nghiệm theo định kì hoặc theo chỉ định của bác sĩ khi cần thiết, bao gồm cả xét nghiệm máu và nước tiểu.

Xét nghiệm nước tiểu là một trong những xét nghiệm cần thiết và được chỉ định khi mang thai. Xét nghiệm nước tiểu ở tuần thứ 12 của thai kì cũng là cần thiết. Xét nghiệm nước tiểu trước tuần 12 của thai kỳ giúp phát hiện sớm những vấn đề như sau:

Các chỉ số xét nghiệm nước tiểu của bà bầu & ý nghĩa của nó

Glucose [Glu]

  • Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường
  • Bình thường không có hoặc có thể có ở phụ nữ mang thai
  • Chỉ số cho phép: 50-100 mg/dL hoặc 2.5-5 mmol/L
  • là một loại đường có trong máu. Bình thường thì trong nước tiểu sẽ không có hoặc có rất ít glucose. Khi đường huyết trong máu tăng rất cao, chẳng hạn như đái tháo đường không kiểm soát thì đường sẽ thoát ra nước tiểu. Glucose cũng có thể được tìm thấy bên trong nước tiểu khi thận bị tổn thương hoặc có bệnh.
  • nếu bạn dùng nhiều thức ăn ngọt trước khi xét nghiệm, sự xuất hiện của hàm lượng glucose trong nước tiểu là điều bình thường. Nhưng nếu lượng đường ở lần xét nghiệm thứ hai cao hơn lần đầu, đây là dấu hiệu cảnh báo bạn có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Nếu có kèm các chứng mệt mỏi, luôn khát nước, sụt cân, bạn nên đến bác sĩ để được kiểm tra lượng đường huyết.
  • => Nếu có dấu hiệu thì nên đi làm Test đánh giá dung nạp glucose để có kết quả chính xác hơn

Leukocytes [LEU ca]: tế bào bạch cầu

  • Bình thường âm tính;
  • Chỉ số cho phép: 10-25 Leu/UL.
  • Khi nước tiểu có chứa bạch cầu, thai phụ có thể đang bị nhiễm khuẩn hoặc nấm [có giá trị gợi ý nhiễm trùng tiểu chứ không khằng định được]. Trong quá trình chống lại các vi khuẩn xâm nhập, một số hồng cầu đã chết và thái ra đường tiểu. bạn cần xét nghiệm nitrite để xác định vi khuẩn gây viêm nhiễm.

Nitrate [NIT]

  • Thường dùng để chỉ tình trạng nhiễm trùng đường tiểu. – bình thường âm tính.
  • Chỉ số cho phép: 0.05-0.1 mg/dL.
  • Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường niệu tạo ra 1 loại enzyme có thể chuyển nitrate niệu ra thành nitrite. Do đó nếu như tìm thấy nitrite trong nước tiểu có nghĩa là có nhiễm trùng đường niệu. Nếu dương tính là có nhiễm trùng nhất là loại E. Coli.

Urobilinogen [UBG]

  • Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở gan hay túi mật
  • Bình thường không có
  • Chỉ số cho phép: 0.2-1.0 mg/dL hoặc 3.5-17 mmol/L
  • Đây là sản phẩm được tạo thành từ sự thoái hóa của bilirubin. Nó cũng được thải ra ngoài cơ thể theo phân. Chỉ có một lượng nhỏ urobilinogen có trong nước tiểu. Urobilinogen có trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của bệnh về gan [xơ gan, viêm gan] làm dòng chảy của dịch mật từ túi mật bị nghẽn.

Billirubin [BIL]

  • dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở gan hay túi mật
  • bình thường không có
  • Chỉ số cho phép: 0.4-0.8 mg/dL hoặc 6.8-13.6 mmol/L
  • đây là sản phẩm được tạo thành từ sự thoái hóa của hồng cầu. Nó đi ra khỏi cơ thể qua phân. Billirubin bình thường không có trong nước tiểu. Nếu như billirubin xuất hiện trong nước tiểu nghĩa là gan đang bị tổn thương hoặc dòng chảy của mật từ túi mật bị nghẽn.

Protein [pro]: đạm

  • dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hay có nhiễm trùng
  • bình thường không có
  • chỉ số cho phép: trace [vết: không sao]; 7.5-20mg/dL hoặc 0.075-0.2 g/L
  • Nếu xét nghiệm phát hiện trong nước tiểu chứa protein, tình trạng của thai phụ có thể liên quan đến các chứng: thiếu nước, mẫu xét nghiệm chứa dịch nhầy, nhiễm trùng đường tiểu, tăng huyết áp, có vấn đề ở thận… Vào giai đoạn cuối thai kì, nếu lượng protein nhiều trong nước tiểu, thai phụ có nguy cơ bị tiền sản giật, nhiễm độc huyết. Nếu thai phụ phù ở mặt và tay, tăng huyết áp [h140/90mmHg], bạn cần được kiểm tra chứng tiền sản giật ngay. Ngoài ra, nếu chất albumin [một loại protein] được phát hiện trong nước tiểu cũng cảnh báo thai phụ có nguy cơ nhiễm độc thai nghén hoặc mắc chứng tiểu đường.

pH

  • đánh giá độ acid của nước tiểu
  • bình thường: 4,6 – 8
  • dùng để kiểm tra xem nước tiểu có tính chất acid hay bazơ. pH=4 có nghĩa là nước tiểu có tính acid mạnh, pH=7 là trung tính [không phải acid, cũng không phải bazơ] và pH=9 có nghĩa là nước tiểu có tính bazơ mạnh.

Blood [BLD]

  • dấu hiệu cho thấy có nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận, hay xuất huyết từ bàng quang hoặc bướu thận
  • bình thường không có
  • Chỉ số cho phép: 0.015-0.062 mg/dL hoặc 5-10 Ery/ UL
  • Viêm, bệnh, hoặc tổn thương thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo có thể làm máu xuất hiện trong nước tiểu

Specific Gravity [SG]

– đánh giá nước tiểu loãng hay cô đặc [do uống quá nhiều nước hay do thiếu nước]

– bình thường: 1.005 – 1.030

Ketone [KET]

  • Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài.
  • bình thường không có hoặc đôi khi có ở mức độ thấp đối với phụ nữ mang thai
  • chỉ số cho phép: 2.5-5 mg/dL hoặc 0.25-0.5 mmol/L
  • đây là chất được thải ra ở đường tiểu, cho biết thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh dưỡng hoặc mắc chứng tiểu đường. Khi phát hiện lượng kentone, kèm theo các dấu hiện chán ăn, mệt mỏi, thai phụ nên được bác sĩ chỉ định truyền dịch và dùng thuốc. Để giảm hết lượng kentone, thai phụ nên thư giãn, nghỉ ngơi và cố gắng không bỏ bất kỳ bữa ăn nào

ASC [Ascorbic Acid]

  • chất thải trong nước tiểu để đánh giá bệnh về thận
  • chỉ số cho phép: 5-10 mg/dL hoặc 0.28-0.56 mmol/L

Bên trên là 11 chỉ số cơ bản khi làm xét nghiệm nước tiểu ở bà bầu. Trong một số trường hợp kết quả xét nghiệm nước tiểu sẽ được ghi cụ thể: bà bầu bị nhiễm trùng đường tiểu, nhiễm khuẩn, có đường, …khi đó bác sĩ sẽ có những lời khuyên & cảnh báo trong trường hợp cần thiết.

tu khoa

  • xét nghiệm nước tiểu có phát hiện mang thai
  • xét nghiệm beta hcg âm tính nhưng vẫn có thai
  • ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm nước tiểu

Bạch cầu là thành phần quan trọng và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hệ miễn dịch của cơ thể, tuy nhiên khi bạch cầu xuất hiện trong nước tiểu có thể là một dấu hiệu cảnh báo bệnh lý.

1. Xét nghiệm nước tiểu có bạch cầu là gì?
1.1 Nước tiểu có bạch cầu là gì?
Bạch cầu hay còn gọi là các tế bào máu trắng, tồn tại cùng với tiểu cầu và hồng cầu. Bạch cầu là một phần trong hệ miễn dịch giúp cơ thể chống lại các tác nhân có hại bên ngoài và các căn bệnh truyền nhiễm.

Những tế bào này được sản xuất và dự trữ ở rất nhiều nơi trong cơ thể bao gồm các tuyến ức, lá lách và tủy xương. Bạch cầu được vận chuyển khắp cơ thể giữa các cơ quan và các hạch. Sự xuất hiện thành phần bạch cầu trong nước tiểu được xem là bình thường khi nó nằm trong giới hạn cho phép.

Nếu nước tiểu chứa một lượng lớn các bạch cầu thì bạn có thể đang gặp phải nhiễm trùng hay một vấn đề sức khỏe khác. Chỉ số bạch cầu [LEU] trong nước tiểu có thể khác nhau tùy phương pháp định lượng. Trong tổng phân tích nước tiểu, chỉ số bạch cầu bình thường LEU < 25 và nếu xét nghiệm nước tiểu vi thể thì chỉ số LEU < 5.

2. Nguyên nhân khiến bạch cầu cao trong nước tiểu
Trong những trường hợp cụ thể, có thể có các tế bào bạch cầu trong nước tiểu. Chúng bao gồm một số khả năng như sau:

2.1.Viêm bàng quang
Nhiễm khuẩn đường tiểu là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất. Đường tiểu bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Niệu quản là ống dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang và niệu đạo là ống dẫn đưa nước tiểu được tống xuất từ bàng quang ra ngoài. Hầu hết nhiễm khuẩn đường tiểu là nhiễm khuẩn đường tiểu dưới và thường gặp ở bàng quang hay niệu đạo.

Nhiễm khuẩn bàng quang dẫn đến kích thích niêm mạc của bàng quang, bạch cầu xuất hiện để tiêu diệt vi khuẩn. Khi bàng quang bị nhiễm khuẩn sẽ có triệu chứng đau thốn hay khó chịu vùng bụng dưới, tiểu đau, nóng rát và tiểu nhiều lần. Tình trạng này còn được gọi là viêm bàng quang. Tình trạng này thường gặp ở trẻ vị thành niên đặc biệt là phụ nữ. Phụ nữ thường có nguy cơ bị nhiễm khuẩn đường tiểu cao hơn nam giới do niệu đạo của phụ nữ ngắn hơn. Viêm bàng quang có thể nhiễm khuẩn ngược dòng lên thận nếu không được điều trị đúng cách.

Viêm bàng quang có thể làm tăng tế bào bạch cầu trong nước tiểu

2.2 Sỏi thận
Nước tiểu của bạn có nhiều bạch cầu hơn mức bình thường cũng có thể là dấu hiệu của bệnh sỏi thận.

2.3 Nhiễm khuẩn và tắc nghẽn đường tiết niệu
Tắc nghẽn đường tiết niệu do nhiều nguyên nhân như sỏi niệu, hẹp niệu đạo, hẹp niệu quản hoặc do u chèn ép niệu quản. Tắc nghẽn đường tiết niệu gây thận ứ nước và tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiểu.

2.4 Nhiễm khuẩn thận
Nhiễm khuẩn thận còn được gọi là viêm thận, có thể trở nên nghiêm trọng nếu không được điều trị. Từ nhiễm khuẩn đường tiểu dưới, vi khuẩn có thể ngược dòng xâm nhập vào thận gây viêm thận. Tình trạng này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng thận và xét nghiệm nước tiểu thường thấy có nhiều tế bào bạch cầu.

Nguy cơ nhiễm khuẩn thận tăng cao hơn, nếu bạn bị sỏi thận hoặc sỏi niệu quản do sỏi làm hạn chế hoặc gây tắc nghẽn đường dẫn nước tiểu. Nước tiểu bị ứ đọng trong bể thận dễ gây ra nhiễm khuẩn. Các tế bào bạch cầu xuất hiện tại vị trí nhiễm khuẩn và hiện diện trong nước tiểu. Người bệnh thường có sốt, ớn lạnh hay lạnh run, có thể đau ở vùng thắt lưng, đi tiểu nhiều lần. Trong trường hợp này, người bệnh nên khám bác sĩ ngay để được điều trị sớm. càng sớm càng tốt.

2.5 Bệnh về máu như thiếu máu hồng cầu hình liềm
Một số bệnh về máu và bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, bạch cầu có thể xuất hiện trong nước tiểu. Ngoài ra những bệnh như ung thư thận, bướu tuyến tiền liệt hoặc bàng quang có thể gây phản ứng viêm hoặc tắc nghẽn đường tiểu, dẫn đến hiện diện bạch cầu trong nước tiểu.

2.6 Nhịn tiểu lâu
Nếu không đi tiểu thường xuyên và cố nín tiểu, bàng quang căng và tích tụ nhiều nước tiểu. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển trong bàng quang, dẫn đến nhiễm khuẩn và hiện diện bạch cầu trong nước tiểu.

2.7 Mang thai
Khi mang thai, một số thai phụ có thể bị tiểu đạm và nhiều bạch cầu trong nước tiểu. Tình trạng này có thể là do nhiễm khuẩn ngược từ âm đạo.

Ngoài những nguyên nhân trên, còn một số nguyên nhân khác cũng gây nên sự hiện diện của bạch cầu trong nước tiểu như:

● Một số loại thuốc có thể làm xuất hiện bạch cầu trong nước tiểu bao gồm một số thuốc giảm đau và thuốc kháng sinh. Các loại thuốc dùng để điều trị viêm khớp cũng có thể dẫn đến sự hiện diện của bạch cầu trong nước tiểu, liên quan đến viêm thận mô kẻ do tác dụng phụ của thuốc.

● Quan hệ tình dục không an toàn có thể tạo thuận lợi cho vi khuẩn xâm nhập niệu đạo. Tình trạng này dẫn đến nhiễm khuẩn niệu và hiện diện bạch cầu trong nước tiểu.

● Tập thể dục quá mức với cường độ cao có thể dẫn đến sự gia tăng bạch cầu trong nước tiểu.
3. Xử trí và phòng ngừa bạch cầu trong nước tiểu
Việc điều trị sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân gây tăng bạch cầu trong nước tiểu

3.1 Điều trị nhiễm khuẩn đường tiểu
Nếu đây là lần đầu tiên bị nhiễm khuẩn đường tiểu, có thể điều trị với một đợt kháng sinh ngắn hạn. Nhiễm khuẩn đường tiểu tái phát, bạn có thể phải điều trị kháng sinh lâu hơn và cần làm thêm các xét nghiệm để tìm nguyên nhân gây bệnh. Ngoài thuốc kháng sinh, việc tăng cường uống nước có thể giúp hạn chế nhiễm khuẩn đường tiểu.

3.2 Do tắc nghẽn đường tiểu
Nếu có tắc nghẽn đường tiểu, chẳng hạn như do khối u chèn ép hoặc sỏi niệu quản, sỏi thận, có thể phải cần can thiệp phẫu thuật. Trường hợp có sỏi thận nhỏ, tăng lượng nước uống có thể giúp đẩy sỏi nhỏ ra khỏi đường tiết niệu. Phẫu thuật cần thiết để loại bỏ sỏi thận lớn. Nếu tắc nghẽn xảy ra do khối u ác tính, các lựa chọn điều trị bao gồm phẫu thuật, hóa trị hoặc xạ trị.

Một trong những cách đơn giản nhất để giúp giảm nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết niệu hoặc sỏi thận đó là uống đủ nước. Bạn nên uống khoảng 8 ly nước mỗi ngày. Nếu nhận thấy bất cứ điều gì bất thường về nước tiểu như màu sắc, mùi hay bất kỳ khó chịu nào gặp khi đi tiểu bạn cần đi khám ngay để tránh làm vấn đề trở nên nghiêm trọng hơn.

Video liên quan

Chủ Đề