Chất lượng cuộc sống của nhân dân ta hiện nay như thế nào

- Thành tựu: Chất lượng đang được cải thiện, thu nhập được tăng cao hơn, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, nhà ở được nhà nước quan tâm cải thiện rõ rệt. Tỷ lệ người biết chức năm 1999 chiếm 90,3%. Mức thu nhập bình quân đầu nười tăng, tuổi thọ bình quân tăng, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm, bệnh dịch được đẩy lùi

- Hạn chế: Chất lượng cuộc sống đang ở mức thấp, còn chênh lệch giữa vùng nông thôn và thành thị, giữa các tầng lớp nhân dân trong xã hội. - Nhiệm vụ: Nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân trên khắp mọi miền đất nước là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển con người của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 11. Sự chuyển dịch nền kinh tế nước ta thể hiện ở những mặt nào?

Không nên nhầm với Chất lượng sống

Chất lượng cuộc sống là một thuật ngữ được sử dụng để đánh giá chung nhất về các mức độ tốt đẹp của cuộc sống đối với các cá nhân và trên phạm vi toàn xã hội cũng như đánh giá về mức độ sự sảng khoái, hài lòng [well-being] hoàn toàn về thể chất, tâm thần và xã hội. Chất lượng cuộc sống là thước đo về phúc lợi vật chất và giá trị tinh thần. Trong thời đại ngày nay, việc không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho con người là một nỗ lực của các nhà nước [Chính phủ], xã hội và cả cộng đồng quốc tế.

Bữa ăn một trong những yếu tố phản ánh chất lượng cuộc sống

Một số tiêu chí khác có thể phản ánh chất lượng cuộc sống như: HDI, GDP [GDP bình quân đầu người và hộ gia đình, chỉ số nghèo đói], chỉ số giáo dục [gồm tỷ lệ người biết chữ, trình độ văn hóa và tay nghề, số người mù chữ, số năm đến trường, cơ sở hạ tầng cho giáo dục], Chỉ số tuổi thọ [gồm tuổi thọ, sức khỏe, y tế và các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, cơ sở hạ tầng cho y tế], và một số tiêu chí khác như chỉ số calo bình quân đầu người - phản ánh tình trạng no đủ và chất lượng bữa ăn đầu người, điều kiện sử dụng điện sinh hoạt, sử dụng nước sinh hoạt [nước sạch, nước lọc, nước máy, nước ngầm, nước giếng...] là vấn đề cơ bản và cấp thiết của con người, điều kiện về nhà ở, chỗ ở của con người [bao gồm diện tích nhà ở và chất lượng nhà ở], ngoài ra còn các công trình công cộng, xã hội khác như công viên, nhà vệ sinh công cộng, nhà ở xã hội.... và các công trình phúc lợi công cộng khác phục vụ cho cuộc sống vật chất và tinh thần của con người.

Theo Liên Hợp QuốcSửa đổi

Có lẽ biện pháp quốc tế được sử dụng phổ biến nhất để đo lường chất lượng cuộc sống là các chỉ số phát triển con người [HDI], với các nội dung cơ bản về tuổi thọ, giáo dục và mức sống như là một nỗ lực để nâng cao cuộc sống có cho các cá nhân trong một xã hội nhất định. HDI được sử dụng bởi Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc trong Báo cáo phát triển con người của Liên Hợp Quốc. Đây là một tiêu chí tổng hợp phản ánh chất lượng cuộc sống.

Hiện nay, tiêu chí để đánh giá chất lượng cuộc sống của một nước dựa trên bảng chỉ số phát triển con người của Liên Hợp Quốc, chuyên theo dõi tỉ lệ mù chữ ở người lớn, tuổi thọ trung bình và mức thu thập. Bên cạnh những nhân tố xếp hạng truyền thống như kinh tế, an ninh, tỉ lệ thất nghiệp, còn có những nhân tố khác như việc áp dụng các biện pháp tránh thai, sức khoẻ của trẻ em, tỉ lệ tội phạm, tử hình...

Tiêu chí của WHOSửa đổi

WHO đã đưa ra tiêu chí chất lượng cuộc sống [Quality of life-100] gồm 100 câu hỏi trắc nghiệm để đo một số tiêu chí là:

  • Mức độ sảng khoái về thể chất gồm:
    • Sức khỏe
    • Tinh thần
    • Ăn uống
    • Ngủ, nghỉ
    • Đi lại [giao thông, vận tải]
    • Thuốc men [y tế, chăm sóc sức khỏe]
  • Mức độ sảng khoái về tâm thần
    • Yếu tố tâm lý
    • Yếu tố tâm linh [tín ngưỡng, tôn giáo]
  • Mức độ sảng khoái về xã hội gồm:
    • Các mối quan hệ xã hội kể cả quan hệ tình dục
    • Môi trường sống [bao gồm cả môi trường xã hội: an toàn, an ninh, kinh tế, văn hóa, chính trị… và môi trường thiên nhiên].

Trên cơ sở đó chất lượng cuộc sống được định nghĩa như một cảm nhận có tính cách chủ quan của cá nhân đặt trong bối cảnh môi trường xã hội và thiên nhiên[1]

Xếp hạngSửa đổi

2010Sửa đổi

Năm 2010, Liên Hợp Quốc xếp hạng chỉ số chất lượng cuộc sống, theo đó một số nước có chất lượng cuộc sống cao là:[3][4]

  • Hàng cao nhất
  1. Na Uy
  2. Úc
  3. New Zealand
  4. Mỹ
  5. Ireland
  6. Liechtenstein
  7. Hà Lan
  8. Canada
  9. Thụy Điển
  10. Đức
  11. Nhật
  12. Hàn Quốc
  13. Thụy Sĩ
  14. Pháp
  15. Israel
  16. Phần Lan
  17. Iceland
  18. Bỉ
  19. Đan Mạch
  20. Tây Ban Nha
....
  • Hàng trung bình
113. Việt Nam 114. Maroc 119. Ấn Độ 122. Lào 124. Campuchia ....
  • Hàng cuối

Zimbabwe đứng cuối bảng xếp hạng của 169 nước được xếp hạng, sau Mozambique, Burundi, Niger và Cộng hòa dân chủ Congo.

2011Sửa đổi

Tuy nhiên vào năm 2011, Australia đã trở thành nước đứng đầu nhóm các nước có chỉ số cao về đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người dân. Hai vị trí tiếp theo thuộc về Canada và Thụy Điển. Mỹ đứng thứ 7 và Thổ Nhĩ Kỳ đứng cuối cùng.[5]

Năm 2011, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế [OECD] đã công bố danh sách 11 nước đứng đầu thế giới về chất lượng sống. Thứ tự 11 nước như sau:[6]

  1. Úc: Tuổi thọ trung bình: 81 tuổi. Tỷ lệ lao động phải làm việc hơn 50 giờ mỗi tuần: 0,14%
  2. Canada: Số phòng bình quân của một người: 2,5 phòng. Tỷ lệ người lao động phải làm 50 giờ một tuần: 0,04%
  3. Thụy Điển: Tỷ lệ người dân không có nhà vệ sinh riêng: 0%. Tỷ lệ cử tri đi bầu cử: 82%
  4. New Zealand: Tuổi thọ trung bình: 80,4 năm. Tỷ lệ những người có thể dựa vào bạn bè hoặc người thân: 97,1%
  5. Na Uy: Chi tiêu bình quân một hộ gia đình: 29.366 đôla một năm. Tỷ lệ lao động: 75,31%
  6. Đan Mạch: Mức độ hài lòng về cuộc sống của người dân là: 7,8/10. Tỷ lệ bà mẹ đang làm việc và có con trong độ tuổi đi học là: 77,5%
  7. Mỹ: Tỷ lệ người không có nhà vệ sinh riêng: 0%. Số vụ giết người trên 100.000 người dân: 5,2
  8. Thụy Sĩ: Tỷ lệ người lao động: 78,59%. Tỷ lệ đi bỏ phiếu: 49% dân số đăng ký.
  9. Phần Lan: Thời gian một người tiêu tốn cho giải trí và chăm sóc cá nhân: 15,95 giờ mỗi tuần. Tỷ lệ người không có nhà vệ sinh riêng: 0,80%
  10. Hà Lan: Tỷ lệ người lao động: 74,67%. Tỷ lệ lao động phải làm hơn 50 giờ mỗi tuần: 0,01%
  11. Luxembourg: Số vụ giết người trên 100.000 người dân: 1,5 vụ. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi 15 – 64 đang tìm việc làm: 1,29%

Chú thíchSửa đổi

  1. ^ a b Đi tìm chất lượng cuộc sống - Tuổi Trẻ Online
  2. ^ RFI - Chỉ số đo lường chất lượng cuộc sống và hạnh phúc con người
  3. ^ Na Uy - Nước có chất lượng cuộc sống tuyệt vời nhất thế giới - Thế giới - Dân trí
  4. ^ VGP News | Những quốc gia có chất lượng cuộc sống tốt nhất thế giới - Nhung quoc gia co chat luong cuoc song tot nhat the gioi
  5. ^ SGGP Online- Australia có chất lượng cuộc sống cao nhất thế giới[liên kết hỏng]
  6. ^ “11 quốc gia có chất lượng sống cao nhất thế giới - VnExpress Kinh doanh”. VnExpress - Tin nhanh Việt Nam. Truy cập 3 tháng 6 năm 2014.

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • The First European Quality of Life Survey 2003
  • Quality of Life in a Changing Europe Lưu trữ 2009-05-03 tại Wayback Machine, A research project on the quality of lives and work of European citizens
  • Ensuring quality of life in Europe's cities and towns, European Environment Agency
  • AQoL Instruments, Quality of Life Assessment Instruments - Centre for Health Economics, Monash University Australia
  • Applied Research in Quality of Life, the official journal of the International Society for Quality-of-Life Studies
  • Child Indicators Research, the official journal of the International Society for Child Indicators
  • Quality of Life Research, an international journal of quality of life aspects of treatment, care, and rehabilitation - official journal of the International Society of Quality of Life Research
  • After 2015: '3D Human Wellbeing' Lưu trữ 2014-12-24 tại Wayback Machine, policy briefing on the value of refocusing development on 3D human wellbeing for pro-poor policy change, from the Institute of Development Studies, UK.
  • Mercer Quality of Living survey
  • Subjective well-being: measuring subjective well being ISBN 978-1456507572
  • Basic Guide to the World: Quality of Life Throughout the World
  • Family database, OECD

Video liên quan

Chủ Đề