Chấm dứt hiệu lực mã số văn phòng đại diện năm 2024

Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của công ty. Tuy nhiên, khi văn phòng đại diện không còn đạt được hiệu quả hoặc không cần thiết nữa, doanh nghiệp thường quyết định giải thể văn phòng đại diện để giảm chi phí. Bài viết dưới đây, Giayphepkinhdoanh sẽ hướng dẫn chi tiết về quy trình thủ tục giải thể văn phòng đại diện.

1. Giải thể văn phòng đại diện (vpdd) là gì?

Giải thể văn phòng đại diện là việc thực hiện các thủ tục pháp lý hành chính theo quy định của pháp luật để chấm dứt mọi hoạt động kinh doanh của vpđd, đồng thời được cơ quan thuế chấm dứt hiệu lực/khóa mã số thuế và được Sở Kế hoạch và đầu tư chấp thuận đóng cửa vĩnh viễn văn phòng đại diện theo quy định.

  • Trước khi chấm dứt hoạt động, yêu cầu đảm bảo thanh toán đầy đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, bao gồm nợ thuế, nợ bảo hiểm xã hội, nợ lương người lao động, nợ khách hàng, đối tác và nợ ngân khác.
  • Không đang trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc trong quá trình giải quyết tranh chấp trọng tài.
  • Nộp đầy đủ hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền theo quy trình thủ tục và thời gian được quy định bởi pháp luật.

3. Hồ sơ giải thể văn phòng đại diện

Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế tại cơ quan thuế

  • Nghị quyết/Quyết định về việc đóng cửa VPĐD của HĐTV/ĐHĐCĐ/CSH do chủ tọa ký tên, đóng dấu (Công ty cổ phần/Công ty TNHH 2TV trở lên/Công ty TNHH MTV);
  • Biên bản họp về việc giải thể VPĐD của HĐTV/ĐHĐCĐ do chủ tọa phiên họp ký tên, đóng dấu (Công ty cổ phần/Công ty TNHH 2TV trở lên);
  • Văn thư xác định trách nhiệm pháp lý sau giải thể do Người đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu;
  • Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế do Người đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu;
  • Các cam kết về tài sản, nợ, thanh toán lương, không còn nợ khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng… do Người đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu;
  • Giấy ủy quyền do Người đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu.

Hồ sơ giải thể văn phòng đại diện (Nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư)

  • Nghị quyết/Quyết định giải thể VPĐD của HĐTV/ĐHĐCĐ/CSH do chủ tọa ký tên, đóng dấu (Công ty cổ phần/Công ty TNHH 2TV trở lên/Công ty TNHH MTV);
  • Biên bản họp về việc chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của HĐTV/ĐHĐCĐ do chủ tọa phiên họp ký tên, đóng dấu (Công ty cổ phần/Công ty TNHH 2TV trở lên);
  • Danh sách người lao động làm việc tại VPĐD do Người đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu;
  • Đơn đề nghị về việc xác nhận VPĐD chưa khắc dấu do Người đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu;
  • Giấy giới thiệu do Thủ trưởng đơn vị ký tên, đóng dấu;

\>>> Anh chị có thể tải file mẫu hồ sơ để hoàn tất các thủ tục giải thể vpdd trên tại đây

4. Quy trình giải thể văn phòng đại diện

Bước 1: Thanh toán hết tất cả các khoản nợ.

Bước 2: Thực hiện thủ tục khóa mã số thuế văn phòng đại diện.

Bước 3: Giải trình những nội dung chưa rõ ràng để hoàn thành giải thể.

Bước 4: Nộp hồ sơ giải thể tại Sở KHĐT trong 5-7 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất thủ tục khóa mã số thuế.

Chúng tôi là thương nhân nước ngoài, có trụ sở chính hoạt động tại Hong Kong, năm 2019, do có nhu cầu tìm hiểu thị trường Việt Nam nên chúng tôi có lập Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng. Tuy nhiên, vì lý do dịch bệnh, nên Văn phòng đại diện của chúng tôi hoạt động không hiệu quả và cũng đã tốn rất nhiều chi phí để duy trì hoạt động.

Hiện nay chúng tôi đang muốn thực hiện các thủ tục để chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện này, do vậy, chúng tôi muốn biết, chúng tôi cần phải thực hiện những công việc gì và thực hiện như thế nào? Mong được tư vấn.

Trả lời:

Lời đầu tiên, Công ty luật AMI xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Dựa theo yêu cầu cần tư vấn của bạn, chúng tôi có trả lời như sau:

Các nội dung công việc cần phải thực hiện khi làm thủ tục chấm dứt văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

– Thực hiện quyết toán nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế, nghĩa vụ bảo hiểm với cơ quan bảo hiểm cho người lao động (nếu có), nghĩa vụ tài chính với người lao động (nếu có);

– Thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện tại Sở Công Thương hoặc Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.

– Trả con dấu của Văn phòng đại diện tại Cơ quan Công an.

  1. Thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế

– Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm Thông tư số 105/2020/TT-BTC.

– Bản sao quyết định hoặc thông báo chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc, bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với đơn vị phụ thuộc của cơ quan có thẩm quyền.

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký thuế.

(Mục a.2 điểm a khoản 1 Điều 14 Thông tư số 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế)

Đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp trước khi nộp hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện các thủ tục về thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế theo thời hạn quy định tại Luật Doanh nghiệp và các pháp luật khác có liên quan. Trường hợp Luật Doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan không quy định thời hạn người nộp thuế phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện (khoản 2 Điều 14 Thông tư 105/2020/TT-BTC)

  1. Thủ tục chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài tại Việt Nam

2.1. Thẩm quyền chấm dứt hoạt động của VPĐD:

– Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân dự kiến đặt trụ sở Văn phòng đại diện ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu tinh tế và khu công nghệ cao thực hiện việc chấm dứt hoạt động của VPĐD trong trường hợp việc thành lập văn phòng đại diện chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

– Bản quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là Bản quản lý) thực hiện việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện đặt trụ sở trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao trong trường hợp việc thành lập VPĐD chưa được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

(Điều 5 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam).

2.2. Hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện:

– Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký.

– Bản sao văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh (đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định này) hoặc bản sao Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh của Cơ quan cấp Giấy phép (đối với trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 35 Nghị định này);

– Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;

– Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động;

– Bản chính giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.

(khoản 1 Điều 36 Nghị định 07/2016/NĐ-CP)

2.3. Thời gian giải quyết:

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan cấp Giấy phép kiểm tra và yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Việc bổ sung hồ sơ được thực hiện tối đa một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của mình về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện.

(khoản 2, khoản 3 Điều 37 Nghị định 07/2016/NĐ-CP)

III. Thủ tục trả dấu cho Công an

Tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu quy định cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước có trách nhiệm giao nộp con dấu cho cơ quan đăng ký mẫu dấu khi có quyết định chia, tách, sáp nhận, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động, kết thúc nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền.

Theo đó, con dấu văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài được cơ quan công an cấp con dấu thì VPĐD phải thực hiện thủ tục trả con dấu tại Công an.

Việc giao nộp con dấu thực hiện như sau: Cơ quan, tổ chức cá nhân có trách nhiệm giao nộp con dấu cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu trước đó theo đúng thời hạn phải giao nộp con dấu được ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thu hồi và huỷ con dấu theo quy định.

Trường hợp cơ quan, tổ chức cá nhân không giao nộp con dấu theo quy định, thì cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu ra quyết định huỷ giá trị sử dụng của con dấu. (khoản 2 Điều 18 Nghị định 99/2016/NĐ-CP).

Hồ sơ giao nộp con dấu tại Cơ quan Công an:

– Công văn trả dấu;

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu;

– Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động (Bản sao);

– Con dấu của VPĐD.

– Giấu uỷ quyền cho người đi trả con dấu (trường hợp người đứng dầu VPĐD không trực tiếp đi thực hiện thủ tục).

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn liên quan đến thắc mắc của bạn. Trường hợp cần hỗ trợ, bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.