Cách xưng hô miền Trung

Xưng h� trong gia đ�nh Việt nam

Nguyễn Đăng Tr�c
Reichstett, Ph�p

1- C�ch xưng h� trong khu�n khổ c� biệt của tiếng n�i Việt nam

So với một số tiếng n�i đang phổ biến tr�n thế giới, lối n�i của người Việt ch�ng ta trong c�ch xưng h� c� những n�t hết sức c� biệt. Ch�ng ta hầu như kh�ng d�ng đại-danh-từ để n�i chuyện với nhau, nhưng d�ng trực tiếp danh-từ để xưng h�.

Chẳng hạn trong tiếng Ph�p " je te dis ceci ". Hai chữ "je" v� " te" l� đại-danh-từ. Nếu dịch ra Việt ngữ theo lối n�i ngọng của một số người mới bập bẹ tiếng Việt th� ch�ng ta c� thể n�i : t�i n�i với mầy c�i nầy. T�i [tao, tau, tớ] với mầy [m�y, mi] l� hai đại-danh-từ c� trong tiếng Việt, nhưng kh�ng mấy khi d�ng đến trong lối xưng h� thực tế v� linh động của ch�ng ta. Hay đ�ng hơn, T�i[1] được d�ng một c�ch tổng qu�t đối với một cử tọa hoặc độc giả, hay trong b�i viết hay với một người xa lạ đồng h�ng. Tao, tau, tớ v� mầy, m�y, mi chỉ được sử dụng hoặc giữa bạn hữu bằng tuổi v� rất th�n, hoặc khi người ta tỏ th�i độ giận dữ hay miệt thị. T�y ho�n cảnh, ch�ng ta n�i: Con thưa ba việc nầy, ch� nhắn ch�u điều nầy... C�c chữ con, ba, ch�, ch�u l� danh từ được d�ng như đại danh từ.

Qua lối xưng h� đặc biệt đ�, nhiều nh� nghi�n cứu đ� minh giải để đưa ra một số nhận x�t:

- Tiếng Việt ưu ti�n sử dụng những lối n�i trực tiếp linh động trong từng ho�n cảnh c� biệt, thay v� �-niệm-h�a th�nh c�c đại-danh-từ phổ qu�t hơn v� trừu tượng hơn.
- X�t về mặt nguy�n nh�n c� t�nh c�ch văn h�a, c� thể cộng đồng người Việt ph�n biệt r� hai cảnh vực kh�c nhau: một mặt cảnh vực tương quan giữa con người với nhau, hoặc con người với Thần linh v� mặt kh�c l� mối tương quan dựa tr�n hiểu biết kh�ch quan, trừu tượng li�n hệ đến sinh hoạt v� lối tiếp cận với đồ vật. Tương quan rất phong ph� giữa người với người trong tiếng n�i của ch�ng ta phản ảnh một sự nh�n nhận phẩm gi� v� vị tr� c� biệt của mỗi người. Trong tương quan gặp gỡ "cha v� con" chẳng hạn, ch�ng ta thấy hai b�n nh�n nhận v� cần c� nhau. Hẳn nhi�n x�t theo sự hiểu biết sự vật theo thước đo của thời gian kh�ch quan, th� trước khi c� người con bấy giờ người cha đ� l� một �ng A, �ng B n�o đ�. Nhưng trong gi�y ph�t tiếp cận giữa hai người qua lời n�i, người cha v� người con đang c�ng nhau hiện hữu v� cần c� nhau để thể hiện phẩm gi� l�m người của m�nh trong một vị thế v� tương giao cụ thể kh�ng thể thay thế. Tr�i lại, khi n�i : t�i ăn củ khoai, t�i đ�nh răng, t�i l�m b�i to�n, t�i thấy một ng�i sao, th� c�c chữ t�i đại-danh-từ nầy l� chủ từ của bất cứ một sự hiểu biết n�o, một h�nh động n�o trong một mối tương quan giữa con người với một đối vật n�o đ�. Nếu ch�ng ta chuyển qua ng�n ngữ triết học, th� tương giao linh hoạt giữa cha con chẳng hạn, ch�ng ta gọi l� chiều k�ch hay cảnh vực con người [c�i người ta ], c�n mối tương quan thứ hai giữa người v� đối vật [đối tượng nầy c� thể l� con người nhưng con người nơi đ�y đ� từng chuyển v�o khung tương giao đối vật], ch�ng ta gọi l� chiều k�ch đất.
- C�ch xưng h� tiếng Việt khi tiếp x�c với bất cứ ai trong x� hội m� m�nh gặp bằng những danh từ d�ng để chỉ người th�n trong gia đ�nh [như : thưa �ng , thưa b�, b�c, ch�, anh, chị, c� g�, mợ...] cho thấy người Việt lấy gia đ�nh l�m nơi khởi ph�t cho cộng đồng x� hội. Mặt kh�c sự kiện đ� chứng minh h�ng hồn v� cụ thể t�nh huynh đệ nh�n loại [tứ hải giai huynh đệ] trong c�ch cư xữ hằng ng�y.
- Về hậu quả, c�ch xưng h� trong tiếng n�i Việt nam c� thể phản ảnh một cộng đồng con người biết tr�n dưới trật tự, ph�t huy dễ d�ng những mối t�nh cảm th�n thiết v� c�ch cư xử lễ nghĩa linh động, g�y � thức về c�c đạo l�m người trong nhiều mối tương giao ri�ng [đạo hiếu, đạo vợ-chồng, cha mẹ-con c�i, đạo thầy-tr�, đạo bằng hữu...] .

Nhưng hai khuyết điểm sau đ�y c� thể n�u l�n :

- Trước hết l� tương giao x� hội c� trật tự tr�n-dưới được t�n vinh qu� mức m� qu�n l�ng chiều k�ch trời v� đất. Đ�ng vậy, tương quan giữa người v� người trong cuộc sống lễ nghĩa chưa đủ để chi phối hết � nghĩa v� phẩm gi� nh�n vị. C� những tương quan s�u hơn nữa, người ta gọi l� tiếng n�i của Trời m� tương quan giữa người với nhau phải lưu �. Chẳng hạn kh�ng thể nh�n danh tương quan cha-con, thầy-tr� để bất chấp đạo l� của lương t�m [nghĩa l� tiếng của Trời n�i ri�ng với m�nh]. V� điểm ti�u cực dễ nhận ra cả đ� l� việc tuyệt đối h�a c�c vị tr� tr�n dưới, c�c lối biểu lộ tương quan c� biệt trong c�ch xưng h� th�nh một x� hội kh�p k�n, mặc cảm tự ti, rụt r� kh�ng d�m n�i thật; v� đ� l� một trong những nguy�n nh�n hạn chế việc ph�t huy kiến thức khoa học trừu tượng, tinh thần d�n chủ v� b�nh đẳng; nhất l� một lối nhẫn nhục đến như khiếp nhược của giới trẻ v� phụ nữ trong sinh hoạt cộng đồng b�n cạnh một phong c�ch kẻ cả, cố chấp v� lắm l�c v� t�m của c�c bậc bề tr�n.
- Về mặt kỹ thuật sử dụng tiếng n�i Việt nam, th� ngay cả đối với người Việt b�nh thường c�ch xưng h� của ch�ng ta quả l� tế nhị kh� khăn. Kh�ng phải chỉ dựa tr�n tương quan tr�n dưới, li�n hệ huyết tộc, ho�n c�nh x� hội, m� c�n t�y thuộc t�m t�nh l�c vui, l�c giận l�c buồn, l�c cay co ch�m biếm, l�c n�i nỉ..., chưa kể đến c�c lối xưng h� t�y v�ng địa l� v� dựa tr�n những c�ch đ�nh gi� ưu ti�n theo gi� trị chọn lựa. Chẳng hạn người Bắc th� gọi chị của mẹ l� b�c, chồng em g�i của mẹ l� ch�, người Trung v� người Nam th� chị hay em g�i của mẹ đều gọi l� d� v� hễ chồng của d� hay của c� đều gọi l� dượng [trượng]. Một điểm đặc biệt hơn nữa l� kh�ng những phần lớn trong c�ch xưng h� của người Việt c�c danh từ cụ thể được d�ng chứ kh�ng phải l� đại-danh-từ, m� nhiều khi người ta cũng kh�ng d�ng đến c�c danh từ nữa. Chẳng hạn: thay v� n�i "con lấy gi�m mẹ ly nước" th� chỉ n�i " lấy gi�m ly nước ". Trừ ra qu� kh�ch s�o hoặc �ng T�y b� Đầm mới học tiếng Việt th�i, c�n người Việt ch�ng ta th�ng thường bỏ hẳn hai chữ con v� mẹ trong c�u n�i nầy. Xưng h� như vậy hẳn m�y điện to�n kh� m� thay thế cho lời n�i linh hoạt v� đầy nghệ thuật của con người !

2- Danh xưng v� c�ch xưng h� trong gia đ�nh Việt nam

A/ Bậc bề tr�n tr�n cấp cha mẹ

- Bậc bề tr�n tr�n cha mẹ n�i chung : �ng b� tổ ti�n
- Theo thứ tự thời gian : �ng-b�-cố-tổ, tằng tổ, cao tổ
- Cha mẹ của cha hoặc của mẹ :�ng b� [nội hoặc ngoại]
- Anh chị em của �ng-b�-cố-tổ: xem danh xưng C/ li�n quan đến anh chị em của cha mẹ v� đặt ở đằng sau t�n �ng-b�-cố-tổ; chẳng hạn �ng ch� ngoại, b� c� nội...
- Xưng h� với c�c bậc nầy th� d�ng chữ ch�u
- Ở ng�i thứ ba, tương quan với bậc từ cố trở l�n th� gọi l� chắt
- Ở một v�i tỉnh miền Trung �ng b� được gọi l� "�ng" mệ

B/ Cha mẹ con c�i, anh chị em

- Cha: Cả 3 miền Bắc Trung Nam : cha, ba [trong văn chương v� ng�i thứ ba th� c�n gọi th�n phụ, �ng th�n sinh , trong th�n mật ở ng�i thứ ba th� gọi l� �ng gi�]; Bắc: bố, thầy, cậu [ng�i thứ ba �ng cụ nh� t�i]; Nam : t�a ; Trung : một v�i nơi gọi cha bằng ch�.
- Mẹ: Cả 3 miền : mẹ [... th�n mẫu, b� th�n sinh... b� gi�]; Bắc : me, m�, u, bu, đẻ, c�i, mợ, Nam : m�; Trung: mạ . Trước đ�y trong chế độ đa th�, người con ruột gọi mẹ m�nh bằng chị , nhưng gọi b� vợ ch�nh của cha m�nh bằng mẹ.
- Anh: Cả 3 miền : anh [tiếng văn chương ở ng�i thứ ba l� b�o huynh]; Trung : một v�i nơi gọi l� eng. Người anh đầu người Bắc gọi l� anh cả, người Nam gọi l� anh hai. Ở ng�i thứ ba, danh từ k�p anh-em được người miền Trung gọi la eng-tam.
- Chị: Cả 3 miền : chị, [ b�o tỷ]. Trung: một v�i v�ng gọi l� ả. [Xem tr�n ...chị cả... chị hai]
- Em trai, em g�i: Cả 3 miền : em [b�o đệ, b�o muội] ; Trung : �t . Nếu người Trung gọi em l� �t, th� chữ �t nầy được người Nam v� người Bắc hiểu l� người em cuối trong gia đ�nh. Người Trung d�ng chữ tui [ l� chữ t�i nhưng �m hưởng l� em ] để xưng h� với anh chị m�nh.
- Chồng chị v� chồng em g�i gọi l� anh rể v� em rể. Vợ anh v� vợ em trai gọi l� chị d�u v� em d�u.
- Vợ con trai m�nh gọi l� con d�u, chồng con g�i m�nh gọi l� con rể.
- Cha, mẹ, anh, chị, em [ của ] chồng gọi l� cha chồng, mẹ chồng, chị chồng, anh chồng, em chồng. Cha, mẹ, anh , chị, em [của] vợ gọi l� cha vợ, mẹ vợ, anh vợ, chị vợ, em vợ.
NB: Khi xưng h� với nhau giữa hai người th� c�c chữ rể, d�u, chồng, vợ sẽ mất đi [V� dụ con d�u n�i với mẹ chồng :" Con xin ph�p mẹ "- hoặc cha vợ n�i với con rễ:" cha nhờ con việc nầy"] - Khi n�i với người thứ ba th� th�m rể...t�i: con rể t�i, con d�u t�i, cha chồng [vợ] t�i, mẹ chồng [vợ] t�i.
- Cha mẹ gọi con ruột m�nh l� con. Nhưng người Bắc thường xưng h� với con trai v� con g�i đ� lớn tuổi của m�nh bằng anh v� c�.
- Chồng gọi vợ l� em, m�nh; vợ gọi chồng bằng anh, m�nh. Khi mới quen c�n ngượng ng�ng th� gọi nhau l� đằng ấy. Nhưng khi đ� c� con c�i th� c� l�c gọi nhau l� ba hay mẹ. Tại một v�i nơi ở miền Trung người ta gọi cha hoặc mạ v� th�m t�n đứa con đầu : chẳng hạn đứa con đầu t�n Long th� vợ gọi chồng l� cha thằng Long, chồng gọi vợ l� mạ thằng Long, v� người ngo�i xung h� l� ��ng Long, mụ Long chứ kh�ng gọi t�n thật [ c�n gọi l� t�n tục ]. Người vợ hoặc người chồng n�i về người phối ngẫu của m�nh với người thứ ba bằng nh� t�i.
- Chồng của mẹ [m� kh�ng phải cha ruột m�nh] gọi l� dượng, người Trung c�n gọi l� trượng.
- Vợ của cha [m� kh�ng phải mẹ ruột m�nh] gọi l� d� ghẻ [nếu l� vợ ch�nh của cha, trong chế độ gia đ�nh xưa th� gọi l� mẹ].

C/ Anh chị em của cha mẹ, anh chị em họ

-Anh của cha :Cả 3 miền : b�c [tiếng t�u b� phụ]
-Vợ của anh cha:Cả 3 miền: b�c [b� mẫu]
-Em trai của cha:Cả 3 miền: ch� [th�c phụ]
-Vợ em trai của cha: Cả 3 miền : th�m [th�c mẫu]
- Chị của cha:Bắc: b�c, Trung, Nam: c� [ o]
- Chồng chị của cha: Bắc :b�c; Trung, Nam:dượng [trượng]
- Em g�i của cha:Bắc, Nam : c�; Trung : o
- Chồng em g�i của cha: Bắc : ch� ; Nam , Trung: dượng[ trượng ]
-Anh trai của mẹ Bắc : b�c ; Nam, Trung: cậu [ngườiTrung c�n gọi cụ]
- Vợ anh trai của mẹ :Bắc : b�c; Trung , Nam : mợ� [người Trung c�n gọi l� mự ]
- Em trai của mẹ :Cả 3 miền : cậu [người Trung c�n gọi l� cụ]
- Vợ em trai của mẹ Cả 3 miền : mợ [người trung c�n gọi l� mự]
- Chị của mẹ:Bắc : b�c ;Trung, Nam : d�
- Chồng chị của mẹ: Bắc: B�c;;Trung , Nam: dượng [trượng ]
- Em g�i của mẹ:Cả ba miền :d�
- Chồng em g�i của mẹ: Bắc : ch� ; Trung, Nam : dượng [ trượng]
- Anh chị em họ: cả 3 miền : vẫn gọi l� anh, chị , em như anh chị em ruột. Nhưng cấp bậc anh chị họ c� nơi dựa tr�n tuổi t�c c� nh�n, c� nơi [ đặc biệt ở miền Trung ] th� t�y vị thế tr�n dưới của c�c bậc cha mẹ. Chẳng hạn người con của ch� m�nh dầu lớn hơn m�nh cả 20 tuổi nhưng vẫn gọi m�nh bằng anh v� m�nh gọi lại bằng ch� [tức l� ch� em].
- B�c, ch� c� d� ... gọi c�c con anh em m�nh bằng ch�u
Trong c�ch xưng h� với anh chị em của cha mẹ, người Bắc ưu ti�n tuổi t�c khi gọi anh, chị cha v� mẹ l� b�c , v� cấp nhỏ l� ch� cậu c� mợ v� kh�ng d�ng chữ dượng.
Người Nam v� Trung ưu ti�n về nội ngoại, th�n sơ. D� th� lu�n b�n ngoại d� tuổi cao hay thấp, c� [hoặc o] th� lu�n b�n nội d� l� chị hay em của cha. Ch� th� chỉ d�ng cho em cha, thuộc b�n nội th�i. Người kh�ng thuộc d�ng m�u cha mẹ thi gọi l� dượng hay trượng, mợ, th�m để ph�n biệt với b�c trai, ch�, c�, cậu l� anh em ruột thịt. Chỉ c� c�ch gọi b�c g�i [vợ anh trai của cha] l� một ngoại lệ.

[1] Chữ t�i, tớ ở đ�y l� đại-danh-từ, nhưng c� nguồn gốc ph�t sinh l� chữ t�i, tớ [ danh từ: c� nghĩa l� ngừi b�n dưới, người gi�p việc trong nh�]

Video liên quan

Chủ Đề