Cách viết ip 0.0 16 nghĩa là gì năm 2024

Địa chỉ IP (Internet Protocol address) là một địa chỉ được gán cho thiết bị mạng khi thiết bị đó tham gia kết nối vào mạng, để các thiết bị nhận biết được nhau mà liên lạc (nó giống như số nhà, trên mỗi con đường, nhà nào cũng dc đánh số, và được cơ quan nhà nước quy định cấp cho). IP hoạt động ở tầng Network của mô hình kiến trúc giao thức mạng OSI (hay TCP/IP).

IPv4 và Subnet mask:

Ta đã biết đến địa chỉ IP là một dãy số có dạng như 192.168.1.2 . Dãy số đó gồm 4 phần, gọi là 4 octet, mỗi octet là một dãy 8 bit (tương đương 1 byte), do đó mỗi octet lưu trữ giá trị từ 0 đến 255. Địa chỉ IP được chia làm 2 phần: network ID (số hiệu của mạng) và host ID (số hiệu của máy trong mạng đó).

Thế còn subnet mask? Đó là một dãy số giống như địa chỉ IP, có dạng kiểu như thế này: 255.255.255.0 . Khi diễn giải ra số nhị phân, bạn sẽ thấy các octet hoặc toàn chứa bit 1 (255 tương đương 11111111), hoặc toàn chứa bit 0. Nó dùng để xác định net-id (mình viết tắt của network ID) của địa chỉ IP, tức là bit nào của subnet mask bật lên 1 thì tương ứng vị trí bit đó trong địa chỉ IP thuộc phần net-id. Như trong ví dụ subnet mask ở trên, ta thấy 3 octet đầu đều bật bit 1 hết, octet cuối bật toàn bit 0, vậy tương ứng 3 octet đầu của địa chỉ IP chính là net-id (192.168.1.0 ), octet cuối là host-id ( .2).

Hình dung như thế này, giả sử địa chỉ nhà bạn có dạng “Hà Nội, Thanh Xuân, Nguyễn Trãi, 334” , thì “Hà Nội, Thanh Xuân, Nguyễn Trãi” là net-id, “334” là host-id. Vậy ý nghĩa của nó là gì? Trong kiến trúc mạng, các host trong cùng một mạng, tức có cùng net-id, có thể liên lạc trực tiếp với nhau mà ko cần định tuyến bởi router, hay như giai 334 sang tán gái 336 thì chả cần dùng xe cộ hay xin phép nhà trường gì cả (nhưng vẫn cẩn thận “tường lửa” :3 ). Nếu ko chung mạng, 2 host muốn liên lạc với nhau phải nhờ router sắp đặt đường đi thông qua địa chỉ Default Gateway, khi đó địa chỉ Default Gateway sẽ đại diện cho host 1 gửi tới địa chỉ Default Gateway của host 2 rồi mới đến tận tay host 2, hay như giai 334 Nguyễn Trãi sang chơi 91 Chùa Láng mà ko có xe thì phải đi xe buýt theo lộ trình tuyến có sẵn.

Net-id được chia làm 3 lớp (thực tế có 5 lớp, ta chỉ cần quan tâm 3 là được): lớp A với subnet mask 255.0.0.0, lớp B 255.255.0.0, lớp C 255.255.255.0 (có cách viết tắt subnet mask cho ba lớp là /8, /16 và /24, dễ hiểu về con số này vì nó là số bit 1 được bật lên trong subnet mask của lớp đó). Làm thế nào để nhận biết một địa chỉ IP là thuộc lớp A, B hay C? Hãy nhìn vào octet đầu tiên của địa chỉ IP. Địa chỉ lớp A có bit đầu tiên luôn là 0, tức là octet đầu tiên có dạng 0xxxxxxx, như vậy khoảng giá trị là 0 – 127, tuy nhiên bỏ đi hai trường hợp đặc biệt 0 và 127 thì còn 126 số. Địa chỉ lớp B có hai bit đầu tiên là 10 (10xxxxxx), khoảng giá trị là 128 – 191. Địa chỉ lớp C có ba bit đầu tiên là 110 (110xxxxx), khoảng giá trị là 192 – 223 (bạn nhận ra tại sao địa chỉ IP trong mạng LAN luôn bắt đầu dạng 192.168.x.x chứ). Khoảng giá trị từ 224 đến 255 là của lớp D với E ta ko bàn tới.

Phân loại địa chỉ IP: có 2 loại: Public IP và Private IP. Public IP là địa chỉ khi hoạt động ra ngoài internet, được cấp bởi nhà cung cấp dịch vụ internet (ISP). Còn Private IP là địa chỉ dùng hoạt động trong mạng LAN, được cấp bởi router hoặc modem. (một khuyến cáo là đừng để lộ cả public ip và private ip. Mặc dù kiến trúc mạng bạn đang dùng có thể phức tạp, kiểu mạng con trong mạng lớn hơn hay con trong con, nhưng việc để lộ nhiều thông tin có thể khiến hacker dò quét và thâm nhập tới tận máy tính của bạn. Đó là lý do vì sao trên các tut hướng dẫn hack này nọ, với một hacker chuyên nghiệp họ luôn che đi địa chỉ ip.)

Địa chỉ IP có thể có 2 trạng thái: động (dynamic) hoặc tĩnh (static). Động tức là hoàn toàn do ISP cấp đối với Public IP hoặc do router cấp đối với Private IP, và địa chỉ động thường xuyên bị thay đổi mỗi lần kết nối lại vào mạng. Còn tĩnh tức là người dùng đặt cố định lấy một địa chỉ khi gia nhập mạng LAN đối với Private IP, hoặc sử dụng dịch vụ dynamic DNS để phân giải ra địa chỉ Public IP (ko thể cố định được public ip, ta chỉ có thể dùng một dịch vụ dDNS, nó sẽ cấp cho ta một tên miền làm thứ cố định, rồi liên kết tới địa chỉ public ip thực của ta). Việc đặt địa chỉ IP tĩnh là hữu ích khi sử dụng Metasploit hack ngoài mạng LAN.

Bổ sung:

Địa chỉ IP có 2 phiên bản là IPv4 và IPv6. IPv6 chẳng qua mở rộng tầm giá trị ra với 8 octet, mỗi octet chứa 16 bit (biểu diễn thành số hexa), nhằm đáp ứng yêu cầu hạ tầng mạng với số lượng thiết bị rất lớn.

Địa chỉ mạng IPv4 bao gồm 4 byte, thường bao gồm 4 chữ số thập phân, mỗi chữ số từ 0 đến 255, được phân tách bằng dấu chấm. Để phân loại và quản lý các thiết bị và mạng, địa chỉ IP cũng được chia thành hai phần: địa chỉ mạng và địa chỉ máy chủ.

  • • Địa chỉ mạng: đặt ở phía trước để cho biết địa chỉ IP này thuộc mạng nào trên Internet;
  • • Địa chỉ máy chủ: đặt nó ở phía sau để cho biết địa chỉ IP này thuộc về thiết bị nào trong một mạng nhất định.

ID mạng và ID máy chủ có mối quan hệ chủ-tớ.

Địa chỉ IP có thể được chia thành 5 loại như A / B / C / D / E:

Thể loại A Địa chỉ IP

Cách viết ip 0.0 16 nghĩa là gì năm 2024
Mô tả địa chỉ IP ở dạng nhị phân, thập phân và thập lục phân Mô tả Lớp địa chỉ IP A / B / C / D / E và ID mạng, ID máy chủ

Địa chỉ IP Lớp A có nghĩa là: trong số bốn phân đoạn của địa chỉ IP (ví dụ: byte 1. byte 2. byte 3. byte 4), số phân đoạn đầu tiên (byte 1) là số mạng và ba phân đoạn còn lại các đoạn số (byte 2. byte 3. byte 4) là các số của máy tính cục bộ.

Nếu địa chỉ IP được biểu diễn dưới dạng nhị phân, thì địa chỉ IP Lớp A bao gồm địa chỉ mạng 1 byte và địa chỉ máy chủ 3 byte và bit cao nhất của địa chỉ mạng phải là '0'.

Dải địa chỉ IP Lớp A: 1.0.0.0 ~ 127.255.255.255, dải địa chỉ IP khả dụng: 1.0.0.1 ~ 127.255.255.254.

Độ dài của mã định danh mạng trong địa chỉ IP Lớp A là 7 bit và độ dài của mã định danh máy chủ là 24 bit. Số lượng địa chỉ mạng loại A nhỏ (2 7 - 2 = 126), có thể được sử dụng để chứa hơn 16 triệu máy tính của các mạng lớn (2 24 - 2 = 16777214).

(mặt nạ mạng con mặc định: 255.0.0.0 hoặc 0xFF000000). Thường được sử dụng cho các mạng lớn.

Thể loại B Địa chỉ IP

Cách viết ip 0.0 16 nghĩa là gì năm 2024
Mô tả địa chỉ IP ở dạng nhị phân, thập phân và thập lục phân Mô tả Lớp địa chỉ IP A / B / C / D / E và ID mạng, ID máy chủ

Địa chỉ IP Lớp B có nghĩa là: trong số bốn phân đoạn của địa chỉ IP (ví dụ: byte 1. byte 2. byte 3. byte 4), hai phân đoạn đầu tiên của số (byte 1. byte 2) là mạng số và hai số cuối cùng (byte 3 byte 4) là các số của máy tính cục bộ.

Nếu địa chỉ IP được biểu diễn dưới dạng nhị phân, thì địa chỉ IP lớp B bao gồm địa chỉ mạng 2 byte và địa chỉ máy chủ 2 byte. Bit cao nhất của địa chỉ mạng phải là '10'.

Dải địa chỉ IP Lớp B: 128.0.0.0 ~ 191.255.255.255, dải địa chỉ IP khả dụng: 128.0.0.1 ~ 191.255.255.254.

Địa chỉ IP lớp B có mã định danh mạng 14 bit và mã định danh máy chủ lưu trữ 16 bit. Địa chỉ mạng loại B phù hợp với các mạng cỡ trung bình (2 14 = 16384) và mỗi mạng có thể chứa hơn 60.000 máy tính (2 16 - 2 = 65534).

(mặt nạ mạng con mặc định: 255.255.0.0 hoặc 0xFFFF0000). Thường được sử dụng cho các mạng cỡ vừa.

Thể loại C Địa chỉ IP

Cách viết ip 0.0 16 nghĩa là gì năm 2024
Mô tả địa chỉ IP ở dạng nhị phân, thập phân và thập lục phân Mô tả Lớp địa chỉ IP A / B / C / D / E và ID mạng, ID máy chủ

Địa chỉ IP Lớp C có nghĩa là: trong số bốn phân đoạn của địa chỉ IP (ví dụ: byte 1. byte 2. byte 3. byte 4), số ba phân đoạn đầu tiên (byte 1. byte 2.Byte 3) là số mạng và số còn lại (byte 4) là số của máy tính cục bộ.

Nếu địa chỉ IP được biểu diễn dưới dạng nhị phân, thì địa chỉ IP Lớp C bao gồm địa chỉ mạng 3 byte và địa chỉ máy chủ lưu trữ 1 byte. Bit cao nhất của địa chỉ mạng phải là '110'.

Dải địa chỉ IP Lớp C: 192.0.0.0 ~ 223.255.255.255, dải địa chỉ IP khả dụng: 192.0.0.1 ~ 223.255.255.254.

Độ dài của mã định danh mạng trong địa chỉ IP lớp C là 21 bit và độ dài của mã định danh máy chủ là 8 bit. Số lượng địa chỉ mạng loại C lớn (2 21 = 2097152), phù hợp với các mạng cục bộ quy mô nhỏ. Mỗi mạng chỉ có thể chứa tối đa 254 máy tính (2 8 - 2 = 254).

(mặt nạ mạng con mặc định: 255.255.255.0 hoặc 0xFFFFFF00). Thường được sử dụng cho các mạng nhỏ.

Class D Địa chỉ IP

Cách viết ip 0.0 16 nghĩa là gì năm 2024
Mô tả địa chỉ IP ở dạng nhị phân, thập phân và thập lục phân Mô tả Lớp địa chỉ IP A / B / C / D / E và ID mạng, ID máy chủ

4 bit đầu tiên của địa chỉ Lớp D luôn là 1110. Đặt trước 3 bit đầu tiên thành 1 có nghĩa là địa chỉ Lớp D bắt đầu từ 128 + 64 + 32 = 224. Bit thứ tư là 0, có nghĩa là giá trị lớn nhất của Địa chỉ lớp D là 128 + 64 + 32 + 8 + 4 + 2 + 1 = 239.

Dải địa chỉ IP Lớp D: 224.0.0.0 ~ 239.255.255.255.

Địa chỉ IPv4 Lớp D không phân biệt giữa địa chỉ mạng và địa chỉ máy chủ.

Địa chỉ IP Lớp D được Ban Kiến trúc Internet (IAB) dành riêng để sử dụng cho các địa chỉ đa hướng (giao tiếp một-nhiều).

Class E Địa chỉ IP

Như bạn có thể thấy, không có sự chồng chéo giữa các loại phân đoạn địa chỉ IP khác nhau. Năm lớp địa chỉ IP cũng khác nhau về cách sử dụng:

  • • Địa chỉ IP loại A được sử dụng bởi các cơ quan chính phủ;
  • • Địa chỉ IP loại B được chỉ định cho các doanh nghiệp quy mô vừa;
  • • Địa chỉ IP Lớp C có thể được gán tự do;
  • • Địa chỉ IP Lớp D được sử dụng cho phát đa hướng;
  • • Địa chỉ IP Lớp E được dành riêng cho các thử nghiệm.

Việc phân loại IPv4 phổ biến hiện nay dựa trên các kết hợp khác nhau giữa số mạng và số máy chủ. Đối với địa chỉ 32 bit, độ dài chiếm dụng của Lớp A, B, C của số mạng lần lượt là 8, 16 và 24 và địa chỉ Lớp D được sử dụng cho phát đa hướng. Địa chỉ Class E phụ tùng.

Tất cả các phép tính không gian mạng phải được "trừ đi 2" vì hai địa chỉ dành riêng bị trừ: "0" cho mạng này và "255" cho quảng bá.

Một số IP đặc biệt:

0.0.0.0 không thể ping. Trong máy chủ, 0.0.0.0 không phải là địa chỉ IP thực, nó đại diện cho tất cả các địa chỉ IPV4 trong máy. Cổng lắng nghe 0.0.0.0 là cổng lắng nghe tất cả các IP trong máy.

127.0.0.1 là địa chỉ dành riêng, thường được sử dụng cho địa chỉ loopback, tương đương với localhost hoặc địa chỉ IP cục bộ.

255.255.255.255 được sử dụng để đại diện cho địa chỉ quảng bá của mạng cục bộ. Nó không thể được chuyển tiếp hoặc đi qua cổng mà sẽ được gửi đến tất cả các host trên cùng một phân đoạn mạng vật lý, vì vậy nó còn được nhiều người gọi là "broadcast".