Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT

So sánh Thuế tiêu thụ đặc biệt và Thuế giá trị gia tăng

Tổng đài tư vấn pháp luật 02466565366

Thuế tiêu thụ đặc biệt và Thuế giá trị gia tăng có điểm gì giống và khác nhau? Bài viết dưới đây sẽ so sánh Thuế tiêu thụ đặc biệt và Thuế giá trị gia tăng theo những tiêu chí sau đây:

Phân biệt thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt

Tổng đài tư vấn pháp luật 02466565366

Thuế giá trị gia tăng và Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Sự khác nhau giữa thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt như thế nào?Sau đây, Lawkey sẽ giải đáp giúp bạn đọc như sau:

Hướng dẫn cách tính Thuế tiêu thụ đặc biệt [thuế TTĐB] - Mới

Thuế tiêu thụ đặc biệt [thuế TTĐB] là gì? Đối tượng chịu/không chịu thuế TTĐB? Cách tính, công thức tính thuế TTĐB [bia rượu, ô tô, điều hòa…] như thế nào? Anpha sẽ giải đáp [kèm ví dụ] tại bài viết này.

Nội dung chính:

  • I. Thuế tiêu thụ đặc biệt [thuế TTĐB] là gì?
    • 1. Khái niệm thuế tiêu thụ đặc biệt
    • 2. Thời hạn nộp và kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt
  • II. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
    • 1. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
    • 2. Đối với dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
  • III. Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
  • IV. Hướng dẫn cách tính, công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt
    • 1. Xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu
    • 2. Xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa tại khâu bán ra trong nước
    • 3. Xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các ngành dịch vụ
  • V. Các câu hỏi thường gặp khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt

I. Thuế tiêu thụ đặc biệt [thuế TTĐB] là gì?

1. Khái niệm thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt [Thuế TTĐB] là loại thuế gián thu, đánh vào các loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng trong xã hội. Nhằm mục đích tăng ngân sách cho nhà nước và tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh cho những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

2. Thời hạn nộp và kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt
  • Thời hạn nộp tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định như sau:
    • Đối với trường hợp nộp tờ khai thuế TTĐB theo tháng: Thời hạn chậm nhất vào ngày 20 của tháng tiếp theo;
    • Đối với trường hợp nộp tờ khai thuế TTĐB theo từng lần phát sinh: Thời hạn là 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
  • Thời gian nộp tiền thuế tiêu thụ đặc biệt trùng với thời gian nộp tờ khai thuế TTĐB.

II. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
  • Bia;
  • Bài lá;
  • Rượu;
  • Xăng;
  • Thuốc lá, xì gà;
  • Tàu bay, du thuyền;
  • Vàng mã, hàng mã;
  • Điều hòa có công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
  • Xe mô tô 3 bánh, xe mô tô 2 bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3;
  • Xe ô tô vừa chở người, kể cả ô tô dưới 24 chỗ, vừa chở hàng trên 2 hàng ghế, có thiết kế vách ngăn giữa khoang chở người và khoang chở hàng.
2. Đối với dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
  • Kinh doanh xổ số;
  • Massage, karaoke;
  • Quán bar, vũ trường;
  • Kinh doanh đặt cược;
  • Kinh doanh trò chơi điện tử, sòng bài casino;
  • Kinh doanh golf bao gồm thẻ hội viên, vé chơi golf.

III. Đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán ra, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu, bao gồm:

  • Hàng hóa do các doanh nghiệp sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả sản phẩm, hàng hóa bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ bán cho doanh nghiệp chế xuất;
  • Cơ sở kinh doanh, sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất tái nhập theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hóa này phải nộp thuế TTĐB;
  • Hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế;
  • Hàng hóa trong nước mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm.

2. Với hàng hóa nhập khẩu không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc các trường hợp sau:

  • Hàng viện trợ nhân đạo và hàng viện trợ không hoàn lại; quà tặng, quà biếu bao gồm:
    • Hàng viện trợ nhân đạo và hàng viện trợ không hoàn lại nhằm khắc phục khó khăn trong thiên tại, bệnh dịch…;
    • Quà biếu tặng từ tổ chức nước ngoài cho tổ chức cơ quan nhà nước hay quà biếu tặng cho cá nhân tại Việt Nam.
  • Hàng nhập khẩu của các nước mượn lãnh thổ Việt Nam để xuất khẩu: Hàng hóa được vận chuyển không thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức nước ngoài, chỉ mượn lãnh thổ Việt nam trong một thời gian ngắn để lưu kho, truyền tải.
  • Hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ khu đặc biệt của lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật, làm thủ tục nhập khẩu sau đó làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa đó trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu;
  • Hàng tạm nhập khẩu để tham dự hội chợ, triển lãm, để giới thiệu sản phẩm ra nước ngoài phải tái xuất khẩu theo thời gian quy định của pháp luật Việt Nam;
  • Đồ dùng, hành lý của tổ chức cơ quan đại diện ngoại giao và thành viên của cơ quan ngoại giao theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật;
  • Hàng hóa được xách theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam;
  • Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định pháp luật.

3. Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa trong nước bán vào khu chế xuất và chỉ sử dụng trong khu phi thuế, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: hàng hóa được đưa vào khu chế xuất được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ;

4. Máy bay, du thuyền được sử dụng vào mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch; máy bay sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng;

5. Về các loại phương tiện như: xe ô tô cứu thương, xe chở tội phạm, xe tang lễ, xe có chỗ ngồi và chỗ đứng từ 24 người trở lên và các loại xe trong khu vui chơi, thể thao và các loại xe chuyên dụng không đăng ký lưu hành và tham gia giao thông;

6. Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay.

IV. Hướng dẫn cách tính, công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường [thuế BVMT] nếu có và thuế GTGT, được xác định cụ thể như sau:

1. Xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu

Đối với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:


Giá tính thuế TTĐB = [Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu]

2. Xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa tại khâu bán ra trong nước

Đối với hàng hóa tại khâu bán ra trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB

=

Giá bán chưa thuế GTGT - Thuế BVMT [nếu có]

1 + Thuế suất thuế TTĐB

Lưu ý:

  • Đối với cơ sở sản xuất và cơ sở nhập khẩu chịu thuế TTĐB bán hàng cho cơ sở hạch toán phụ thuộc thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán ra. Còn đối với những cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán hàng cho những đại lý bán đúng giá chỉ hưởng hóa hồng thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu đó quy định chưa trừ hoa hồng đại lý được hưởng;
  • Trường hợp hàng hóa chịu thuế TTĐB được bán cho cơ sở kinh doanh có quan hệ công ty mẹ, công ty con hay các công ty con cùng trong công ty mẹ với cơ sở kinh doanh, cơ sở nhập khẩu có mối liên hệ liên kết thì giá tính thuế TTĐB không được thấp hơn 7% giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại, cơ sở nhập khẩu bán ra. Còn nếu tỷ lệ thấp hơn 7% thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định;
  • Đối với hàng hóa gia công, giá tính thuế TTĐB là giá hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có, thuế BVMT, thuế TTĐB, thuế GTGT;
  • Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa bao gồm thuế GTGT, thuế BVMT [nếu có] và không loại trừ giá trị vỏ bao bì;
  • Hàng hóa sản xuất giữa doanh nghiệp hợp tác với đối tác là cơ sở thương hiệu cho hàng hóa thì giá tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở thương hiệu đó;
  • Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT của hàng hóa bán theo phương thức trả ngay một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp và lãi trả chậm;
  • Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, hàng quý người bán và người mua thực hiện kiểm tra lại số tiền đặt cược vỏ chai, nếu số vỏ chai không thu hồi được sẽ phải tính vào doanh thu tính thuế TTĐB.

Ví dụ:

Công ty cổ phần bia Sài Gòn bán 1.000 chai bia cho Đại lý A có giá 15.000 đồng/chai chưa bao gồm thuế GTGT và có tiền cược vỏ chai là 1.000 đồng/chai, tổng số tiền vỏ chai đặt cược là 1.000.000 đồng. Hết quý, công ty cổ phần bia Sài Gòn và Đại lý A thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi được là 900 chai còn 100 chai không thu hồi được, nên công ty cổ phần bia Sài Gòn trả lại cho Đại lý A 900.000 đồng tiền cược vỏ chai, còn 100 vỏ chai tương đương với 100.000 đồng sẽ đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB. Biết rằng thuế suất thuế TTĐB là 65%, khi đó:

➜ Doanh thu bán 1.000 chai bia = 1.000 x 15.000 = 15.000.000 đồng;

➜ Doanh thu tính thuế TTĐB = 15.000.000 + 100.000 = 15.100.000 đồng;

➜ Giá tính thuế TTĐB = 15.100.000 / [1 + 65%] = 9.151.515 đồng;

➜ Thuế TTĐB phải nộp = 9.151.515 x 65% = 5.948.485 đồng.

  • Hàng hóa, dịch vụ để biếu tặng, khuyến mãi hay tiêu dùng thì giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc giá tương đương tại thời điểm phát sinh.

Ví dụ:

Nhập khẩu 1 lô hàng điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống của Nhật Bản có giá CIF là 10.000 USD, thuế suất thuế nhập khẩu là 30%, thế suất thuế TTĐB là 10%. Giả sử tỷ giá tính thuế nhập khẩu tại thời điểm nhập khẩu là 22.890 VNĐ. Sau đó bán cho thị trường trong nước với giá 450.000.000 đồng chưa bao gồm thuế GTGT. Tính số tiền thuế TTĐB mà cơ sở kinh doanh phải nộp?

➜ Giá tính thuế TTĐB hàng nhập khẩu = 10.000 x 22.890 = 228.900.000 đồng;

➜ Thuế nhập khẩu = 228.900.000 x 30% = 68.670.000 đồng;

➜ Thuế TTĐB nộp ở khâu nhập khẩu = [228.900.000 + 68.670.000] x 10 % = 29.757.000 đồng

[Trong đó, giá bán chưa có thuế GTGT là 450.000.000 đồng]

➜ Giá tính thuế TTĐB tại khâu bán ra trong nước = [450.000.000] / [1 + 10%] = 409.090.909 đồng;

➜ Thuế TTĐB khi bán ra trong nước = 409.090.909 x 10% = 40.909.091 đồng;

➜ Như vậy, Thuế TTĐB phải nộp = 40.909.091 - 29.757.000 = 11.152.091 đồng

3. Xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các ngành dịch vụ

Giá tính thuế TTĐB đối với các ngành dịch vụ là giá bán ra chưa có thuế GTGT, cụ thể:

Giá tính thuế TTĐB

=

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT

1 + Thuế suất thuế TTĐB

Tham khảo:Cách đăng ký và nộp thuế điện tử.

V. Các câu hỏi thường gặp khi tính thuế tiêu thụ đặc biệt

1. Thời điểm xác định thuế TTĐB đối với ngành kinh doanh massage, karaoke, bar… là khi nào?

Là thời điểm đã hoàn thành xong dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Công ty tôi có đăng ký ngành nghề kinh doanh về mảng du lịch, khi công ty chúng tôi mua du thuyền về mục đích cho khách hàng du lịch dịch vụ ngắm hoàng hôn trên sông. Thì công ty chúng tôi khi mua du thuyền này có phải chịu thuế TTĐB không?

Theo quy định về Luật Thuế TTĐB, du thuyền sử dụng cho mục đích vận chuyển hàng hóa, vận chuyển hành khách và vận chuyển hành khách du lịch thì du thuyền đó sẽ không phải chịu thuế TTĐB.

3. Trong tháng 05/2021, công ty chúng tôi có mua mặt hàng rượu có chịu thuế TTĐB để xuất khẩu nhưng do dịch Covid nên chúng tôi chỉ xuất khẩu được 1 phần, phần còn lại chúng tôi bán trong nước. Như vậy, trong tháng 05/2021 chúng tôi phải kê khai và nộp thuế TTĐB như thế nào?

Rượu là mặt hàng chịu thuế TTĐB nếu nhập khẩu và tiêu dùng trong nước, đối với trường hợp xuất khẩu rượu ra nước ngoài sẽ thuộc đối tượng không chịu thuế TTĐB, số lượng còn lại khi bán trong nước sẽ phải kê khai và nộp thuế TTĐB trong tháng 05/2021.

Mai Hoàng - Phòng Kế toán Anpha

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Thuế là gì? Thuế doanh nghiệp phải nộp sau thành lập công ty

Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài theo giá net - gross [ví dụ]

Thuế GTGT [VAT] là gì? Ví dụ về cách tính thuế giá trị gia tăng

Hướng Dẫn Cách Đăng Ký Và Nộp Thuế Điện Tử

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

0.0

Chưa có đánh giá nào

Chọn đánh giá

Gửi đánh giá

  • Quay lại
  • Xem tiếp

BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP

Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

Viết nội dung câu hỏi...

SĐT và email sẽ được ẩn để bảo mật thông tin của bạn GỬI NHANH

XEM THÊM HỎI ĐÁP

I. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá [HH], dịch vụ [DV]

Giá tính thuế TTĐB là giá bán hàng hoá, giá cung cấp dịch vụ của DN mà chưa bao gồm các loại thuế sau: thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường [thuế BVMT], thuế GTGT.

Công thức xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt khác nhau cho từng loại HH-DV đó:

Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng khác nhau thế nào?

Thuế là nguồn đóng góp của cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức nhằm thúc đẩy việc xây dựng và phát triển của đất nước. Vậy, pháp luật quy định như thế nào về nghĩa vụ nộp thuế của của các chủ thể trên? Các trường hợp cần phải nộp thuế trong trường hợp nào? Các trường hợp được miễn, giảm nộp thuế? Trình tự, thủ tục trong quá trình nộp thuế? Để giải đáp các thắc mắc về thuế, công ty Luật TNHH Minh Gia xin tư vấn về các vấn đề thuế như sau:

1. Luật sư tư vấn về luật thuế

Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật. Các chủ thể có trách nhiệm trong việc đăng ký, kê khai thuế đói với các hoạt động cần nộp thuế. Tuy nhiên, do việc hiểu biết về lĩnh vực thuế còn nhiều hạn chế hay không nắm được đầy đủ các quy định và yêu cầu, không kịp cập nhật những thay đổi của pháp luật về thuế nên các cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức gặp rất nhiều khó khăn trong việc xác định, đăng ký, kê thai, quyết toán, hoàn thuế nên có thể bị cơ quan thuế thanh tra, loại trừ các chi phí, doanh thu tính thuế, ấn định thuế, truy thu thuế và, xử phạt vi phạm hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự...Những rủi ro về thuế không những gây thiệt hại cho các chủ thể nộp thuế mà ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động và phát triển lâu dài.

Để giúp các chủ thể trên loại trừ rủi ro trong lĩnh vực thuế, đội ngũ luật sư chúng tôi xin cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật thuế cho các cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ chức. Để bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của mình, hãy liên hệ với công ty Luật Minh Gia chúng tôi thông qua hình thức gửi Email tư vấn hoặc liên hệ qua tổng đài 1900.6169 để được hỗ trợ tư vấn về các vấn đề mình đang vướng mắc về lĩnh vực thuế.

2. Phân biệt thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt đều là các loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa, dịch vụ.

Phân biệt thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng?

Sự khác biệt cơ bản:

1. Mục đích

- Thuế giá trị gia tăng[GTGT]: góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, mở rộng lưu thông phân phối hàng hóa.

- Thuế tiêu thụ đặc biệt[TTĐB] nhằm điều tiết thu nhập của người tiêu dùng, góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với nhiều hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.

2. Phạm vi áp dụng

- GTGT: phạm vi rộng, phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông, tiêu thụ.

- TTĐB: đánh thuế đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, ảnh hưởng đến sức khỏe hay không khuyến khích sử dụng ví dụ như rượu, bia, thuốc lá..

3. Đối tượng nộp thuế

- GTGT: là các tổ chức, cá nhân sản xuất hàng háo, hoặc các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ.

- TTĐB: là các tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hay kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

4. Căn cứ tính thuế

- GTGT: căn cứ vào giá tính thuế và thuế suất trong đó

+ Giá tính thuế là giá bán hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế GTGT

+ Thuế suất: phụ thuộc vào từng danh mục hàng hóa nhất định.

- TTĐB: dựa trên 2 căn cứ

+ Giá tính thuế là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT, bao gồm các khoản thu thêm, được thu[nếu có] mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

+ Thuế suất: dựa trên những loại hàng hóa và loại hình kinh doanh nhất định.

Dịch vụ luật sư Luật Minh Gia cung cấp trong lĩnh vực Doanh nghiệp

+ Tư vấn, hướng dẫn các quy định pháp luật liên quan đến Doanh nghiệp, Kinh doanh - Thương mại…

+ Tư vấn cơ cấu tổ chức và xây dựng hồ sơ nội bộ doanh nghiệp [Xây dựng quy chế, Nội quy doanh nghiệp, Quản trị nội bộ, Tiền lương, Sổ cổ đông, Sổ thành viên, Điều lệ, Hợp đồng lao động …];

+ Tư vấn quy định pháp luật Doanh nghiệp và thủ tục thành lập doanh nghiệp; Thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh; Thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chia tách, sáp nhập, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; Tư vấn tạm ngừng hoạt động kinh doanh, giải thể doanh nghiệp:

+ Tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp: Cung cấp văn bản pháp luật liên quan đến doanh nghiệp, Review hợp đồng, tư vấn pháp luật về Lao động, bảo hiểm, tiền lương, tư vấn các quy định pháp luật liên quan đến quá trình, mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.

+ Tư vấn quy định pháp luật và cung cấp các dịch vụ tư vấn có liên quan đến quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước bao gồm giải quyết các vấn đề về lao động, tài chính, điều lệ công ty cổ phần và các trình tự thực hiện cổ phần hoá;

+ Tư vấn và hướng dẫn tổ chức cuộc họp hội đồng quản trị, đại hội đồng cổ đông hội đồng cổ đông, hội đồng thành viên…;

Trân trọng!

P. Luật sư tư vấn - Công ty Luật Minh Gia

Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệtlà loại thuế gián thu, đánh trên một số hàng hóa dịch vụ xa xỉ. Hoặc không khuyến khích tiêu dùng như: hàng xuất nhập khẩu, rượu bia, ô tô, dịch vụ nhà hàng, khách sạn, karaoke…

VậyCách tính thuế tiêu thụ đặc biệt như thế nào?. Kế toán Việt Hưng xin chia sẻ bài viêt:Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt tới các bạn.

Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt

Căn cứ pháp lý: Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ tài chính. Có hiệu lực từ ngày 01/02/2012.

Cách tính:

Thuế TTĐB = Giá tính thuế TTĐB [A] x Thuế suất thuế TTĐB [B]

[A]. Giá tính thuế TTĐB:

1. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong nước

Giá tính thuếTTĐB = Giá bán chưacó thuế GTGT Thuế bảo vệ môi trường[nếu có]
1 + Thuế suất thuế TTĐB

Trong đó:

– Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng,

– Thuế bảo vệ môi trường xác định theo pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.

2. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu

Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu

Trong đó:

– Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

– Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu. Thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.

3. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB

– Là giá chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.

– Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặc tiền cược vỏ chai. Định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai. Thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.

Ví dụ 1:Đối với bia hộp, năm 2015 giá bán của 1 lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 22.500đ. Thuế suất thuế TTĐB mặt hàng bia 50%. Thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB 1 lít bia hộp = 22.500/ [1+50%] = 15.000 đ
Ví dụ 2:Quý II/2015, giá bán của một két bia chai chưa có thuế GTGT là 135.000đ/két. Thì giá tính thuế TTĐB xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB 1 két bia = 135.000/ [1+50%] = 90.000 đ

4. Đối với hàng hóa gia công

– Là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB.

5. Đối với hàng hóa sản xuất

– Dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu [nhãn hiệu] hàng hóa, công nghệ sản xuất:

– Giá tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở sở hữu thương hiệu [nhãn hiệu] hàng hóa, công nghệ sản xuất.

6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm

Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần. Không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.

7. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi,tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại

– Là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

8. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB

Của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước:

– Giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể như sau:

Giá tính thuế TTĐB = Giá bán trong nướccủa cơ sở xuất khẩuchưa có thuế GTGT

Thuế bảo vệ môi trường [nếu có]
1 + Thuế suất thuế TTĐB

– Nếu DN xuất khẩu kê khai giá bán [đã có thuế GTGT và thuế TTĐB] làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế là giá do cơ quan thuế ấn định.

9. Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB:

– Là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB = Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT
1 + Thuế suất thuế TTĐB

Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB đối với một số dịch vụ quy định như sau:

a] Đối với kinh doanh gold

Là doanh thu chưa có thuế GTGTvề bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn. Bao gồm cả tiền phí chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn [gồm cả tiền phí bảo dưỡng sân cỏ] và tiền ký quỹ [nếu có].

– Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ. Thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo. Nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn thuế theo quy định.

– Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. Thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế TTĐB.

Ví dụ 4:cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa. Hoặc các trò chơi không thuộc diện chịu thuế TTĐB. Thì các hàng hóa, dịch vụ này không phải chịu thuế TTĐB.

b] Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng:

– Giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách. Tức là bằng số tiền thu được [chưa có thuế GTGT] do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền. Hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại khách hàng.

c] Đối với kinh doanh đặt cược:

– Là doanh thu bán vé đặt cược trừ [-] tiền trả thưởng cho khách hàng [giá chưa có thuế GTGT]. Không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược.

d] Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê:

Giá tính thuế là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và karaoke. Bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm [ví dụ tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa].

Ví dụ 5:Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường [bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống] của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 126.000.000đ.

Giá tính thue TTĐB = 126.000.000/ [1+40%] = 90.000.000 đ

đ] Đối với kinh doanh xổ số:

– Là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật [doanh thu chưa có thuế GTGT].

– Nếu DN sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ hóa đơn, chứng từ. Thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định doanh thu và xác định số thuế TTĐB phải nộp.

[B]. Thuế suất:

Biểu thuế suất thuế TTĐB theoLuật thuế TTĐBsố 27/2008/QH12. Điều 5 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8/12/2011 của Chính phủ.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Toplist mới

Bài mới nhất

Chủ Đề